Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Tóm tắt

Bài báo này nghiên cứu về hiện trạng của các hệ thống CCTV (Closet Circuit Television- camera giám sát cỡ lớn) lớn

hiện có trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thực hiện việc đánh giá những tồn tại hạn chế để từ đó đề xuất mô hình kết nối

các hệ thống này với nhau. Các hệ thống camera nghiên cứu bao gồm: hệ thống camera công an thành phố, hệ thống

camera xã hội hóa, camera của uỷ ban nhân dân (UBND) quận, huyện, hệ thống camera giao thông. Nghiên cứu này chỉ

ra rằng các hệ thống này chưa được tổ chức tốt, tồn tại nhiều nhược điểm: không có kiến trúc tổng thể, chưa có nền tảng

tích hợp, phân mảnh về dữ liệu quá lớn. Để kết nối các hệ thống camera này, chúng tôi đề xuất mô hình kết nối tổng

quát theo mô hình kết hợp giữa kết nối có thứ bậc và phân tán đối với lưu trữ. Bài báo này cũng đề xuất phương án quy

hoạch địa chỉ IP để áp dụng cho việc sử dụng và kết nối các hệ thống.

Từ khóa: CCTV; camera; VMS; IPv4; IPv6.

Abstract

This paper provides a survey on the current CCTV surveillance systems in Danang city. It then evaluates the advantages

as well as drawbacks of the current systems. The CCTV systems that are in scope includes CCTV of police forces, local

authorities, traffic and transportation systems, citizen-support CCTV systems. Through this review, the study identifies

that the current CCTV systems are not well – organizied since they are lack of a unified architecture, platform as well as

having great deal of data fragment. With an aim to unify these systems, this study proposes the hybrid model that is

fabricated based on hierarchical and distributed paradigms. IP address planning to allow for system integartions is also

the main result in this research.

Keywords: CCTV; camera; VMS; IPv4; IPv6.

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 1

Trang 1

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 2

Trang 2

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 3

Trang 3

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 4

Trang 4

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 5

Trang 5

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 6

Trang 6

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 7

Trang 7

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 8

Trang 8

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 9

Trang 9

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang baonam 5640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 3
 Mô hình kết nối các hệ thống camera trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng 
A Model to connect public CCTV systems in Danang City 
Nguyễn Quang Thanh*, Trần Quốc Huy, Trần Thanh Trúc 
Quang Thanh Nguyen*, Quoc Huy Tran, Thanh Truc Tran 
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng 
Department of Information and Communications of Da Nang City 
 (Ngày nhận bài: 11/8/2020, ngày phản biện xong: 13/8/2020, ngày chấp nhận đăng: 15/9/2020) 
Tóm tắt 
Bài báo này nghiên cứu về hiện trạng của các hệ thống CCTV (Closet Circuit Television- camera giám sát cỡ lớn) lớn 
hiện có trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thực hiện việc đánh giá những tồn tại hạn chế để từ đó đề xuất mô hình kết nối 
các hệ thống này với nhau. Các hệ thống camera nghiên cứu bao gồm: hệ thống camera công an thành phố, hệ thống 
camera xã hội hóa, camera của uỷ ban nhân dân (UBND) quận, huyện, hệ thống camera giao thông. Nghiên cứu này chỉ 
ra rằng các hệ thống này chưa được tổ chức tốt, tồn tại nhiều nhược điểm: không có kiến trúc tổng thể, chưa có nền tảng 
tích hợp, phân mảnh về dữ liệu quá lớn. Để kết nối các hệ thống camera này, chúng tôi đề xuất mô hình kết nối tổng 
quát theo mô hình kết hợp giữa kết nối có thứ bậc và phân tán đối với lưu trữ. Bài báo này cũng đề xuất phương án quy 
hoạch địa chỉ IP để áp dụng cho việc sử dụng và kết nối các hệ thống. 
Từ khóa: CCTV; camera; VMS; IPv4; IPv6. 
Abstract 
This paper provides a survey on the current CCTV surveillance systems in Danang city. It then evaluates the advantages 
as well as drawbacks of the current systems. The CCTV systems that are in scope includes CCTV of police forces, local 
authorities, traffic and transportation systems, citizen-support CCTV systems. Through this review, the study identifies 
that the current CCTV systems are not well – organizied since they are lack of a unified architecture, platform as well as 
having great deal of data fragment. With an aim to unify these systems, this study proposes the hybrid model that is 
fabricated based on hierarchical and distributed paradigms. IP address planning to allow for system integartions is also 
the main result in this research. 
Keywords: CCTV; camera; VMS; IPv4; IPv6. 
1. Giới thiệu 
Ở nước ta, nghiên cứu về các công nghệ nền 
tảng hệ thống camera giám sát cỡ lớn áp dụng 
cho một quận hoặc thành phố hầu như chưa có. 
Phần lớn các nghiên cứu dừng lại ở mức độ 
nghiên cứu một số hệ thống camera giám sát 
riêng lẻ, có quy mô nhỏ. 
Về thiết bị camera, ở nước ta đã có một số 
doanh nghiệp chủ động đầu tư nghiên cứu chế 
tạo thiết bị tại Việt Nam như Công ty Cổ phần 
VP9, NC-Tech, BK-Holdings, v.v... Công ty Cổ 
phần VP9 đã chế tạo thành công thiết bị camera 
với tên thương mại là CAM9. Về mặt công 
nghệ, thiết bị camera CAM9 có các tính năng, 
05(42) (2020) 3-19
*Corresponding Author: Quang Thanh Nguyen; Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng. 
Email: thanhnq@danang.gov.vn 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 4
chuẩn kỹ thuật tương đương với các tiêu chuẩn 
của thế giới như hỗ trợ chế độ hình ảnh HD, 
Full HD, có một số tính năng xử lý ảnh thông 
minh như nhận dạng biển số xe, các tính năng 
bảo mật, xem trực tuyến (live-stream) [1] [2] 
[3] [4] [5]. 
Về phương diện giải pháp, Trung tâm Quảng 
cáo và dịch vụ phát thanh mã hóa và truyền dẫn 
đã nghiên cứu và đăng ký sáng chế về hệ thống 
giám sát giao thông ứng dụng công nghệ 3G. 
Giải pháp tập trung sử dụng các giải pháp mã 
hóa hình ảnh, bảo mật phù hợp với băng thông 
truyền dẫn của công nghệ di động 3G [3]. 
Tương tự, nhóm nghiên cứu này cũng đã công 
bố sáng chế về hệ thống giám sát sử dụng công 
nghệ băng rộng không dây [6]. Theo đó sử 
dụng giao thức truyền ở lớp chuyển vận là FTP 
để truyền dẫn tín hiệu camera. 
Rõ ràng thời gian gần đây, nhiều công ty 
công nghệ đã tích cực đầu tư nghiên cứu chế 
tạo thiết bị, giải pháp về truyền dẫn cũng như 
quản lý hệ thống camera giám sát. Song, các 
nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như sau: 
- Chưa có nghiên cứu đột phá so với thế giới 
về mặt công nghệ, đặc biệt các giải pháp cho 
phần mềm quản lý hệ thống camera quy mô lớn 
(phần mềm video management system - gọi tắt 
là VMS). Hầu hết sử dụng lại các giải pháp mã 
nguồn mở, giải pháp của thế giới như Cisco, 
CloudView, Axis, Bosch, Genetic, v.v... [7] [8] 
- Về các giải pháp nhận dạng, xử lý thông 
minh, một số công ty giải pháp tại Việt Nam đã 
tiến hành nghiên cứu và ứng dụng như: phần 
mềm Automa, phần mềm VCAM (Viettel), [9] 
v.v... Các giải pháp này đã được thương mại 
hoá, tuy nhiên chưa ứng dụng cho quy mô lớn 
cho vài trăm hoặc vài nghìn camera [10]. 
- Hệ thống camera giám sát là một trong 
những hệ thống quan trọng trong thành phố, đô 
thị thông minh. Tuy nhiên, cho đến nay các bộ 
chuyên ngành, như Bộ Khoa học và Công nghệ ... 05 nhóm 
CCTV 
Về quy mô, thiết bị camera và các thiết bị 
lưu trữ có tính phân tán cao, số lượng lớn, đa 
dạng về hãng sản xuất và chủng loại. Hầu hết 
các thiết bị đã hỗ trợ chuẩn kết nối IP, có thể 
kết nối để tạo thành một mạng lưới để chia sẻ 
thông tin nếu có phương án kết nối phù hợp. 
Về mặt kiến trúc, chưa thống nhất về mô 
hình thống nhất để làm nền tảng, định hướng để 
kết nối các camera giữa các hệ thống. Kiến trúc 
về mặt truyền dẫn đa dạng gồm: kết nối cục bộ, 
kết nối Intranet, kết nối theo mạng truyền dẫn 
dùng riêng, kết nối qua hệ mạng dùng riêng ảo, 
kết nối ra môi trường Internet công cộng. 
Về mặt tổ chức cơ sở dữ liệu, hầu như các 
nhóm camera chưa phân hoạch, tổ chức theo 
các khuyến nghị hoặc tiêu chuẩn của thế giới. 
Cấu trúc lưu trữ đa dạng chưa đồng nhất. Về 
mặt an toàn anh ninh thông tin, hiện nay việc 
quản trị an toàn chưa thống nhất về tiêu chuẩn 
an toàn áp dụng. 
Nhìn chung, do những khác nhau và chưa 
thống nhất về kiến trúc và tiêu chuẩn áp dụng, 
nên các hệ thống camera trên địa bàn thành phố 
còn tồn tại những nhược điểm như sau: 
- Bất đồng bộ về đặc tả kỹ thuật của thiết bị 
camera. 
- Bất đồng bộ về truyền dẫn kết nối. 
- Bất đồng bộ về hạ tầng lưu trữ; 
- Bất đồng bộ về dữ liệu đa phương tiện lẫn 
siêu dữ liệu. Từ đó dẫn đến phân mảnh về dữ liệu. 
3. Mô hình đề xuất kết nối các hệ thống camera 
Để kết nối năm hệ thống CCTV trên, về mặt 
nguyên tắc có một số phương pháp kết nối và 
tích hợp như sau (Hình): 
 Tích hợp ở từ lớp thiết bị camera. Theo 
đó, các thiết bị camera sẽ chia sẻ thêm 
luồng video, các tuyến truyền dẫn được 
kết nối thành mạng IP nội bộ để tích hợp 
vào lớp lõi chung. Phương án tích hợp 
này thuận lợi do các camera hầu hết hỗ 
trợ cơ chế đa luồng RSTP, lại ít thay đổi 
hiện trạng quản lý của từng hệ CCTV. 
Tuy nhiên, yêu cầu phương án truyền dẫn 
kết nối có độ phức tạp cao. 
 Tích hợp từ lớp thiết bị biên (NVR, máy 
tính). Phương án này rất khó tích hợp do 
các thiết bị NVR phụ thuộc rất nhiều vào 
hãng sản xuất cho phép hoặc không cho 
phép tích hợp vào phần mềm lõi VMS 
của bên thứ ba. Phương án này ít khả thi. 
 Tích hợp từ lớp thiết bị tập trung (máy 
chủ, thiết bị lưu trữ chuyên dùng). 
Phương án này gặp nhiều khó khăn do 
thay đổi hiện trạng quản lý từng hệ thống. 
Một số hệ như CA - CCTV, GT - CCTV, 
0511 - CCTV, việc can thiệp thẳng vào 
máy chủ, lưu trữ tập trung để lấy dữ liệu 
rất khó nhận được sự đồng ý của chủ đơn 
vị sở hữu. 
 Tích hợp từ phần mềm lõi (phần mềm 
VMS). Phương án này rất khó thực hiện 
do các phần mềm VMS hiện trạng các hệ 
CCTV không cho phép tích hợp với các 
hệ thống khác. Phương án này tuy nhiên 
tiết kiệm rất lớn về mặt truyền dẫn. 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 14
Hình 9. Phân lớp các lớp có thể kết nối tích hợp các hệ thống CCTV 
3.1. Phương án tích hợp, kết nối tổng thể 
Trên cơ sở phân tích như trên, Nhóm nghiên 
cứu lựa chọn phương án tích hợp chủ yếu từ lớp 
thiết bị camera và các thiết bị NVR bảo đảm 
tương thích. Mô hình tích hợp kết nối các hệ 
thống được trình bày như Hình 10. Theo đó lấy 
Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) làm mạng 
truyền dẫn lõi để kết nối các hệ GT - CCTV, 
CA - CCTV, UBND - CCTV. 
Hệ XHH - CCTV và 0511 - CCTV được kết 
nối bằng hai phương án. Phương án 1, định 
tuyến thông mạng giữa mạng của các nhà mạng 
(các ISP - Internet Service Provider) với Mạng 
đô thị. Phương án này đòi hỏi các nhà mạng 
cung cấp địa chỉ IP (private hoặc public cố định) 
để có thể lấy dữ liệu và điều khiển các camera từ 
mạng đô thị. Phương án 2, các camera được kết 
nối thông qua con đường Internet. Phương án 
này tiện lợi, nhưng chất lượng hình ảnh không 
được bảo đảm do băng thông đường truyền 
không có chế độ quản lý QoS. Phương án 2 
đồng thời chỉ cho phép lấy tín hiệu, không cho 
phép điều khiển thiết bị camera. 
3.2. Kiến trúc hệ thống CCTV sau tích hợp 
Hầu hết các hệ thống giám sát bằng camera 
quy mô lớn ở các đô thị trên thế giới thường 
bảo đảm các chức năng như sau : i) Cho phép 
quản lý và cấu hình tập trung từ xa, với quy mô 
lớn, ii) Tính tuỳ biến quản trị cao: phân nhóm, 
phân quyền người dùng, thiết lập các chính 
sách quản trị và dịch vụ với các mức ưu tiên, 
đặc thù khác nhau, iii) Tích hợp được nhiều 
chủng loại thiết bị đầu cuối khác nhau, iv) Hoạt 
động với nhiều giao thức mạng, giao thức ứng 
dụng chuẩn, vi) Bảo đảm khả năng mở rộng, v) 
Bảo đảm an toàn an ninh thông tin. 
Tùy thuộc vào đặc điểm của đô thị, mô hình 
CCTV có thể được chọn theo các mô hình: 
 Quản lý, lưu trữ tập trung. Theo đó, các 
thành phần lõi chứa phần mềm VMS và 
lưu trữ được bố trí ở một vị trí tập trung, 
quản lý và lưu trữ toàn bộ thiết bị camera 
đầu cuối. Mô hình này chỉ phù hợp với các 
trường hợp như ứng dụng trong doanh 
nghiệp, tòa nhà, ga sân bay, ga tàu hỏa. 
 Quản lý, lưu trữ phân tán. Theo đó, các 
quận, huyện hoặc ngành có hệ thống 
CCTV riêng, quản lý và lưu trữ riêng. 
Trường hợp tận dụng camera giữa các hệ 
thống thì hệ VMS của từng hệ cho phép 
chia sẻ và điều khiển. Phương án này đòi 
hỏi tính tương tích của phần lõi từng hệ 
thống rất cao. 
 Quản lý, lưu trữ kết hợp giữa tập trung và 
phân tán. Theo đó, phần mềm lõi quản lý 
(VMS) được đặt tập trung tại một địa 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 15
điểm, còn lưu trữ hình ảnh camera được 
lưu trữ phân tán ở các địa điểm khác nhau, 
các ứng dụng quản lý được phân quyền về 
cho các đơn vị. Phương án này phù hợp 
với cho các đô thị như Đà Nẵng, nơi có 
giao thông thuận lợi và dân cư vừa phải. 
Dựa vào các phân tích trên, Nhóm nghiên 
cứu đề xuất mô hình thứ ba như minh hoạ ở 11. 
Theo đó, tại điểm tập trung chứa đầy đủ các 
thành phần cơ bản của một hệ CCTV gồm: i) 
Phân hệ máy chủ quản lý, ii) Phân hệ máy chủ 
quản lý lưu trữ video, iii) Phân hệ máy chủ cơ 
sở dữ liệu, iv) Phân hệ máy chủ quản lý log, v) 
Phân hệ máy chủ quản lý sự kiện, vi) Phân hệ 
máy chủ quản lý hiển thị (kết nối các đến các 
video-wall), vii) Phân hệ máy chủ di động 
(quản lý các client sử dụng), viii) Phân hệ máy 
client vận hành. 
Các địa điểm phân tán chứa thành phần lưu 
trữ và một số phân hệ quản lý (được phân 
quyền từ hệ thống tập trung). 
Hình 10. Mô hình tích hợp, kết nối các hệ thống camera 
Hình 11. Mô hình tổ chức hệ thống CCTV để tích hợp và kết nối 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 16
3.3. Quy hoạch không gian địa chỉ IP 
Hiện trạng không gian địa chỉ IP của Mạng 
đô thị và các doanh nghiệp viễn thông trên địa 
bàn thành phố Đà Nẵng được mô tả chi tiết ở 
các Bảng 12 và Bảng 13. 
Bảng 12. Thống kê địa chỉ IPV4 công cộng 
của các đơn vị 
STT 
Công ty 
viễn thông 
Số hiệu mạng Dải địa chỉ IP Subnet Loại 
1 CMC Tl 38732 103.252.0.0 /22 IPv4 
115.146.120.0 /21 IPv4 
115.165.160.0 /21 IPv4 
119.82.128.0 /20 IPv4 
202.134.16.0 /21 IPv4 
203.171.16.0 /20 IPv4 
38733 103.21.148.0 /22 IPv4 
124.158.0.0 /20 IPv4 
45903 101.99.0.0 /18 IPv4 
103.9.196.0 /22 IPv4 
113.20.96.0 /19 IPv4 
183.91.0.0 /19 IPv4 
203.205.0.0 /18 IPv4 
45.122.232.0 /22 IPv4 
2 FPT 18403 1.52.0.0 /14 IPv4 
103.35.64.0 /22 IPv4 
103.39.92.0 /22 IPv4 
113.22.0.0 /16 IPv4 
113.23.0.0 /17 IPv4 
118.68.0.0 /14 IPv4 
144.48.20.0 /22 IPv4 
183.80.0.0 /16 IPv4 
183.81.0.0 /17 IPv4 
203.191.8.0 /21 IPv4 
210.245.0.0 /17 IPv4 
42.112.0.0 /13 IPv4 
43.239.148.0 /22 IPv4 
58.186.0.0 /15 IPv4 
3 HTC-ITC 24088 103.238.68.0 /22 IPv4 
203.128.240.0 /21 IPv4 
38253 103.238.72.0 /22 IPv4 
202.60.104.0 /21 IPv4 
4 SPT 7602 103.200.60.0 /22 IPv4 
116.118.0.0 /17 IPv4 
180.93.0.0 /16 IPv4 
203.196.24.0 /22 IPv4 
221.121.0.0 /18 IPv4 
221.133.0.0 /19 IPv4 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 17
5 VIETTEL 7552 103.84.76.0 /22 IPv4 
115.72.0.0 /13 IPv4 
117.0.0.0 /13 IPv4 
125.234.0.0 /15 IPv4 
171.224.0.0 /11 IPv4 
203.113.128.0 /18 IPv4 
220.231.64.0 /18 IPv4 
27.64.0.0 /12 IPv4 
24086 116.96.0.0 /12 IPv4 
125.212.128.0 /17 IPv4 
125.214.0.0 /18 IPv4 
203.190.160.0 /20 IPv4 
6 VNPT Net 7643 203.162.0.0 /16 IPv4 
203.210.128.0 /17 IPv4 
221.132.0.0 /18 IPv4 
45899 113.160.0.0 /11 IPv4 
123.16.0.0 /12 IPv4 
203.160.0.0 /23 IPv4 
222.252.0.0 /14 IPv4 
135905 14.160.0.0 /11 IPv4 
14.224.0.0 /11 IPv4 
221.132.30.0 /23 IPv4 
221.132.32.0 /21 IPv4 
7 Sở TTTT 
Đà Nẵng 
56141 49.156.52.0 /24 IPv4 
103.101.76.0 /22 IPv4 
Bảng 13. Thống kê địa chỉ IPV6 công cộng của các đơn vị 
STT Công ty viễn thông 
Số hiệu 
mạng 
Dải địa chỉ IPv6 Subnet Loại 
CMC Tl 45903 2402:5300:: /32 IPv6 
FPT 
18403 
2401:F740:: /32 IPv6 
2405:4800:: /32 IPv6 
24088 2001:0DF0:000D:: /48 IPv6 
SPT 7602 2402:F800:: /32 IPv6 
VIETTEL 7552 
2402:0800:: /32 IPv6 
2401:D800:: /32 IPv6 
VNPT Net 7643 2001:0EE0:: /32 IPv6 
45899 2001:0EE0:1:: /48 IPv6 
Sở TTTT Đà Nẵng 56141 2001:DF2:9B00:: /48 IPv6 
Không gian sử dụng địa chỉ IP có vai trò rất 
quan trọng trong sử dụng hiệu quả và tích hợp 
các hệ thống camera trên địa bàn thành phố. 
Trên cơ sở kiến trúc và mô hình tích hợp, kết 
nối dựa vào mạng đô thị (do Sở Thông tin và 
Truyền thông quản lý) là chủ đạo. Nhóm 
nghiên cứu thực hiện việc quy hoạch dải địa chỉ 
IP tĩnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản 
lý cho hệ thống camera như sau. 
Bảng 14 và Bảng 15 mô tả chi tiết không 
gian địa chỉ IP của mạng đô thị cho hệ thống 
CCTV sau khi kết nối. 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 18
Bảng 14. Quy hoạch không gian địa chỉ IPV4 cho hệ thống CCTV 
STT Hệ thống Địa chỉ Ipv4 Subnet Số lượng thiết bị 
1 GT - CCTV 10.88.1.0 /22 1024 
2 CA - CCTV 10.88.8.0 /21 2048 
3 UBND - CCTV 10.88.16.0 /22 1024 
4 0511 - CCTV 
Sử dụng internet/ IP 
private của nhà mạng 
5 XHH - CCTV 
Sử dụng internet/ IP 
private của nhà mạng 
Bảng 15. Quy hoạch không gian địa chỉ IPV6 cho hệ thống CCTV 
STT Hệ thống 
Địa chỉ IPv6 
(Hệ thập lục phân) 
Subnet (Hệ 
thập phân) 
Số lượng 
thiết bị 
1 GT - CCTV 2001:DF2:9B00::1000:0001 /110 262.144 
2 CA - CCTV 2001:DF2:9B00::1004:0001 /110 262.144 
3 UBND - CCTV 2001:DF2:9B00::1008:0001 /110 262.144 
4 0511 - CCTV Sử dụng internet 
5 XHH - CCTV 
Sử dụng internet 
4. Kết luận 
Ở nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu thực 
hiện việc khảo sát và tổng hợp các hiện trạng 
các hệ thống camera giám sát công cộng trên 
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kết quả cho thấy, 
thành phố Đà Nẵng tồn tại năm hệ thống 
camera lớn của các ngành công an, giao thông, 
của uỷ ban nhân dân quận/ huyện/ xã/ phường, 
xã hội hoá do Hội phát triển Đà Nẵng và người 
dẫn đóng góp. Các hệ thống được xây dựng và 
phát triển rời rạc, chưa theo kiến trúc chuẩn. Do 
vậy dẫn đến sự bất đồng bộ về thiết bị camera, 
thiết bị xử lý biên NVR, máy tính, thành phần 
lõi (máy chủ và phần mềm VMS), bất đồng bộ 
về mặt truyền dẫn và dữ liệu quá phân mảnh. 
Với hiện trạng đó, nhóm nghiên cứu đã lựa 
chọn phương án tích hợp, kết nối. Theo đó, tích 
hợp và kết nối thành phần thiết bị camera là chủ 
đạo, kết nối các thiết bị xử lý biên nếu bảo đảm 
tính tương thích. Hầu hết các camera đã hỗ trợ 
các giao thức chuẩn và đặc biệt hỗ trợ phát đa 
luồng RSTP. Phương án này do vậy bảo đảm 
tính khả thi cao. 
Tuy vậy, phương án này đòi hỏi độ phức tạp 
cao về thiết kế truyền dẫn. Để đáp ứng yêu cầu 
này, nhóm nghiên cứu lựa chọn Mạng đô thị 
thành phố làm trục truyền dẫn lõi để thực hiện 
việc kết nối. Theo đó, các hệ CA - CCTV, GT - 
CCTV, UBND - CCTV kết nối đến mạng MAN 
với dải địa chỉ IPv4, IPv6 của mạng được quy 
hoạch cụ thể. Các mạng xã hội hoá gồm 0511 - 
CCTV và XHH - CCTV được kết nối thông 
qua Internet là chủ đạo. 
Về mặt kiến trúc hệ thống CCTV để thực 
hiện việc tích hợp và kết nối, nhóm nghiên cứu 
lựa chọn kiến trúc lai ghép vừa tập trung, vừa 
phân tán. Trong đó thành phần quản lý gồm hệ 
thống máy chủ và phần mềm VMS được đặt tập 
trung ở một địa điểm, thành phần lưu trữ được 
lưu trữ chủ đạo bằng cách phân tán ở các điểm 
khác nhau. 
 Tài liệu tham khảo 
[1] C. t. c. p. VP9, "Giới thiệu sản phẩm của công ty 
NAMVISION," Website 
[2] N. Đ. Nam, "Hệ thống camera giám sát thông 
minh.". Việt Nam Patent 2-0001596, 25 12 2017. 
N. T. Quang, T.Q. Huy, T.T. Trúc / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 3-19 19
[3] Đ. V. T. Vũ Minh Tuấn, "Hệ thống thống giám sát 
giao thông ứng dụng công nghệ 3G". Việt Nam 
Patent 1-0009422, 25 8 2011. 
[4] "PM nhận dạng biển số ứng dụng trong quản lý 
phương tiện và phát hiện vi phạm giao thông”. 
Nhóm sản phẩm 3: các sản phẩm và giải pháp phần 
mềm mới của Việt Nam. Giải thưởng Sao Khuê năm 
2011.," Công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần 
mềm Biển Bạc, 2011. [Online]. Available: 
wp-content/uploads/2014/02/DS-dat-danh-hieu-SK-
2011.pdf. 
[5] "Giải pháp giám sát từ xa lên tới 200 user truy cập 
đồng thời với PC BASE," Công ty cổ phần đầu tư và 
phát triển phần mềm Biển Bạc, [Online]. Available: 
tham-khao-h974/Giai-phap-giam-sat-tu-xa-len-toi-
200-user-truy-cap-dong-thoi-voi-PC-BASE-d402. 
[6] M. T. Vũ, V. T. Đỗ, M. T. Đỗ and T. D. Ngô, "Hệ 
thống thống giám sát giao thông bằng công nghệ 
không dây". Việt Nam Patent 1-0008706, 25 10 
2010. 
[7] "Cisco Visual Networking Index: Global Mobile 
Data Traffic Forecast Update 2015–2020 White 
Paper, 2016, [online] Available: 
". 
[8] Cloudview, "A Cloudview White Paper: Is your 
CCTV system secure from Cyber Attacks?," 
Cloudview Limited, 2016. 
[9] Trung tâm Vi Mạch Đà Nẵng, [Online]. Available: 
[10] Viettel Solution, [Online]. Available: 
https://solutions.viettel.vn/san-pham-dich-vu/vcam-
dich-vu-viettel-camera.html#product_detail. 
[11] "Xiaogang Wang, “Intelligent multi-camera video 
surveillance: A review”. Pattern Recogn. Lett. 34, 1 
(January 2013), 3-19. 
DOI=" 
[12] "M. Valera and S. A. Velastin, "Intelligent 
distributed surveillance systems: a review," in IEE 
Proceedings - Vision, Image and Signal Processing, 
vol. 152, no. 2, pp. 192-204, 8 April 2005.". 
[13] "Quyết định số 6439/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 
năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành 
Đề án Xây dựng thành phố thông minh tại thành phố 
Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 
2030". 
[14] "Quyết định số 164/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 
năm 2018 của UBND thành phố ban hành Kiến trúc 
tổng thể thành phố thông minh tại thành phố Đà 
Nẵng". 
[15] "Tạp chí điện tử Zing.vn, “Đà Nẵng lắp hơn 22.000 
camera giám sát an ninh”. Số ra ngày 21 tháng 10 
năm 2017. Địa chỉ: https://news.zing.vn/da-nang-
lap-hon-22000-camera-giam-sat-an-ninh-
post789248.html". 
[16] U. t. p. Đ. N. Quyết định số 622/QĐ-UBND, Đà 
Nẵng, 2019. 
[17] U. t. p. Đ. N. Quyết định số 3481/QĐ-UBND, Đà 
Nẵng, 2019. 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_ket_noi_cac_he_thong_camera_tren_dia_ban_thanh_pho_d.pdf