Một số bảng thị lực dành cho trẻ duois 5 tuổi
Độ tuổi Khả năng thị giác
Sơ sinh Trẻ chưa có khả năng phân biệt được màu sắc, nhìn vật mờ và không có
khả năng điều tiết.
2-3 tháng
Trẻ nhìn trực tiếp vào vật, phân biệt được một số màu: xanh, đỏ, đen,
trắng, nhận biết được người thân. Ở độ tuổi này trẻ đạt được ngưỡng thị
lực 20/200.
3-4 tháng Trẻ biết phân biệt được nét mặt vui, buồn. Thị trường mở rộng.
4-6 tháng Trẻ đạt được ngưỡng thị lực 20/100, nhìn được vật ở xa hơn, ở khoảng
cách gần có thể nhìn được vật nhỏ: mảnh vụn, sợi dây
9 tháng Trẻ đạt được thị lực ngưỡng 20/80, có thể nhìn được tranh, ảnh trên báo.
1 tuổi Thị lực của trẻ đạt được 20/60, có khả năng nhận biết và phân biệt được
màu sắc khác nhau.
2 tuổi Thị lực trẻ nhìn được ở ngưỡng 20/40, có thể nhận biết được hình khối, lắp
ghép một số hình đơn giản.
3-4 tuổi Trẻ nhận thức tốt hơn, sắp xếp hình tròn, kích thước theo yêu cầu. Thị lực,
sắc giác hoàn thiện.
4-5 tuổi
Trẻ có khả năng phân biệt được mức độ dài, ngắn của vật, lắp ráp, vẽ hình
khối cơ bản, phân biệt được chữ và số. Thị lực, thị trường, thị giác màu
hoàn thiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số bảng thị lực dành cho trẻ duois 5 tuổi
THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOAĐặc san 16 MỘT SỐ BẢNG THỊ LỰC Đỗ Thị Hồng Thu(*) Thị lực của trẻ chưa hoàn thiện ngay sau khi sinh mà còn tiếp tục phát triển trong những năm đầu sau sinh. Thị lực là khả năng nhìn rõ các vật của mắt, mắt nhìn rõ các vật càng nhỏ thì thị lực càng cao. Đánh giá thị lực là bước rất quan trọng và cần thiết khi khám mắt. 1.2. Mục đích: để đánh giá khả năng nhìn của người bệnh. DÀNH CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI I. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Định nghĩa thị lực Thị giác là giác quan nhận thức ánh sáng, cảm nhận hình dạng, màu sắc, kết cấu, khoảng cách, độ sâu của sự vật. Thị giác giúp con người quan sát, liên hệ và trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Thị giác bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như thị lực, thị trường, sắc giác... trong đó thị lực là một yếu tố quan trọng và hay được sử dụng nhất. (*) Khoa Mắt trẻ em VN H ỘI ĐIỀ U DƯỠNG 17 II. SỰ PHÁT TRIỂN THỊ LỰC TRẺ EM Độ tuổi Khả năng thị giác Sơ sinh Trẻ chưa có khả năng phân biệt được màu sắc, nhìn vật mờ và không có khả năng điều tiết. 2-3 tháng Trẻ nhìn trực tiếp vào vật, phân biệt được một số màu: xanh, đỏ, đen, trắng, nhận biết được người thân. Ở độ tuổi này trẻ đạt được ngưỡng thị lực 20/200. 3-4 tháng Trẻ biết phân biệt được nét mặt vui, buồn. Thị trường mở rộng. 4-6 tháng Trẻ đạt được ngưỡng thị lực 20/100, nhìn được vật ở xa hơn, ở khoảng cách gần có thể nhìn được vật nhỏ: mảnh vụn, sợi dây 9 tháng Trẻ đạt được thị lực ngưỡng 20/80, có thể nhìn được tranh, ảnh trên báo. 1 tuổi Thị lực của trẻ đạt được 20/60, có khả năng nhận biết và phân biệt được màu sắc khác nhau. 2 tuổi Thị lực trẻ nhìn được ở ngưỡng 20/40, có thể nhận biết được hình khối, lắp ghép một số hình đơn giản. 3-4 tuổi Trẻ nhận thức tốt hơn, sắp xếp hình tròn, kích thước theo yêu cầu. Thị lực, sắc giác hoàn thiện. 4-5 tuổi Trẻ có khả năng phân biệt được mức độ dài, ngắn của vật, lắp ráp, vẽ hình khối cơ bản, phân biệt được chữ và số. Thị lực, thị trường, thị giác màu hoàn thiện. Bảng 3.1: Lea Gratings III. CÁC LOẠI BẢNG THỊ LỰC VÀ CÁCH THỬ 3.1. Bảng Lea Gratings Thiết kế: Các loại bảng này được thiết kế có hình giống hình vợt bóng bàn. Trong đó có một bảng không có kẻ sọc, còn lại các bảng khác, trên mặt bảng có in các cặp đường kẻ sọc đen trắng được sắp xếp song song đều nhau. Kích thước, độ đậm nhạt và khoảng cách của các đường kẻ sọc tương đương với một mức độ thị lực khác nhau của trẻ. THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOAĐặc san 18 Cơ chế bảng: Khi bảng thị lực được đặt trước mặt trẻ ở khoảng cách 57 cm thì 1cm trên bảng thị lực tương đương với một góc nhìn một độ và số cặp kẻ sọc đen trắng trên 1 cm trên bảng thị lực chính là số cặp đường kẻ đen trắng ở góc nhìn một độ (cycles per degree- cpd), tương đương với thị lực của trẻ. Nếu khoảng cách thử thị lực của trẻ giảm đi một nửa thì kết quả sẽ được chia đôi và ngược lại, nếu khoảng cách thử tăng lên gấp đôi thì kết quả thử cũng sẽ được nhân đôi lên. Đối tượng: Dùng để kiểm tra thị lực cho trẻ <12 tháng. Cách thử: - Tư thế trẻ: Đặt trẻ ngồi lòng mẹ, đối diện với người thử ở khoảng cách 57cm. - Người thử đặt đồng thời trước mặt trẻ một bảng thị lực có kẻ sọc đen trắng và một bảng màu xám không có kẻ sọc với kích thước, độ chiếu sáng như nhau. Trẻ có xu hướng nhìn vào bảng kẻ sọc, vì các kẻ sọc trên bảng hấp dẫn trẻ hơn là bảng màu xám. Kẻ sọc càng lớn, trẻ đáp ứng càng nhanh, ngược lại kẻ sọc càng bé, trẻ đáp ứng càng kém. - Người thử cầm 2 bảng chồng lên nhau sau đó di chuyển 2 bảng tách dần ra (xem hình dưới). Bắt đầu thử với bảng thị lực có kẻ sọc to, sau đó chuyển dần sang bảng có kẻ sọc nhỏ hơn cho đến khi trẻ mất khả năng nhìn tập trung vào bảng kẻ sọc mỗi khi thử. Thị lực của trẻ chính là giá trị ghi trên bảng có kẻ sọc nhỏ nhất mà trẻ còn chú ý nhìn khi thử ở khoảng cách 57 cm. Ghi nhận kết quả. Trong trường hợp ở khoảng cách 57 cm mà trẻ không chú ý vào bảng thử, người thử phải di chuyển bảng vào khoảng cách gần hơn cho đến khi trẻ chú ý khi di chuyển 2 bảng. 3.2. Bảng hình Thiết kế: Bảng này được thiết kế bởi các hình vẽ đơn giản, dễ nhận biết và phân biệt. Mỗi hàng tương ứng với ngưỡng thị lực theo quy định. Bảng có thể dùng để khám sàng lọc tại trường học, nhà trẻ. Đối tượng: trẻ 2,5 - 4 tuổi Cách thử: - Tư thế thử: Để trẻ cách bảng ở khoảng cách 5 mét (m) - Điều dưỡng kiểm tra từng mắt, Bảng 3.2: Lea Gratings Hình 3.1: Thử thị lực cho trẻ dưới 1 tuổi VN H ỘI ĐIỀ U DƯỠNG 19 khuyến khích trẻ trả lời trong quá trình khám. Kết quả ghi nhận được khi trẻ trả lời đúng ở hàng của bảng thị lực nhỏ nhất. 3.3. Bảng Lea Symbol Thiết kế: Gồm các hình khối đơn giản, với các kích thước khác nhau để trẻ dễ nhận biết và thích thú. Hình khối có thể tách rời để trẻ cầm riêng biệt khi được yêu cầu đưa ra hình khối chính xác. Khoảng cách: 3 m (10 foot) Đối tượng: nhóm trẻ 2 - 3 tuổi. Cách thử: Trước khi thử trẻ được hướng dẫn và phân biệt được hình khối cơ bản. Trẻ ngồi cách xa bảng thử 3 m, điều dưỡng sẽ chỉ vào bảng thị lực và yêu cầu trẻ trả lời. Nếu trẻ tự nói được thì có thể trả lời, hoặc trẻ đưa ra hình khối tương ứng để trả lời. Ghi nhận kết quả ở hàng thị lực trẻ trả lời chính xác. 3.4. Bảng thị lực góc Thiết kế: Dựa trên nguyên lý phân tách góc tối thiểu, mỗi ngưỡng thị giác tương ứng với góc thị giác 5 phút cung. Bảng có thể tách rời, trẻ có thể xoay các hướng của chữ E hoặc chỉ tay theo yêu cầu của người kiểm tra. Khoảng cách: 5 m Đối tượng: Nhóm trẻ 4 - 5 tuổi hoặc nhóm tuổi lớn hơn. Độ chính xác cao. Cách thử: Để trẻ ngồi cách xa bảng thị lực theo đúng khoảng cách quy định, kiểm tra từng mắt, đảm bảo một mắt che kín, yêu cầu trẻ trả lời chính xác hướng quay của chữ E. Thị lực ghi nhận được khi trẻ trả lời chính xác nhất ở hàng cuối của bảng thị lực. Lưu ý: Trẻ nhỏ khó phối hợp và hay mang tâm lý sợ hãi khi đến bệnh viện, do đó nên tạo môi trường tốt cho trẻ để trẻ không khóc hay sợ hãi khi khám. Nếu trẻ chưa tự tin có thể cho trẻ nhìn bằng cả 2 mắt sau đó kiểm tra lại thị lực từng mắt. Che mắt không được thử, đảm bảo che kín và không ấn vào mắt trong khi thử. Nếu thị lực không đạt 1/10 (tức là 5/50) để người bệnh tiến gần đến bảng thị lực tới khi đọc được hàng 1/10 và Bảng 3.3: Bảng hình Bảng 3.4: Bảng Lea Symbol THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOAĐặc san 20 kết quả thị lực sẽ là phân số mà tử số là khoảng cách thử và mẫu số là 50. Nếu không đọc được chữ nào thì cho người bệnh đếm ngón tay và ghi kết quả theo khoảng cách đếm được ngón tay, ví dụ ĐNT 2 m, ĐNT 50 cm. Nếu trẻ không đếm được ngón tay thì kiểm tra khả năng phân biệt ánh sáng và hướng ánh sáng. Nếu mắt còn phân biệt được ánh sáng và hướng ánh sáng thì ghi là ST (+) và hướng ánh sáng tốt. Nếu không phân biệt được sáng thì ghi là ST (-). Làm các bước tương tự với mắt còn lại và thử thị lực cả hai mắt đồng thời. IV. KẾT LUẬN Kiểm tra thị lực là kỹ năng quan trọng cần được đánh giá khi khám mắt. Thị lực trẻ em chưa hoàn thiện ngay sau sinh mà còn tiếp tục phát triển trong những năm đầu. Bảng 3.5: Bảng chữ E Đo thị lực trên đối tượng trẻ em là rất khó khăn, cần phải biết sử dụng bảng đo hợp lý, biết tâm lý trẻ, biết các phương pháp thử. Cần mở rộng chương trình phổ biến thông tin tuyên truyền để mọi người có thể sơ bộ đánh giá khả năng nhìn của trẻ thông qua một số phương pháp sơ bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Xuân Tịnh (2008), Nghiên cứu đặc điểm tổn thương bệnh võng mạc trẻ đẻ non và kết quả điều trị laze. Luận án tiến sĩ y học. 2. Dr Stephen Hing and Linda Lawrence MD Amaranth foundation. Functional visua assessment, Assessing children vision 3. hƩ p://visiual testings chart. leagrati/leagrati.html
File đính kèm:
- mot_so_bang_thi_luc_danh_cho_tre_duois_5_tuoi.pdf