Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ

Khối granit Bến Tuần thuộc đới cấu trúc Long Đại, còn khối Đá Thẻ thuộc đới cấu trúc Đà Nẵng - Sê Kông, hiện tại hầu hết các nghiên cứu xếp các đá của hai khối vào phức hệ Bà Nà tuổi Kreta. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai khối xâm nhập này có những đặc điểm thạch học và khoáng vật tương đối khác biệt. Theo đó, khối Bến Tuần xuất hiện kiểu đá granit giàu các ổ pegmatit với đặc trưng khoáng vật phụ giàu orthit, sphen. Kết quả tuổi U - Pb zircon xác định bằng phương pháp SHRIMP cho granitoid khối Bến Tuần là 244,5 ± 1,5 tr.n (T2), khối Đá Thẻ là 427 ± 2,4 tr.n (D1) cho thấy hai khối xâm nhập Bến Tuần và Đá Thẻ không cùng một phức hệ magma xâm nhập, chúng được hình thành trong bối cảnh kiến tạo khác nhau. Các thành tạo

magma xâm nhập khối Đá Thẻ liên quan chặt chẽ đến hoạt động tạo núi Caledoni, còn các thành tạo magma xâm nhập khối Bến Tuần liên quan đến hoạt động tạo núi Indosini. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong luận giải kiến tạo đai tạo núi Trường Sơn, Đà Nẵng - Sê Kông trong thời kỳ Paleozoi - Mesozoi trong bối cảnh kiến tạo chung vùng Đông Nam Châu Á.

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 1

Trang 1

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 2

Trang 2

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 3

Trang 3

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 4

Trang 4

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 5

Trang 5

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 6

Trang 6

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 7

Trang 7

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 8

Trang 8

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 9

Trang 9

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 06/01/2024 5960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ

Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 60, Kỳ 1 (2019) 15 - 25 15 
Một số kết quả mới về đặc điểm thạch học và tuổi U - Pb của 
thành tạo Granit khối Bến Tuần, khối Đá Thẻ 
Nguyễn Văn Niệm 1, Đỗ Đức Nguyên 1, Mai Trọng Tú 2, Bùi Minh Tâm 3, Ngô Xuân 
Thành 4, Nguyễn Minh Long 1, Đoàn Thị Ngọc Huyền 1, Bùi Hữu Việt 1, Nguyễn Thị 
Bích Thủy 2, Phạm Hùng Thanh 1, Hồ Thị Thư 2 
1 Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Việt Nam 
2 Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Việt Nam 
3 Tổng Hội địa chất Việt Nam, Việt Nam 
4 Khoa Khoa học và Kỹ thuật địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 25/12/2018 
Chấp nhận 20/01/2019 
Đăng online 28/02/2019 
 Khối granit Bến Tuần thuộc đới cấu trúc Long Đại, còn khối Đá Thẻ thuộc 
đới cấu trúc Đà Nẵng - Sê Kông, hiện tại hầu hết các nghiên cứu xếp các đá 
của hai khối vào phức hệ Bà Nà tuổi Kreta. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai 
khối xâm nhập này có những đặc điểm thạch học và khoáng vật tương đối 
khác biệt. Theo đó, khối Bến Tuần xuất hiện kiểu đá granit giàu các ổ 
pegmatit với đặc trưng khoáng vật phụ giàu orthit, sphen. Kết quả tuổi U - 
Pb zircon xác định bằng phương pháp SHRIMP cho granitoid khối Bến Tuần 
là 244,5 ± 1,5 tr.n (T2), khối Đá Thẻ là 427 ± 2,4 tr.n (D1) cho thấy hai khối 
xâm nhập Bến Tuần và Đá Thẻ không cùng một phức hệ magma xâm nhập, 
chúng được hình thành trong bối cảnh kiến tạo khác nhau. Các thành tạo 
magma xâm nhập khối Đá Thẻ liên quan chặt chẽ đến hoạt động tạo núi 
Caledoni, còn các thành tạo magma xâm nhập khối Bến Tuần liên quan đến 
hoạt động tạo núi Indosini. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng 
trong luận giải kiến tạo đai tạo núi Trường Sơn, Đà Nẵng - Sê Kông trong 
thời kỳ Paleozoi - Mesozoi trong bối cảnh kiến tạo chung vùng Đông Nam 
Châu Á. 
© 2019 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Tuổi U - Pb 
Khối Bến Tuần 
Khối Đá Thẻ 
1. Mở đầu 
Đá magma khu vực Huế và Quảng Nam xuất 
hiện khá phong phú và chúng được cho là có tuổi 
thành tạo từ tiền Cambri đến Kainozoi. Trong số 
đó, các đá magma granit có tuổi Paleozoi sớm và 
loạt đá có tuổi Pecmi - Triat chiếm số lượng chủ 
đạo, thứ yếu là các đá được xếp vào tuổi Kreta 
thuộc loạt Bà Nà. Mặc dù được xếp vào các mức 
tuổi khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu chi tiết 
thành phần vật chất cũng như tuổi bằng các 
phương pháp định tuổi hiện đại nhằm xác định 
giai đoạn thành tạo của các đá này còn khá hạn 
chế. Trong khu vực Huế và Quảng Nam hai khối 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E - mail: niemnv78@gmail.com 
16 Nguyễn Văn Niệm và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 15 - 25 
magma Đá Thẻ và Bến Tuần đã được xếp vào phức 
hệ Bà Nà; xếp granitoid khối Bến Tuần nói riêng 
cũng như phức hệ Bà Nà nói chung vào kiểu granit 
sáng màu Ankroet tuổi Kreta (Nguyễn Xuân Bao 
và nnk., 2015). Trong khi đó, tuổi của khối Đá Thẻ 
chưa có công trình nào nghiên cứu về tuổi của 
chúng. 
Với mục đích làm sáng tỏ đặc điểm thạch học 
và tuổi kết tinh của granit Đá Thẻ và Bến Tuần, tập 
thể tác giả đã sử dụng mẫu để phân tích thạch học 
và định tuổi U - Pb zircon bằng phương pháp 
SHRIMP. Bắt đầu từ khảo sát và lấy mẫu nghiên 
cứu hệ thống từ rìa vào trung tâm khối, các tướng 
của granitoid, đới biến đổi, cấu trúc địa chất liên 
quan. Trong nghiên cứu này, 31 mẫu lát mỏng đá 
granitoid, 2 mẫu xác định tuổi U - Pb trên zircon 
bằng phương pháp SHRIMP tại Viện địa chất toàn 
Nga mang tên A.P. Kapinski - VSEGEI, CHLB Nga. 
Các kết quả được dùng để thảo luận về đặc điểm 
thạch học cũng như tuổi kết tinh của các đá này. 
2. Đặc điểm địa chất và vị trí lấy mẫu 
Khối Bến Tuần phân bố ở bờ trái sông Hương, 
khu vực gần ngã ba sông Tả Trạch - Hữu Trạch, 
được xếp vào phức hệ Bà Nà (Nguyễn Văn Trang 
và nnk., 1986, 1995). Trên bản đồ địa chất, khối 
Bến Tuần lộ ra có hình dạng khá đẳng thước với 
diện tích khoảng 17 km2 (Hình 2a) thuộc đới cấu 
trúc Long Đại trong đai tạo núi Paleozoi muộn - 
Mesozoi sớm Trường Sơn. 
Bao quanh khối Bến Tuần là các trầm tích của 
hệ tầng Long Đại (O3 - S1 lđ), gồm các đá trầm tích 
biến chất yếu, có cấu tạo xen nhịp, đá phân lớp 
mỏng - trung bình, phân phiến. Thành phần thạch 
học đặc trưng gồm: cát kết, cát bột kết sericit, đá 
phiến sericit - chlorit , đá phiến thạch anh sericit, 
đá phiến sét màu đen, cát bột kết. Theo lộ trình 
nghiên cứu thực địa, quan sát được đới đá biến đổi 
nhiệt dịch thạch anh - sericit chứa ít turmalin 
thuộc đới ngoại tiếp xúc (Hình 2, Hình 1) trong tập 
bột cát kết hệ tầng Long Đại (tuổi Paleozoi). Đới 
này cách diện lộ granit khối Bến Tuần vài trục mét 
(khu vực Thọ Bình), tương ứng với kết quả đo vẽ 
bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỷ lệ 1: 
50.000 nhóm tờ Huế (Phạm Huy Thông và nnk., 
1997). Thành phần khoáng vật của đới này gồm: 
thạch anh (45 - 47%), sericit (38 - 40%), felspat 
(13 - 15%), biotit (ít), turmalin (ít), apatit  ... 
điểm thạch học, các tác giả của các tờ bản đồ địa 
chất tỷ lệ 1: 200.000 và 1: 50.000 (Nguyễn Văn 
Trang và nnk., 1986, 1995; Cát Nguyên Hùng và 
nnk., 1996;) xếp các đá của hai khối này vào tuổi 
Kreta. Kết quả nghiên cứu thạch học cho thấy đá 
granit khối Bến Tuần có sự chuyển tướng đa dạng 
hơn đá granit trong khối Đá Thẻ. Khối Bến Tuần 
giàu các ổ pegamtit, mặc dù thành phần khoáng 
vật tạo đá của hai khối tương đồng, tuy nhiên 
khoáng vật phụ thường gặp là orthit và sphen, đặc 
trưng cho nguồn sâu (Bùi Minh Tâm và nnk., 
2010.) trong khi đó khối Đá Thẻ chưa thấy các 
khoáng vật phụ này. Kết quả phân tích cấu trúc, 
thành phần zircon xác định tuổi phân tích bằng 
phương pháp SHRIMP phản ánh tuổi kết tinh của 
khối Bến Tuần và Đá Thẻ theo thứ tự là 244,5 ± 
1,5tr.n (T2) và 427 ± 2,4tr.n (D1). Kết quả này phản 
ảnh các magma của hai khối này hình thành sớm 
hơn nhiều so với các kết quả xác định trước đây 
(xếp chúng vào tuổi Kreta). 
Tuổi 427 ± 2,4tr.n của khối Đá Thẻ tương 
đồng với tuổi của loạt magma giai đoạn Paleozoi 
sớm trong phần rìa bắc địa khối Kon Tum, phản 
ánh một pha magma kiến tạo hoạt động khá mạnh 
mẽ ở rìa bắc địa khối Kon Tum trong thời kỳ 
Ordovic - Silur (410 - 450 Tr.n) tương ứng với “tạo 
núi Caledoni” (Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009) . Tuy 
nhiên, về bối cảnh địa động lực giai đoạn 
“Caledoni” trong khu vực nghiên cứu này cho đến 
nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau như: (1) 
chúng là các magma gần gũi với magma có nguồn 
gốc liên quan đến đới hút chìm (Tạ Trọng Thắng, 
1998; Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009); (2) chúng 
được thành tạo trong môi trường rift lục địa (Lan, 
et al., 2003). Gần đây các nghiên cứu về magma 
giai đoạn này trong địa khối Kon Tum các nhà địa 
chất cho rằng loạt magma này hình thành liên 
quan đến hoạt động hút chìm kiểu magma cung 
dọc theo đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn (Tran, H.T 
et al., 2014; Gardner et al., 2017). 
Tuổi 244,5 ± 1,5 tr.n ghi nhận trên khối Bến 
Tuần, tuổi này tương đương với tuổi của các khối 
magma phức hệ Bà Nà, Ngọc Tụ (Lê Đức Phúc, 
2009; Trần Hoàng Vũ và nnk., 2015) có tuổi Triat 
trong khu vực nghiên cứu. Tuổi ghi nhận trong 
khối Bến Tuần cũng phù hợp với giai đoạn magma 
Pecmi - Triat ghi nhận được rộng rãi trên địa khối
Bảng 2. Các giá trị tuổi đồng vị U - Pb của granit khối Bến Tuần (Thừa Thiên Huế). 
 Spot
%
206
Pbc
ppm
U
ppm
Th
232
Th
/
238
U
ppm
206
Pb*
(1)
238
U/
206
Pb
*
±%
(1)
207
Pb
*
/
206
Pb
*
±%
(1)
207
Pb
*
/
235
U
±%
(1)
206
Pb
*
/
238
U
±%
err
corr
TS110_6.1 0,00 403 126 0,32 13,2 241,3 ±1.6 281 ±52 26,220 0,7 0,0519 2,3 0,2730 2,4 0,03814 0,7 ,290
TS110_8.1 0,00 629 230 0,38 20,6 241,5 ±1.4 237 ±43 26,190 0,6 0,0509 1,8 0,2680 1,9 0,03818 0,6 ,297
TS110_7.1 0,00 418 149 0,37 13,7 241,6 ±1.6 239 ±51 26,180 0,7 0,0510 2,2 0.2684 2,3 0,03819 0,7 ,291
TS110_4.1 0,10 867 284 0,34 28,6 242,7 ±1.2 273 ±42 26,060 0,5 0,0517 1,9 0.2736 1,9 0,03837 0,5 ,267
TS110_9.1 0,16 624 200 0,33 20,6 242,7 ±1.6 263 ±54 26,060 0,7 0,0515 2,4 0.2725 2,5 0,03837 0,7 ,274
TS110_5.1 0,00 958 289 0,31 31,9 245,1 ±1.2 251 ±34 25,810 0,5 0,0512 1,5 0.2737 1,6 0,03875 0,5 ,316
TS110_10.1 0,17 1305 284 0,22 43,7 246,3 ±1.1 274 ±45 25,680 0,5 0,0517 2,0 0.2779 2,0 0,03895 0,5 ,227
TS110_1.1 0,09 785 202 0,27 26,6 248,9 ±1.3 243 ±41 25,400 0,5 0,0511 1,8 0.2771 1,9 0,03937 0,5 ,283
TS110_2.1 0,00 349 100 0,30 11,8 249,2 ±2.1 262 ±55 25,370 0,9 0,0515 2,4 0.2798 2,5 0,03942 0,9 ,335
(1)
206
Pb
/
238
U
Age
(1)
207
Pb
/
206
Pb
Age
Bảng 3. Các giá trị tuổi đồng vị U - Pb của granit khối Đá Thẻ (Quảng Nam). 
 Spot
%
206
Pbc
ppm
U
ppm
Th
232
Th
/
238
U
ppm
206
Pb*
(1)
238
U/
206
Pb
*
±%
(1)
207
Pb
*
/
206
Pb
*
±%
(1)
207
Pb
*
/
235
U
±%
(1)
206
Pb
*
/
238
U
±%
err
corr
DV160_9.1 0,14 356 186 0,54 20,6 419,1 ±2,5 449 ±47 14.887 0,6 0,0559 2,1 0,5180 2,2 0,06717 0,6 ,278
DV160_10.1 0,19 325 151 0,48 19,1 425,4 ±2,7 419 ±59 14,660 0,6 0,0552 2,7 0,5190 2,7 0,06821 0,6 ,236
DV160_8.1 0,07 799 496 0,64 47 426,4 ±2,2 450 ±29 14.625 0,5 0,0560 1,3 0.5275 1,4 0,06838 0,5 ,376
DV160_6.1 0,00 95 112 1,22 5,6 427,2 5,2 479 ±72 14,590 1,2 0,0567 3,2 0,5360 3,5 0,06852 1,2 ,358
DV160_4.1 0,97 962 559 0,60 57,3 427,9 ±1,9 444 ±53 14.571 0,5 0,0558 2,4 0,5280 2,4 0,06863 0,5 ,186
DV160_1.1 0,85 2164 1012 0,48 129 428,9 ±1,5 418 ±45 14.537 0,4 0,0551 2,0 0,5230 2,0 0,06879 0,4 ,183
(1)
206
Pb
/
238
U
Age
(1)
207
Pb
/
206
Pb
Age
 Nguyễn Văn Niệm và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 15 - 25 23 
Đông Dương và được cho là magma liên quan đến 
”tạo núi Indosini” (Trần Văn Trị, Vũ Khúc, 2009). 
Tuy nhiên, sự kiện kiến tạo liên quan đến chu kỳ 
tạo núi Indosini hiện nay vẫn còn có những tranh 
cãi. Giai đoạn Pecmi - Triat bao gồm một loạt các 
sự kiện kiến tạo xảy ra có tác động đến địa khối 
Đông Dương. Điển hình đầu tiên phải kể đến là hút 
chìm của biển cổ dưới mảng Đông Dương để hình 
thành loạt magma liên quan đến hút chìm này từ 
phía nam Sông Mã dọc theo đai tạo núi Trường 
Sơn trong suốt thời kỳ Pecmi - Triat giữa và kết 
thúc bằng pha va chạm giữa địa khối Nam Trung 
Hoa và Đông Dương trong khoảng cuối Triat giữa 
(Liu, et al., 2012; Pham Trung Hieu et al., 2017). 
Một sự kiện kiến tạo khác đã ảnh hưởng đến khu 
vực Đông Dương từ phía nam trong thời kỳ 
Permian - Triassic đó là pha đóng biển sau cung 
giữa Đông Dương và Sukhothai Arc trong giai 
đoạn đầu đến cuối Permian, sau một vụ va chạm 
giữa khối Sibumasu với Arc Sukhothai trong Triat 
giữa - muộn (Ian, 2011; Sone, & Metcalfe, 2008; 
Wakita, & Metcalfe, 2005). Sự kiện này có thể dẫn 
đến hình thành rộng rãi magma Pecmi - Triat ở 
khu vực Thái Lan, Lào, Campuchia và có thể cả ở 
Việt Nam. Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy 
có sự kiện nhiệt kiến tạo giai đoạn Pecmi - Triat 
khá phổ biến ở địa khu Kon Tum, bao gồm loạt các 
đá magma cùng tuổi có những đặc tính địa hóa liên 
quan đến hút chìm, loạt tuổi biến chất Pecmi 
muộn - Triat ghi nhận trên các đá biến chất của 
phức hệ Ka Nack, Ngọc Linh (Yasuhito, et al., 
2004). Tuy nhiên giai đoạn nhiệt kiến tạo này liên 
quan đến sự kiện kiến tạo nào thì vẫn là câu hỏi 
lớn và cần có sự nghiên cứu chi tiết trong những 
công trình tiếp theo. 
Tuổi thành tạo mới của khối Bến Tuần (T2) và 
khối Đá Thẻ (D1) sẽ góp phần luận giải bối cảnh 
kiến tạo của các đới cấu trúc, sinh khoáng của 
chúng trong thời gian tiếp theo. Cụ thể, một số nhà 
địa chất xếp granit khối Bến Tuần tuổi Kreta thuộc 
bối cảnh tạo núi - sau tạo núi Mesozoi thượng, còn 
giai đoạn T2 lại thuộc bối cảnh rìa lục địa tích cực - 
va chạm Paleozoi thượng - Mesozoi hạ (Tạ Trọng 
Thắng, 1998.); granit khối Đá Thẻ trước đấy cũng 
định tuổi Kreta và xếp chúng vào bối cảnh kiến tạo 
rift nội lục, nhưng thời kỳ 427 tr.n (D1) lại thuộc 
bối cảnh kiến tạo va chạm mảng (Nguyễn Xuân 
Bao và nnk., 2000; Cát Nguyên Hùng và nnk., 
1996). Do đó, đây cũng là cơ sở cho việc phân chia 
cấu trúc kiến tạo hay các tổ hợp thạch kiến tạo của 
đai tạo núi Trường Sơn, Đà Nẵng - Sê Kông trong 
thời kỳ Paleozoi - Mesozoi của bối cảnh kiến tạo 
chung vùng Đông Nam Châu Á. Tương ứng với sự 
thay đổi bối cảnh kiến tạo hình thành magma sẽ 
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh khoáng 
của khu vực. Kết quả nghiên cứu này còn làm cơ 
sở để so sánh giữa các khối magma được xếp vào 
phức hệ Bà Nà như khối Bà Nà, Ngọc Tụ v.v, là tiêu 
chí xác định rõ hơn kiểu granitoid Bà Nà, định 
hướng luận giải sinh khoáng hiện nay còn nhiều 
tranh cãi. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu 
thêm về bản chất của magma mới giải quyết được 
các vấn đề nêu trên, sẽ được làm sáng tỏ thêm ở 
những bài báo tiếp theo. 
5. Kết luận 
Các kết quả nghiên cứu thạch học, tuổi đồng 
vị U - Pb khoáng vật zircon bằng phương pháp 
SHRIMP cho phép nhóm tác giả rút ra một số kết 
luận sau: 
- Đặc điểm thạch học granit khối Bến Tuần đa 
dạng về tướng: granit hạt vừa, granit hạt nhỏ, 
granit pegmatit. Trong khi đó, granit khối Đá Thẻ 
đồng nhất, không chứa khoáng vật phụ orthit, 
sphen như khối Bến Tuần; 
- Tuổi kết tinh của đá granit khối Đá Thẻ là 
427 ± 2,4 tr.n tương đương với magma hình thành 
kiểu liên quan đới hút chìm trong gian đoạn 
Paleozoi sớm trên khối Đông Dương. Trong khi đó 
khối Bến Tuần có tuổi kết tinh là 244,5 ± 1,5 tr.n 
tương đương với magma tạo núi Indosini. Tuy 
nhiên cần có những nghiên cứu cụ thể về loạt 
magma này trong địa khối Kon Tum. 
6. Lời cảm ơn 
Kết quả nghiên cứu thuộc Đề tài “Nghiên cứu 
chuyên hóa địa hóa molipden các thành tạo 
granitoid kiểu Bà Nà và tiềm năng sinh khoáng Mo 
của chúng” đang triển khai từ giai đoạn 2016 - 
2018. Mã số: TNMT.2016.03.05. Chủ nhiệm: 
Nguyễn Văn Niệm. 
Tài liệu tham khảo 
Bùi Minh Tâm (chủ biên), 2010. Hoạt Động 
magma Việt Nam. Viện Khoa học Địa chất Và 
Khoáng sản.. 
Cát Nguyên Hùng, 1996. Báo cáo đo vẽ bản đồ địa 
chất và khoáng sản nhóm tờ Hội An - Đà Nẵng 
24 Nguyễn Văn Niệm và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 15 - 25 
tỷ lệ 1/50.000. Liên đoàn bản đồ địa chất Miền 
Nam. 
Gardner, C. J., Graham, I. T., Belousova, E., Booth, G. 
W., Greig, A., 2017. Evidence for Ordovician 
subduction - related magmatism in the Truong 
Son terrane, SE Laos. Implications for 
Gondwana evolution and porphyry Cu 
exploration potential in SE Asia. Gondwana 
Res., 44, 139 - 156. 
Ian Metcafe, 2011. Paleozoic - Mesozoic history of 
SE Asia.  
Lan, C. Y., Chung, S. L., Long, T. V., Lo, C. H., Lee, T. 
Y., Mertzman, S. A. and Shen, J., 2003. 
Geochemical and Sr - Nd isotopic constraints 
from the Kontum massif. Central Vietnam on 
the crustal evolution of the Indochina block. 
Precam. Res., 122. 7 - 27. 
Lê Đức Phúc, 2009. Đặc điểm thạch học - khoáng 
vật, thạch địa hóa các đá granitoit khối Bà Nà. 
No.07 - 2009. Science & Technology 
Development 12. 
Lê Đức Phúc, 2009. Thạch luận granitoit khối Hải 
Vân. Science & Technology Development 12. 55 
- 2009. 
Léo, A. H., Joao, O. S. S., 2004. Predominance of 
high Th/U, magmatic zircon in Brazilian Shield 
sanstones. Geological Society of America. 
Liu, J., Tran, M. D., Tang, Y., Nguyen, Q. L., Tran, T. 
H., Wu, W., Chen, J., Zhang, Z., Zhao, Z., 2012. 
Permo - Triassic granitoids in the northern 
part of the Trung Son belt, NW Vietnam. 
Geochronology, geochemistry and tectonic 
implications. Gondwana Research 22, 628 - 
644. 
Nguyễn Văn Niệm (Chủ biên), Đỗ Đức Nguyên, 
Nguyễn Minh Long, Bùi Hữu Việt, Đoàn Thị 
Ngọc Huyền, Hoàng Thị Thùy Linh, 2014. Báo 
cáo Nghiên cứu đặc điểm địa hóa của molipden 
trong thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ (phức 
hệ Bà Nà) làm cơ sở dự báo tiềm năng khoáng 
sản molipden. Viện Khoa học Địa chất và 
Khoáng sản. Hà Nội. 
Nguyễn Văn Trang (Chủ biên), 1986 - 1995. Báo 
cáo thuyết minh, Bản đồ địa chất và khoáng sản 
nhóm tờ Huế - Quảng Ngãi tỷ lệ 1: 200.000 (Tờ 
Hướng Hóa - Huế - Đà Nẵng; Tờ Hội An) . Liên 
đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc. 
Nguyễn Xuân Bao (Chủ biên), 2000. Nghiên cứu 
kiến tạo và sinh khoáng Nam Việt Nam. Liên 
đoàn bản đồ địa chất Miền Nam. 
Nguyễn Xuân Bao, Dương Văn Cầu, Trịnh Long, 
2015. Các đới kiến tạo phần đất liền Nam Việt 
Nam. Tạp chí địa chất, loạt A. 352-354. 16-27. 
Phạm Huy Thông (Chủ biên), 1997. Báo cáo thuyết 
minh: Bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản 
nhóm tờ Huế tỷ lệ 1: 50.000. Liên đoàn Bản đồ 
Địa chất miền Bắc. 
Pham Trung Hieu, Shuang, Q. L., Yang, Y., Ngo Xuan 
Thanh, Le Tien Dung, Vu Le Tu, Wolfgang, S., 
Fukun, C., 2017. Stages of late Paleozoic to 
early Mesozoic magmatism in the Song Ma 
belt, NW Vietnam: evidence from zircon U - Pb 
and Hf isotope composition geochronology. 
International Journal of Earth Sciences 106(3). 
855 - 874. 
Sone, M., & Metcalfe, I., 2008. Parallel Tethyan 
sutures in mainland SE Asia. New insights for 
Palaeo - Tethys closure. Compte Rendus 
Geoscience 340, 166 - 179. 
Tạ Trọng Thắng, 1998. Tuổi và đặc điểm biến dạng 
của đới cắt trượt biến dạng dẻo Đà Nẵng - A 
Lưới - Khe Sanh. Tạp chí Địa chất A/245. 81 - 
89. 
Trần Hoàng Vũ, 2015. Tuổi đồng vị U - Pb trong 
zircon của granit khối Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô, 
tỉnh Kon Tum. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 70 
năm thành lập Ngành địa chất. Tổng cục Địa 
chất và Khoáng sản. 
Trần Văn Trị, Vũ Khúc (Chủ biên), 2009. Địa chất 
và Tài nguyên Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học 
Tự nhiên và Công nghệ. 
Tran Thanh Hai, Zaw, K., Halpin, J. A., Manaka, T., 
Meffre, S., Lai, C. K., Lee, Y., Le, H. V., Dinh, S., 
2014. The Tam Ky - Phuoc Son shear zone in 
Central Vietnam. Tectonic and metallogenic 
implications. Gondwana Res 26. 144 - 164. 
Wakita, K., & Metcalfe, I., 2005. Ocean Plate 
Stratigraphy in East and Southeast Asia. 
Journal of Asian Earth Sciences 24. 679 - 702. 
Yasuhito, O., Nobuhiko, N., Masaaki, O., Tran Ngoc 
Nam, Tsuyoshi, T., Toshiaki, T. and Pham Binh,
 Nguyễn Văn Niệm và nnk. /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 15 - 25 25 
 2004. Permo - Triassic ultrahigh - 
temperature metamorphism in the Kontum 
massif, Central Vietnam. Journal of 
Mineralogical and Petrological Sciences 99. 225 
- 241. 
ABSTRACT 
Some new results of lithological characteristics and U - Pb age of granit 
of Ben Tuan, Da The block 
Niem Van Nguyen 1, Nguyen Duc Do 1, Tam Minh Bui 3, Tu Trong Mai 2, Thuy Bich Thi Nguyen 2, 
Long Minh Ngo 1, Thanh Xuan Ngo 4, Huyen Ngoc Thi Doan 1, Viet Huu Bui 1, Thanh Hung 
Pham1, Thu Thi Ho 2 
1 Vietnam institute of Geosciences and mineral resources, Vietnam 
2 General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Vietnam 
3 Geological Society of Vietnam, Vietnam 
4 Faculty of Geology Geosciences and Geoengineering, Hanoi University of Minning and Geology, Vietnam 
Ben Tuan granite blocks belong to the Long Dai structure, and Da Le block belongs to the Da Nang - Se 
Kong structure zone. At present, most of the studies arranged rocks of two blocks into the Ba Na complex 
that is Kreta age. Research results show that the two intrusional blocks have relatively different lithological 
and mineral characteristics. Accordingly, Ben Tuan block appears granite rocks to be rich in pegmatite 
lumps and orthite, sphen minerals. The results of U - Pb zircon age determined by SHRIMP method for Ben 
Tuan block granitoid is 244.5 ± 1.5 Ma (T2), the Da The block is 427 ± 2.4 Ma (D1) shows that these two 
intrusive bloks are not the same as the intrusive magma complex, formed in different techtonic structures. 
The magmatic formations of Da The block are closely related to Caledonia mountain setting, and the 
magmatic ones of the Ben Tuan block are related to Indosini mountain setting. The results of this study is of 
great significance in the interpretation of the Truong Son and Da Nang - Se Kong mountain belt during the 
Paleozoic - Mesozoic period in the context of the tectonic setting in Southeast Asia. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ket_qua_moi_ve_dac_diem_thach_hoc_va_tuoi_u_pb_cua_th.pdf