Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện chợ Rẫy
Cơ sở: Rối loạn trầm cảm (RLTC) là một trong những bệnh đồng mắc thường gặp trên bệnh nhân (BN) suy
tim mạn. Do sự chồng lấp giữa các triệu chứng, việc chẩn đoán RLTC trở nên khó khăn hơn, qua đó làm tăng tỉ
lệ tử vong nội viện trên Bệnh nhân (BN) suy tim mạn, đặc biệt trên BN cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mối liên quan giữa RLTC và tử vong nội viện trên BN cao tuổi mắc suy tim mạn
tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả theo dõi dọc. Bệnh nhân ≥
60 tuổi được chẩn đoán suy tim mạn dựa trên tiêu chí của Hội Tim Châu Âu 2016, điều trị Nội trú tại khoa Nội
Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017.
Kết quả: Qua nghiên cứu có tổng cộng là 308 BN cao tuổi được chẩn đoán RLTC theo DSM-5. Trong đó
trầm cảm nhẹ 68 BN (29,82%), trầm cảm vừa 77 BN (33,78%), trầm cảm nặng là 83 BN (36,40%). Có 30 BN
tử vong nội viện, trong đó có 28 BN là RLTC (chiếm 9,09%). RLTC không liên quan đến tỉ lệ tử vong nội viện do
mọi nguyên nhân (OR =2,722, KTC 95%: 0,536-13,813) với p=0,227.
Kết luận: Tỉ lệ RLTC trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn trên BN cao tuổi khá cao (chiếm khoảng gần
3/4 trường hợp). RLTC không liên quan đến tử vong nội viện do mọi nguyên nhân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện chợ Rẫy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 152 MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN TRẦM CẢM VÀ TỬ VONG NỘI VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI MẮC SUY TIM MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Minh Đức*, Bàng Ái Viên*, Thân Hà Ngọc Thể* TÓM TẮT Cơ sở: Rối loạn trầm cảm (RLTC) là một trong những bệnh đồng mắc thường gặp trên bệnh nhân (BN) suy tim mạn. Do sự chồng lấp giữa các triệu chứng, việc chẩn đoán RLTC trở nên khó khăn hơn, qua đó làm tăng tỉ lệ tử vong nội viện trên Bệnh nhân (BN) suy tim mạn, đặc biệt trên BN cao tuổi. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mối liên quan giữa RLTC và tử vong nội viện trên BN cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả theo dõi dọc. Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán suy tim mạn dựa trên tiêu chí của Hội Tim Châu Âu 2016, điều trị Nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017. Kết quả: Qua nghiên cứu có tổng cộng là 308 BN cao tuổi được chẩn đoán RLTC theo DSM-5. Trong đó trầm cảm nhẹ 68 BN (29,82%), trầm cảm vừa 77 BN (33,78%), trầm cảm nặng là 83 BN (36,40%). Có 30 BN tử vong nội viện, trong đó có 28 BN là RLTC (chiếm 9,09%). RLTC không liên quan đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân (OR =2,722, KTC 95%: 0,536-13,813) với p=0,227. Kết luận: Tỉ lệ RLTC trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn trên BN cao tuổi khá cao (chiếm khoảng gần 3/4 trường hợp). RLTC không liên quan đến tử vong nội viện do mọi nguyên nhân. Từ khóa : rối loạn trầm cảm, suy tim mạn, người cao tuổi ABSTRACT RELATIONSHIP BETWEEN DEPRESSIVE DISORDER AND MORTALITY IN HOSPITAL AMONG CHRONIC HEART FAILURE ELDERLY PATIENTS AT CARDIOLOGY DEPARTEMENT IN CHORAY HOSPITAL Tran Minh Duc, Bang Ai Vien, Than Ha Ngoc The * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 152-156 Background: Depression is a common comorbidity among chronic heart failure patients. Because of overlap between the symptoms, the diagnosis depression disorder is very difficult, and then, increases the mortality in hospital among chronic heart failure patients, especially elderly patients. Objectives: to definite incidence and relationship between depression disorder and mortality in hospital among chronic heart failure elderly patients at Cardiology department in Cho Ray hospital. Methods: Across-sectional descriptive study was conducted on a cohort of patients aged ≥ 60 years who diagnosed chronic heart failure based on the European Society Cardiology diagnostic criteria 2016, admitted to the Cardiology department in Cho Ray hospital from May 01, 2017 to Dec 31, 2017. Results: A total of 308 patients with depression disorder based on the diagnostic criteria DSM-5. With mild depression is 68 patients (29.82%), moderate depression is 77 patients (33.78%), and severe depression is 83 patients (36.40%). 30 patients were dead, with depression is 28 patients (9.09%). Depression disorder doesn’t *Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Trần Minh Đức ĐT: 01678620606 Email: tranminhduc23dtld@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 153 relate the mortality in hospital among chronic heart failure dued to all causes. (OR =2.722, 95% CI: 0.536- 13.813) with p=0.227. Conclusions: The incidence depression among chronic heart failure elderly patients is high (¾ cases). Depression doesn’t relate the mortality in hospital among chronic heart failure dued to all causes. Keywords: depression disorder, chronic heart failure, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới cho rằng, tại các nước phát triển, tần suất suy tim ở người trưởng thành là 2%. Tần suất này gia tăng theo tuổi, với 6-10% người ≥ 65 tuổi bị suy tim(3,4). Dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, suy tim vẫn là gánh nặng y tế thế giới. Suy tim có những đặc điểm khác biệt ở người cao tuổi. Đặc biệt, chẩn đoán và điều trị suy tim thường khó khăn và phức tạp do có hội chứng lão hóa và bệnh đồng mắc đi kèm (thứ tự thường gặp tăng dần: Rối loạn trầm cảm (RLTC), thiếu máu, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, rối loạn nước điện giải, tăng huyết áp). Thống kê liên quan đến sức khỏe tâm thần cho rằng có khoảng 8-20% người cao tuổi bị RLTC(9,11). Bên cạnh đó, thực tế lâm sàng cho thấy rằng chẩn đoán RLTC nói chung và trên bệnh nhân (BN) người cao tuổi suy tim nói riêng thường khó, dễ bị bỏ qua. Mặc khác nhiều thầy thuốc, BN và gia đình vẫn xem những triệu chứng trầm cảm là biểu hiện bình thường của quá trình lão hóa, cho đó là những biểu hiện bệnh lý nội khoa nên không được quan tâm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra RLTC là yếu tố nguy cơ độc lập cho kết cục bất lợi: tăng tần suất tái nhập viện, tử vong trên bệnh nhân suy tim(12,13,14). Xét những vấn đề đã nêu ở trên và theo chúng tôi được biết tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về tỉ lệ RLTC trên người cao tuổi mắc suy tim, vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Xác định tỉ lệ, mối liên quan giữa RLTC và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán xác định suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Tim châu Âu 2016, điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân ≥60 tuổi, được chẩn đoán xác định suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Tim châu Âu 2016(13). Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không có khả năng giao tiếp một cách chính xác, lú lẫn, không nghe, không trả lời phỏng vấn được. Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ, tâm thần phân liệt hoặc loạn thần. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc. Cỡ mẫu Xác định tỉ lệ được tính theo công thức: N = Z21-α/2 P(1-P)/d 2 Với α: sai lầm loại 1, chọn α = 5% → giá trị là 1,96; p là tỉ lệ RLTC trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn; d: sai số cho phép, chọn d = 0,05. Chúng tôi chọn p = 0,775 là tỉ lệ RLTC trong nghiên cứu của tác giả Vaccarino V(14) (2001). Các tiêu chuẩn chẩn đoán Suy tim mạn: theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Tim châu Âu năm 2016(13). RLTC: bệnh nhân sẽ được tiến hành tầm soát trầm cảm theo thang điểm GDS-15, nếu GDS-15 ≥5 điểm, bệnh nhân sẽ được phỏng vấn theo DSM-5, gọi là có RLTC nếu thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-5(1,5,7,8,10). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 154 Phân nhóm mức độ RLTC: 3 nhóm(1,7): Trầm cảm nhẹ: 5-6 triệu chứng. Trầm cảm vừa: 7-8 triệu chứng. Trầm cảm nặng: 9 triệu chứng. Phân tích thống kê Nhập liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả được trình bày dưới dạng tần suất, tỉ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn (có phân phối chuẩn), trung vị và khoảng tứ vị 25%-75% (có phân phối không chuẩn). Các biến định tính được mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỉ lệ. So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Các biến số định lượng sẽ được kiểm tra có phân phối chuẩn hay không bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov. Được coi là phân phối chuẩn nếu mức ý nghĩa lớn hơn 0,05. Nếu có phân phối chuẩn: mô tả dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, so sánh trung bình hai nhóm bằng phép kiểm T-test, nếu không có phân phối chuẩn: mô tả dạng trung vị (bách phân vị thứ 25; bách phân vị thứ 75), so sánh trung vị của hai nhóm bằng phép kiểm ManWhitney U. Phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định trầm cảm có liên quan độc lập tử vong trong bệnh viện. Kết quả của một phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p <0,05 (2 đuôi). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỉ lệ và mức độ RLTC Bảng 1. Tỉ lệ và mức độ rối loạn trầm cảm Đặc điểm nghiên cứu Số bệnh nhân (n =308) Tỉ lệ % Có RLTC GDS-15 243 78,90 DSM-5 228 74,03 Mức độ RLTC Nhẹ 68 29,82 Vừa 77 33,78 Nặng 83 36,40 Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 308 BN ≥60 tuổi thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 73,98 ± 9,05. Trong đó, nam giới chiếm 51,95%. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành chẩn đoán RLTC qua 2 bước. Đầu tiên, BN sẽ được tầm soát RLTC theo GDS-15, có 243 BN (chiếm 78,90%). Sau đó, tiến hành chẩn đoán theo DSM- 5, có 228 BN (chiếm 74,03%). Mức độ trầm cảm lần lượt tương ứng là: trầm cảm nhẹ 68 BN (chiếm 29,82%), trầm cảm vừa 77 BN (chiếm 33,78%), trầm cảm nặng 83 BN (chiếm 36,40%). Mối liên quan giữa RLTC đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân Bảng 2. Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định mối liên quan độc lập giữa RLTC đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân Yếu tố P OR KTC 95% Tiền căn gia đình có trầm cảm trước đây 0,611 0,784 0,307-2,005 Stress trước đây 0,644 0,767 0,250-2,356 Đa bệnh 0,159 0,204 0,022-1,868 Đa thuốc 0,264 3,286 0,407-26,524 Chẩn đoán RLTC 0,227 2,722 0,536-13,813 Phân độ suy tim theo NYHA 0,310 1,295 0,786-2,133 Phân suất tống máu 0,056 0,056 0,086-0,971 RLTC không liên quan độc lập đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân (p = 0,227). BÀN LUẬN Tỉ lệ và mức độ RLTC Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân được chẩn đoán RLTC qua 2 bước, đầu tiên sẽ được tầm soát qua thang điểm GDS-15, sau đó chẩn đoán bằng DSM-5. Tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán RLTC trong nghiên cứu của chúng tôi là 74,03% (chiếm gần ¾ BN), tương tự nhưnghiên cứu của Vaccarino V(14) (77,5%, tiến hành ở Mỹ), nhưng cao hơn so với tác giả Bekelman DB(2) (31,7%) và Freeland K.E(6) (35,8%), điều này có thể do nghiên cứu của tác giả được tiến hành ở phòng khám lâm sàng, với tỉ lệ bệnh nhân có trình độ văn hóa cao (cấp 3 và đại học là 33,9%), thu nhập khá giả (64,6%), và có thể do nhận định chủ quan trong chẩn đoán RLTC trong thực hành, nên có thể tỉ lệ thấp hơn. Nhưng qua đó ta thấy được RLTC là bệnh đồng mắc đi kèm thường gặp trên bệnh nhân suy tim mạn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 155 Về mức độ trầm cảm, nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ trầm cảm nhẹ và vừa lần lượt là 29,82% và 33,78%, tương tự như của tác giả Vaccarino V(14) (35% và 33,5%). Nhưng tỉ lệ trầm cảm nặng là 36,4% cao hơn so với tác giả Vaccarino V(14) (9%), điều này có thể do đặc điểm dân số nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN suy tim có chức năng EF < 40% (68,5%) cao hơn so với Vaccarino V(14) (62,5%). Bên cạnh đó còn do nhiều yếu tố thúc đẩy suy tim chưa kiểm soát, đa số nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nhập viện trong tình trạng suy tim mất bù trong khi các nghiên cứu khác, tình trạng suy tim ổn định, có thể đánh giá chưa chính xác và có thể do tình trạng y tế khác nhau gây khác biệt giữa các nghiên cứu. Bảng 3. Tỉ lệ và mức độ RLTC so sánh với các tác giả khác Nghiên cứu Công cụ chẩn đoán Cỡ mẫu Tỉ lệ và mức độ RLTC Vaccarino V (14) , 2001 GDS-15 ≥5 391 bệnh nhân ≥50 tuổi, nội trú 77,5% Trầm cảm nhẹ: 35% Trầm cảm vừa: 33,5% Trầm cảm nặng: 9% Bekelman DB ( 2 ) , 2007 GDS-15 ≥5 60 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú 31,7% Freedland KE ( 6 ) , 2015 DSM-IV 622 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú 35,8% Chúng tôi, 2018 GDS-15 ≥5 và DSM-5 308 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú 74,03% Trầm cảm nhẹ: 29,82% Trầm cảm vừa: 33,78% Trầm cảm nặng: 36,40% Mối liên quan giữa RLTC và tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 30 BN tử vong nội viện do mọi nguyên nhân, trong đó có 28 BN được chẩn đoán có RLTC (chiếm 9,09%), so với nhóm không RLTC là 2 BN (0,65%), nhưng khi phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy RLTC không liên quan độc lập đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân (p =0,227). Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu tương đồng nào cho thấy mối liên quan này. Sở dĩ là vì, các tác giả cho rằng, RLTC và suy tim mạn đều là 2 bệnh mạn tính, chúng tác động lâu dài lẫn nhau, vì vậy phải theo dõi nhiều năm mới cho thấy sự liên quan rõ rệt giữa chúng, bên cạnh đó tử vong nội viện đa số đều có thể do: suy tim mạn mất bù cấp, suy tim cấp, phù phổi cấp, nhồi máu cơ tim cấp biến chứng suy bơm, rối loạn nhịp thất, nhiễm trùng... KẾT LUẬN Tỉ lệ RLTC là 74,03%. RLTC không liên quan độc lập đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên nhân (p = 0,227). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Psychiatric Association (2013). “The Diagnostic and Statistical Manual of Metal Disorders: 5th ed”. pp. 160-161. 2. Bekelman DB, Havranek EP, Becker DM et al (2007). “Symptoms, Depression, and Quality of Life in Patients With Heart Failure”. J Cardiac Fail, 13: pp. 643-648. 3. Châu Ngọc Hoa (2001). “Dịch tễ học suy tim - Suy tim trong thực hành lâm sàng”. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hồ Chí Minh, tr. 1-14. 4. Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí (2001). “Chẩn đoán suy tim - Suy tim trong thực hành lâm sàng”. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 33-63. 5. Đỗ Minh Quang (2010). “Khảo sát trầm cảm ở bệnh nhân suy tim mạn”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 6. Freedland KE, Carney RM, Rich MW et al (2015). “Depression and Multiple Rehospitalizations in Patients With Heart Failure”. Clin. Cardiol, 39 (5): pp. 257-262. 7. Lê Duy Biên (2009). “Khảo sát tỉ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tim nội trú tại bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang năm 2009”. Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 8. Lưu Thị Hải Anh (2015). “Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cao tuổi”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 9. Ngô Tích Linh (2005). “Rối loạn trầm cảm nặng - Tâm thần học”. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 116-124. 10. Nguyễn Hoàng Phú (2011). “Khảo sát trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh mạch vành theo thang GDS-15”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 156 11. Nguyễn Thế Huệ (2008). "Chất lượng dân số cao tuổi ở nước ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu - Trao đổi, 19, tr. 163. 12. Phạm Khuê (2004). “Rối loạn tâm thần tuổi già - Bách khoa thư viện bệnh học”. Nhà xuất bản Y học, tr. 160-180. 13. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD et al (2016). “2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure”. European Heart Journal, 37 (25): pp. 1-85. 14. Vaccarino V, Kasl SV, Abramson J et al (2001). “Depressive Symptoms and Risk of Functional Decline and Death in Patients With Heart Failure”. Journal of the American College of Cardiology, 38 (10): pp. 199-205. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
File đính kèm:
- moi_lien_quan_giua_roi_loan_tram_cam_va_tu_vong_noi_vien_tre.pdf