Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống

Khu vực xã, phường, thị trấn miền núi là nơi

có rất nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)

sinh sống, có đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm

văn hóa dân tộc và văn hóa vùng, miền khác biệt

và đặc trưng so với vùng đồng bằng nên việc

phát triển TDTT quần chúng ở vùng miền núi

nói chung và thói quen tập luyện TDTT của

người dân nói riêng cũng sẽ có nhiều đặc điểm

khác biệt so với các vùng khác. Cuộc sống của

người dân miền núi gắn liên với đặc điểm kinh

tế - xã hội vùng DTTS và văn hóa truyền thống.

Chính vì vậy, để phát triển phòng trào TDTT

cho người dân miền núi, việc gắn phát triển

phong trào với văn hóa truyền thống của các dân

tộc, văn hóa vùng miền là vấn đề cần thiết và có

ý nghĩa thực tiễn. Xét từ góc độ vĩ mô, để phát

triển phong trào TDTT quần chúng có hiệu quả,

việc xây dựng mô hình phát triển phù hợp là vấn

đề cần thiết và cấp thiết.

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống trang 1

Trang 1

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống trang 2

Trang 2

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống trang 3

Trang 3

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống trang 4

Trang 4

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 10420
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống

Mô hình phát triển thể dục thể thao quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống
22
BµI B¸O KHOA HäC
MOÂ HÌNH PHAÙT TRIEÅN THEÅ DUÏC THEÅ THAO QUAÀN CHUÙNG
CAÁP XAÕ, PHÖÔØNG, THÒ TRAÁN MIEÀN NUÙI 
GAÉN VÔÙI VAÊN HOÙA TRUYEÀN THOÁNG
Tóm tắt:
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, xây dựng mô hình phát triển TDTT quần chúng cấp
xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống, làm rõ các mối quan hệ phân cấp,
phân quyền và các thành tố của mô hình. Kết quả kiểm định lý thuyết mô hình đã xây dựng trên
thực tế đã cho thấy đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi, tính đồng bộ và tính hiệu quả.
Từ Khóa: Mô hình, TDTT quần chúng, khu vực miền núi
Development model for public sports in mountainous communes
wards and towns, which is associated with traditional culture
Summary: 
On the basis of theoretical and practical analysis, the topic has developed a development model
for public sports at commune, ward, and town levels in the mountainous area, which is associated
with traditional culture, clarifying the relationships of decentralization. Model theorical test results
have been developed practically to ensure efficiency, feasibility, consistency and efficiency.
Keywords: Model, public sport, mountainous area ...
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
**TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
***ThS, Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT Hà Nội
Đỗ Hữu Trường*
Mai Thị Bích Ngọc**
Nghiêm Việt Hùng***
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Khu vực xã, phường, thị trấn miền núi là nơi
có rất nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS)
sinh sống, có đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm
văn hóa dân tộc và văn hóa vùng, miền khác biệt
và đặc trưng so với vùng đồng bằng nên việc
phát triển TDTT quần chúng ở vùng miền núi
nói chung và thói quen tập luyện TDTT của
người dân nói riêng cũng sẽ có nhiều đặc điểm
khác biệt so với các vùng khác. Cuộc sống của
người dân miền núi gắn liên với đặc điểm kinh
tế - xã hội vùng DTTS và văn hóa truyền thống.
Chính vì vậy, để phát triển phòng trào TDTT
cho người dân miền núi, việc gắn phát triển
phong trào với văn hóa truyền thống của các dân
tộc, văn hóa vùng miền là vấn đề cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn. Xét từ góc độ vĩ mô, để phát
triển phong trào TDTT quần chúng có hiệu quả,
việc xây dựng mô hình phát triển phù hợp là vấn
đề cần thiết và cấp thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương
pháp phỏng vấn và phương pháp mô hình hóa.
Kết quả phân tích dựa trên khảo sát khu vực
miền núi thuộc 7 tỉnh tại Việt Nam gồm: Hà
Giang, Sơn La, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk
Lắk, Tây Ninh, Bình Phước.
Phương pháp mô hình hóa: Mô hình hóa là
một phương pháp khoa học để nghiên cứu các
đối tượng, các quá trình bằng cách xây dựng
các mô hình của chúng (các mô hình này bảo
toàn các tính chất cơ bản được trích ra của đối
tượng đang nghiên cứu) và dựa trên mô hình đó
để nghiên cứu trở lại đối tượng thực.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Căn cứ xây dựng mô hình phát triển
TDTT quần chúng tại khu vực miền núi
Việt Nam
23
- Sè 5/2020
Các căn cứ lý luận: Khi xây dựng mô hình
phát triển TDTT quần chúng ở miền núi, chúng
tôi tuân thủ các căn cứ lý luận sau: Căn cứ vào
vai trò, tầm quan trọng của TDTT quần chúng
ở miền núi; Căn cứ vào quan điểm của Đảng và
Nhà nước về phát triển TDTT quần chúng ở
miền núi; Căn cứ vào cơ sở thực tiễn về TDTT
quần chúng ở khu vực miền núi Việt Nam; Căn
cứ vào kinh nghiệm phát triển TDTT quần
chúng của các nước trên thế giới và Căn cứ vào
định hướng phát triển TDTT quần chúng miền
núi trong thời kỳ mới.
Căn cứ thực tiễn: Căn cứ vào thực trạng phát
triển TDTT quần chúng khu vực miền núi; căn
cứ vào thực tiễn điều kiện đặc điểm kinh tế - xã
hội, đặc điểm dân tộc và văn hóa vùng, miền
cũng như đặc điểm địa lý và khí hậu đặc trưng
của khu vực miền núi để xây dựng mô hình phát
triển TDTT quần chúng phù hợp cho người dân
miền núi Việt Nam có tính tới các đặc điểm dân
tộc và vùng miền.
2. Xây dựng mô hình phát triển TDTT
quần chúng cấp xã, phường, thị trấn miền
núi gắn với văn hóa truyền thống
2.1. Các yêu cầu cần đạt được của mô hình 
Mô hình huy động tối đa các nguồn lực xã
hội phục vụ phát triển TDTT quần chúng
Mô hình cung cấp tốt nhất các điều kiện giúp
người dân miền núi tham gia tập luyện TDTT.
Mô hình thúc đẩy xã hội hóa cao nhất để phát
triển TDTT quần chúng ở miền núi.
Mô hình giúp huy động người dân tham gia
tập luyện TDTT đông nhất.
Mô hình giúp tận dụng tối đa các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực miền núi
trong việc phát triển phong trào tập luyện TDTT
cho người dân.
2.2. Mô hình phát triển TDTT quần chúng
cấp xã, phường, thị trấn miền núi gắn với văn
hóa truyền thống
Với đặc thù khu vực miền núi có nhiều
DTTS cùng sinh sống, có đặc điểm văn hóa
truyền thống rất khác biệt và đặc trưng, để phát
triển TDTT quần chúng tại các thôn, bản miền
núi, chúng tôi xây dựng mô hình phát triển
TDTT quần chúng miền núi gắn với văn hóa
truyền thống. Mô hình này phát huy tối đa các
lễ hội truyền thống và văn hóa tâm linh của các
DTTS trên địa bàn các tỉnh miền núi, phát triển
những môn thể thao dân tộc và trò chơi vận
động dân gian gần gũi với người dân, tạo sự gắn
kết và ý thức cộng đồng của người dân khi tham
gia tập luyện TDTT. Có thể khái quát sơ đồ mô
hình phát triển TDTT quần chúng gắn với văn
hóa truyền thống tại sơ đồ 1.
Chi tiết mô hình được trình bày tại bảng 1.
Sơ đồ 1. Sơ đồ mô hình phát triển TDTT quần chúng cấp xã, phường, thị trấn 
miền núi gắn với văn hóa truyền thống
24
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 1. Phân tích chi tiết mô hình phát triển TDT quần chúng 
cấp xã, phường, thị trấn gắn với văn hóa truyền thống
Thành tố Mối quan hệ Nhiệm vụ Chú ý
Cơ
quan
hành
chính
nhà
nước
Ủy ban
nhân dân
xã,
phường,
thị trấn (đại
điện cho
cơ quan
quản lý
nhà nước)
- Chỉ đạo trực tiếp
các công chức
văn - xã trong việc
phát triển phong
trào TDTT
- Quản lý một
phần các tổ chức
chính trị xã hội,
các tổ chức xã
hội, câu lạc bộ
TDTT và người
dân
- Tiếp nhận và triển khai các
văn bản, chỉ thị, chủ trương,
quyết định của cấp tỉnh, thành
phố về phát triển TDTT 
- Ban hành các kế hoạch hoạt
động năm trong lĩnh vực
TDTT
- Chỉ đạo trực tiếp các hoạt
động của công chức văn xã
- Xây dựng các kế hoạch gắn
việc phát triển TDTT quần
chúng với các lễ hội dân gian
truyền thống được tổ chức
hằng năm trên địa bàn xã*,
khuyến khích phát triển các
môn thể thao dân tộc trên địa
bàn
- Có chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội,
các tổ chức tư nhân và cá nhân
tham gia phát triển phong trào
TDTT quần chúng và các trò
chơi dân gian
Công chức
văn xã (Đại
diện cho
cơ quan
quản lý
TDTT)
- Chịu sự quản lý
trực tiếp của Ủy
ban nhân dân xã* 
- Quản lý trực tiếp
phong trào TDTT
quần chúng tại
địa phương
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã* tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong
các lĩnh vực được phân công,
trong đó có TDTT. Cụ thể
trong lĩnh vực TDTT: 
+ Tổ chức, theo dõi, báo cáo
về hoạt động TDTT 
+ Thực hiện các nhiệm vụ
thông tin, truyền thông về
TDTT 
+ Thống kê các thông số liên
quan trong lĩnh vực TDTT 
+ Phối hợp với các công chức
khác, trưởng thôn xây dựng
hương ước, quy ước và thực
hiện công tác giáo dục tại địa
phương
- Công chức văn – xã* có trách
nhiệm tổ chức, theo dõi và báo
cáo về các hoạt động văn hóa,
TDTT, du lịch, y tế và giáo dục
trên địa bàn nên có điều kiện
tổ chức các hoạt động TDTT
gắn với lễ hội dân gian truyền
thống và phát triển các môn
thể thao dân tộc
- Tích cực tuyên truyền về tầm
quan trọng, tác dụng của tập
luyện TDTT và đặc biệt về nội
dung thi đấu thể thao trong các
lễ hội dân gian truyền thống,
và phát triển các môn thể thao
dân tộc
Các tổ
chức
nghề
nghiệp
TDTT
Các câu
lạc bộ
TDTT các
môn
- Chịu sự quản lý
hành chính của
Ủy ban nhân dân
xã*
- Chịu sự quản lý
chuyên môn của
các công chức
văn - xã
- Tác động trực tiếp tới phong
trào TDTT quần chúng của
người dân
- Là sản phẩm của phong trào
TDTT quần chúng của người
dân
- Có thể hoạt động với đa
dạng hình thức khác nhau,
phục vụ trực tiếp nhu cầu hoạt
động TDTT của người dân
- Tổ chức các CLB TDTT tập
luyện các môn thể thao dân
tộc, các môn thể thao phục vụ
trực tiếp cho các lễ hội truyền
thống dân gian của từng thôn,
bản 
- Ưu tiên các môn thể thao
được người dân yêu thích, ưu
tiên các hình thức tổ chức tập
luyện không thu phí để phù
hợp với đặc điểm tập luyện
của người dân 
- Có thể phối hợp với các tổ
chức chính trị xã hội, các tổ
chức xã hội để tổ chức các
CLB thể thao theo nhu cầu của
người dân
25
- Sè 5/2020
Thành tố Mối quan hệ Nhiệm vụ Chú ý
Các
tổ
chức
chính
trị -
xã
hội
Công đoàn
Đoàn thanh niên
Hội liên hiệp phụ
nữ 
Hội nông dân 
Hội cựu chiến
binh
Mật trận tổ quốc
- Chịu sự quản lý 1
mặt của Ủy ban
nhân dân xã* 
- Tác động trực tiếp
tới phong trào TDTT
quần chúng thông
qua người dân tham
gia tập luyện TDTT
và việc tổ chức tập
luyện, thi đấu thể
thao
- Là đại diện của các
tầng lớp trong xã hội
đối với hoạt động
của nhà nước cũng
như đóng vai trò
quan trọng trong hệ
thống chính trị, cơ
sở của chính quyền
nhân dân 
- Là cánh tay nối dài
của Nhà nước trong
việc phát triển các
phong trào trong
nhân dân, trong đó
có phong trào TDTT
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan phát động, tổ chức
tập luyện, hướng dẫn tập luyện
các môn thể thao dân tộc và
phát triển phong trào TDTT
quần chúng trong nhân dân,
đặc biệt theo đối tượng quản lý
của tổ chức
- Phối hợp tổ chức các giải thi
đấu thể thao trong các lễ hội
dân gian truyền thống, tuyên
truyền về ý nghĩa, tác dụng của
tập luyện TDTT gắn với văn
hóa truyền thống thông qua
các lễ hội truyền thống 
- Gắn sự phát triển phong trào
tập luyện TDTT của quầnn
chúng trên địa bàn và các lễ
hội truyền thống với những nội
dung hoạt động của tổ chức
Các
tổ
chức
xã
hội
Hội người cao
tuổi 
Hội các môn thể
thao, Hội thể
thao người
khuyết tật
- Chịu sự quản lý 1
mặt của Ủy ban
nhân dân xã* 
- Tác động trực tiếp
tới phong trào TDTT
quần chúng thông
qua người dân tham
gia tập luyện TDTT
và việc tổ chức tập
luyện, thi đấu thể
thao
- Là đại diện của các
tầng lớp trong xã hội
đối với hoạt động
của nhà nước cũng
như đóng vai trò
quan trọng trong hệ
thống chính trị, cơ
sở của chính quyền
nhân dân 
- Là cánh tay nối dài
của Nhà nước trong
việc phát triển các
phong trào trong
nhân dân, trong đó
có phong trào TDTT,
đặc biệt là các đối
tượng cần sự quan
tâm của xã hội
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan phát động, tổ chức
tập luyện, hướng dẫn tập luyện
các môn thể thao dân tộc và
phát triển phong trào TDTT
quần chúng trong nhân dân,
đặc biệt theo nhóm đối tượng
quản lý của Hội 
- Phối hợp tổ chức các giải thi
đấu thể thao trong các lễ hội
dân gian truyền thống, tuyên
truyền về ý nghĩa, tác dụng của
tập luyện TDTT gắn với văn
hóa truyền thống thông qua
các lễ hội truyền thống
Các
tổ
chức
tư
nhân,
cá
nhân
Già làng, trưởng
bản, trưởng thôn 
Các tổ chức tư
nhân tài trợ 
Các cá nhân tích
cực
- Chịu sự quản lý 1
mặt của Ủy ban
nhân dân xã* 
- Tác động trực tiếp
tới phong trào TDTT
quần chúng thông
qua người dân tham
gia tập luyện TDTT
và việc tổ chức tập
luyện, thi đấu thể
thao
- Tuyên truyền về
tầm quan trọng của
tập luyện TDTT với
sức khỏe người dân
- Tổ chức, hướng
dẫn tập luyện TDTT
- Tài trợ cho phát
triển TDTT
Gắn việc phát triển TDTT của
quần chúng nhân dân với các
môn thể thao dân tộc và các lễ
hội dân gian truyền thống, tạo
sự gần gũi, quen thuộc trong
quá trình tuyên truyền, vận
động người dân tham gia tập
luyện TDTT
26
BµI B¸O KHOA HäC
3. Kiểm chứng lý thuyết mô hình phát
triển TDTT quần chúng cấp xã, phường, thị
trấn miền núi gắn với văn hóa truyền thống
Trên cơ sở mô hình đã xây dựng, do vấn đề
kiểm chứng mô hình trong thực tế đòi hỏi rất
nhiều thời gian, trong khuôn khổ nghiên cứu đề
tài, chúng tôi tiến hành kiểm chứng lý thuyết mô
hình phát triển TDTT quần chúng ở miền núi.
Kiểm chứng lý thuyết được tiến hành trên cơ
sở phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
TDTT quần chúng và các nhà quản lý thuộc các
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh miền
núi về mô hình triển khai. Tổng số đối tượng
tham gia phỏng vấn là 16. Phỏng vấn được thiết
kế tiêu chuẩn đánh giá bằng thang độ Liket trên
các tiêu chí:
Các thành tố cấu thành mô hình: Đánh giá
theo các mức từ rất đầy đủ tới rất không đầy đủ,
tương ứng từ mức 5 tới mức 1.
Sơ đồ phân quyền trong mô hình: Đánh giá
theo mức từ rất chính xác tới rất không chính
xác, tương ứng từ mức 5 tới mức 1.
Kết quả kiểm chứng được trình bày tại bảng 2.
Bảng 2. Kết quả kiểm chứng lý thuyết mô hình phát triển TDTT quần chúng
ở miền núi gắn với văn hóa truyền thống (n=16)
TT Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá Điểm trung
bình
Đánh giá
tổng hợp5 4 3 2 1
1 Thành tố cấu thành mô hình 8 5 3 0 0 4.31 Rất đầy đủ
2 Sơ đồ phân quyền trong mô hình 8 6 2 0 0 4.38 Rất chính xác
3 Tính thực tiễn 7 4 5 0 0 4.13 Đảm bảo
4 Tính khả thi 8 5 3 0 0 4.31 Đảm bảo
5 Tính đồng bộ 6 6 4 0 0 4.13 Đảm bảo
6 Tính hiệu quả 7 6 3 0 0 4.25 Rất đảm bảo
7 Đánh giá tổng hợp 7 4 5 0 0 4.13 Phù hợp
Qua bảng 2 cho thấy: Kết quả kiểm chứng lý
thuyết mô hình phát triển TDTT quần chúng ở
miền núi gắn với văn hóa truyền thống đạt được
là phù hợp. Các tiêu chí như: Thành tố cấu thành
mô hình được đánh giá ở mức rất đầy đủ. Sơ đồ
phân quyền trong mô hình được đánh giá ở mức
rất chính xác và tính hiệu quả của mô hình được
đánh giá ở mức rất đảm bảo. Các tiêu chí còn
lại được đánh giá ở mức đảm bảo. Như vậy, kết
quả kiểm chứng đã cho phép nhận định: Mô
hình đã xây dựng của đề tài có khả năng áp dụng
trong thực tiễn mang lại hiệu quả tốt.
KEÁT LUAÄN
Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô
hình phát triển TDTT quần chúng cấp xã,
phường, thị trấn miền núi gắn với văn hóa
truyền thống. 
Phân tích về quan hệ phân cấp trong quản lý
và phân quyền hoạt động của các thành tố trong
mô hình.
Kết quả kiểm chứng lý thuyết cho thấy mô
hình phát triển TDTT quần chúng cấp xã, phường,
thị trấn miền núi đảm bảo tính thực tiễn, tính khả
thi, tính đồng bộ và tính hiệu quả.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), “Nghiên
cứu phát triển TDTT quần chúng xã, bản vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc”, Luận án tiến
sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
2. Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu
những giải pháp phát triển các loại hình CLB
TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế
xã hội ở tỉnh Ninh Bình”, Luận án tiến sĩ khoa
học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
3. Phạm Tuấn Hiệp (2012), “Duy trì và phát
triển loại hình tập luyện thể dục thể thao dựa vào
phúc lợi xã hội ở xa, phường, thị trấn của tỉnh
Bắc Ninh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục,
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Nam (2006), “Nghiên cứu các
giải pháp xã hội hóa nhằm khai thác tiềm năng
để phát triển TDTT quần chúng ở Tp Đà Nẵng”,
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa
học TDTT, Hà Nội.
5. Lê Anh Thơ (2008), Phát triển TDTT vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Nxb
TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 6/10/2020, phản biện ngày 9/10/2020, duyệt in ngày 30/10/2020
Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Bích Ngọc; Email: maingoctdtt@gmail.com)

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_phat_trien_the_duc_the_thao_quan_chung_cap_xa_phuong.pdf