Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019)

Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật trẻ em từ 1-16 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện

Trung ương Huế cơ sở 2 từ 1/1/2017 đến 31/10/2019.

Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, phân loại bệnh tật theo ICD -10.

Kết quả: Tổng cộng có 31.965 lượt bệnh nhi đến khám chữa bệnh, trong đó có 21.722 lượt khám ngoại

trú (67,97%) và 10.234 lượt nội trú (32,03%). Số chuyển viện là 149 trường hợp (0,47%). Tỷ số trẻ nam/trẻ

nữ là 1,15. Nhóm tuổi 1-5 tuổi chiếm đa số (51,46%). Đa số bệnh nhi cư trú tại huyện Phong Điền-Thừa

Thiên Huế (65,51%). Tháng 3 và tháng 10 hàng năm là những tháng có số lượng bệnh nhân đông nhất.

Các bệnh lý phổ biến ở khu vực ngoại trú là bệnh cơ quan hô hấp (46,63%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột

(10,50%) và các bệnh tiêu hóa khác (9,30%). Các bệnh lý phổ biến ở khu vực nội trú là bệnh cơ quan hô

hấp (39,04%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (19,04%) và bệnh thời kỳ chu sinh (18,37%). Ở nhóm bệnh hô

hấp, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm đại đa số (84,51%). Ở nhóm bệnh đường tiêu hóa, các bệnh

nhiễm khuẩn đường ruột là nguyên nhân hàng đầu (65,0%). Ở nhóm bệnh sơ sinh, các bệnh lý phổ biến là

sơ sinh bị ảnh hưởng do mổ lấy thai (29,10%), nhiễm trùng sơ sinh (24,15%) và vàng da sơ sinh (17,77%).

Kết luận: Mô hình bệnh tật trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 mang đặc điểm mô

hình bệnh tật của các nước đang phát triển: bệnh lý nhiễm trùng chiếm đa số, trong đó hàng đầu là nhiễm

trùng hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa.

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 1

Trang 1

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 2

Trang 2

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 3

Trang 3

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 4

Trang 4

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 5

Trang 5

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 6

Trang 6

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 7

Trang 7

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 8

Trang 8

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019) trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 7660
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019)

Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019)
Bệnh viện Trung ương Huế 
44	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
MÔ HÌNH BỆNH TẬT TRẺ EM TẠI KHOA NHI 
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ CƠ SỞ 2 TRONG 3 NĂM (2017-2019)
 Trần Duy Vĩnh1, Hoàng Thị Minh Thư1, 
Phan Thị Xuân Hạnh1, Lê Đại Nhân1, Nguyễn Thị Kim Hường1 
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.6
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật trẻ em từ 1-16 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 
Trung ương Huế cơ sở 2 từ 1/1/2017 đến 31/10/2019.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, phân loại bệnh tật theo ICD -10.
Kết quả: Tổng cộng có 31.965 lượt bệnh nhi đến khám chữa bệnh, trong đó có 21.722 lượt khám ngoại 
trú (67,97%) và 10.234 lượt nội trú (32,03%). Số chuyển viện là 149 trường hợp (0,47%). Tỷ số trẻ nam/trẻ 
nữ là 1,15. Nhóm tuổi 1-5 tuổi chiếm đa số (51,46%). Đa số bệnh nhi cư trú tại huyện Phong Điền-Thừa 
Thiên Huế (65,51%). Tháng 3 và tháng 10 hàng năm là những tháng có số lượng bệnh nhân đông nhất. 
Các bệnh lý phổ biến ở khu vực ngoại trú là bệnh cơ quan hô hấp (46,63%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột 
(10,50%) và các bệnh tiêu hóa khác (9,30%). Các bệnh lý phổ biến ở khu vực nội trú là bệnh cơ quan hô 
hấp (39,04%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (19,04%) và bệnh thời kỳ chu sinh (18,37%). Ở nhóm bệnh hô 
hấp, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm đại đa số (84,51%). Ở nhóm bệnh đường tiêu hóa, các bệnh 
nhiễm khuẩn đường ruột là nguyên nhân hàng đầu (65,0%). Ở nhóm bệnh sơ sinh, các bệnh lý phổ biến là 
sơ sinh bị ảnh hưởng do mổ lấy thai (29,10%), nhiễm trùng sơ sinh (24,15%) và vàng da sơ sinh (17,77%).
Kết luận: Mô hình bệnh tật trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 mang đặc điểm mô 
hình bệnh tật của các nước đang phát triển: bệnh lý nhiễm trùng chiếm đa số, trong đó hàng đầu là nhiễm 
trùng hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa.
Từ khóa: mô hình bệnh tật, Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, 
nhiễm khuẩn.
ABSTRACT
THE PATTERN OF DISEASES IN ALL CHILDREN EXAMINED AND TREATED AT THE 
PEDIATRIC DEPARTMENT OF HUE CENTRAL HOSPITAL BRANCH 2 FROM 2017 TO 2019
Tran Duy Vinh1, Hoang Thi Minh Thu1, 
Phan Thi Xuan Hanh1, Le Dai Nhan1, Nguyen Thi Kim Huong1
Objectives: Defining the pattern of diseases in all children examined and treated at the Pediatric 
Department of Hue Central Hospital branch 2 from January 1, 2017 to October 31, 2019.
1. Khoa Nhi, BVTW Huế cơ sở 2 - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Trần Duy Vĩnh
- Email: tranduyvinhtdc@gmail.com; SĐT: 091461445
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 45
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật trong một không gian và thời 
gian cụ thể là thông tin quan trọng phản ánh tình 
hình sức khỏe cũng như tình hình kinh tế-xã hội của 
người dân ở khu vực liên quan. Các thông tin về mô 
hình bệnh tật sẽ giúp tối ưu hóa việc hoạch định kế 
hoạch chăm sóc và điều trị bệnh, đầu tư cho công 
tác phòng chống bệnh tật có chiều sâu, có trọng 
điểm, góp phần định hướng phát triển cho cơ sở 
khám chữa bệnh nói riêng và ngành Y tế nói chung.
Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 
được thành lập vào cuối năm 2016 trên cơ sở khoa 
Nhi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Khoa có 3 đơn vị: Nhi Tổng hợp, Đơn nguyên sơ 
sinh-Dưỡng Nhi và Phòng khám Nhi. Chỉ tiêu 60 
giường bệnh, tuy nhiên số giường thực kê thường 
cao hơn nhiều. Trong những năm qua số lượng bệnh 
nhi và các mặt bệnh không ngừng gia tăng. Để có 
cái nhìn tổng quát về các bệnh lý của trẻ em đến 
khám và điều trị tại Khoa, từ đó có kế hoạch thích 
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trẻ 
em và thực hiện chức năng của Khoa tốt hơn trong 
tương lai, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Mô hình 
bệnh tật trẻ em tại Khoa Nhi Bệnh viện Trung ương 
Huế cơ sở 2 trong 3 năm (2017-2019)”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và cỡ mẫu
Gồm tất cả các bệnh nhi từ 1-16 tuổi đến khám 
và nhập viện điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Trung 
ương Huế cơ sở 2 từ 1/1/2016 đến 31/10/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua 
việc hồi cứu dữ liệu toàn bộ số lượt khám chữa bệnh 
nội và ngoại trú tại Khoa Nhi Bệnh viện Trung ương 
Huế cơ sở 2 trong thời gian nghiên cứu.
Đặc điểm của mô hình bệnh tật được mô tả dựa 
vào phân loại bệnh tật theo ICD -10 của Tổ chức 
Y tế thế giới [1]. Dữ liệu được mô tả bằng phương 
pháp thống kê cơ bản thông qua tần số xuất hiện và 
tỷ lệ phần trăm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Methods: Retrospective, cross-sectional description study. Diseases were classified according to ICD -10.
Results: There were a total of 31.965 times of pediatric patients examined and treated and treatment, 
including 21.722 outpatient visits (67.97%) and 10.234 inpatient visits (32.03%). The number of transferred ... ses, digestive diseases, infections.
Bệnh viện Trung ương Huế 
46	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
2,559
7,665
10,224
3,633
6,920
10,553
4,042
7,137
11,179
10,234
21,722
31,956
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
2017 2018 2019 (10 tháng) Tổng cộng
Nội trú
Ngoại trú
Tổng
53.4%
46.6%
Nam
Nữ
Biểu đồ 1. Số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị 
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
 Biểu đồ 4. Phân bố bệnh nhân theo địa dư 
0,82% 6,74%
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 47
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
THÁNG
01
THÁNG
02
THÁNG
03
THÁNG
04
THÁNG
05
THÁNG
06
THÁNG
07
THÁNG
08
THÁNG
09
THÁNG
10
THÁNG
11
THÁNG
12
NĂM 2017
NĂM 2018
NĂM 2019
Biểu đồ 5. Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm
3.2. Mô hình bệnh tật
Bảng 1. Các nhóm bệnh tại phòng khám Nhi phân loại theo mã ICD-X
Chẩn đoán n %
Bệnh cơ quan hô hấp (J00-J99) 10.129 46,63
Bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (A00-A09) 2.281 10,50
Bệnh hệ tiêu hóa (K00-K93) 2.021 9,30
Nhiễm virut không xác định (B34) 1.219 5,61
Bệnh da và tổ chức dưới da (Mã L) 1.166 5,37
Bệnh cơ quan tạo máu (D50-D77 ( D89) 383 1,76
Bệnh thời kỳ chu sinh (P00-P96) 315 1,45
Bệnh CXK và mô liên kết (M00-M99) 292 1,34
Bệnh thận tiết niệu (Mã N) 285 1,31
Bệnh hệ tim mạch (Mã I) 176 0,81
Bệnh tai, mắt (Mã H) 150 0,69
Bệnh hệ thần kinh (G00-G99) 100 0,46
Nhiễm khuẩn huyết (A41.9) 20 0,09
Các bệnh khác 3.185 14,66
Tổng cộng 21.722 100,00
Bảng 2. Các nhóm bệnh điều trị nội trú phân loại theo mã ICD-X
Chẩn đoán n %
Bệnh cơ quan hô hấp (J00-J99) 4.016 39,24
Bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (A00-A09) 1.949 19,04
Bệnh thời kỳ chu sinh (P00-P96) 1.880 18,37
Nhiễm virut không xác định (B34) 817 7,98
Bệnh hệ tiêu hóa (K00-K93) 477 4,66
Bệnh viện Trung ương Huế 
48	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
Bệnh da và tổ chức dưới da (Mã L) 392 3,83
Bệnh thận tiết niệu (Mã N) 82 0,80
Bệnh cơ quan tạo máu (D50-D77, D89) 54 0,53
Bệnh tai, mắt (Mã H) 49 0,49
Bệnh hệ thần kinh (G00-G99) 46 0,45
Bệnh hệ tim mạch (Mã I) 44 0,43
Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết (M00-M99) 37 0,36
Nhiễm khuẩn huyết (A41.9) 26 0,26
Các bệnh khác 365 3,56
Tổng cộng 10.234 100,00
Bảng 3. Đặc điểm nhóm bệnh đường hô hấp
Chẩn đoán
Nội trú Ngoại trú Tổng cộng
n % n % n %
Viêm mũi họng cấp (J00, J31) 538 13,40 2.563 25,30 3.101 21,92
Viêm họng cấp (J02) 918 22,86 1.908 18,84 2.826 19,98
Viêm phế quản cấp (J20) 438 10,91 2.162 21,34 2.600 18,38
Viêm phổi (J12-J18) 1.140 28,39 1.010 9,97 2.150 15,20
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên không xác định (J06) 95 2,37 910 8,98 1.005 7,10
Viêm Amygdales cấp (J03) 236 5,88 653 6,45 889 6,28
Hen phế quản (J45) 405 10,08 453 4,47 858 6,07
Viêm tiểu phế quản cấp (J21) 155 3,86 112 1,11 267 1,89
Viêm thanh quản cấp (J04) 63 1,57 58 0,57 121 0,86
Bệnh hô hấp khác 28 0,70 300 2,96 328 2.32
Tổng cộng 4.016 100,00 10.129 100,00 14.145 100,00
Bảng 4. Đặc điểm nhóm bệnh đường tiêu hóa
Chẩn đoán
Nội trú Ngoại trú Tổng cộng
n % n % n %
Viêm ruột, viêm dạ dày ruột cấp do virut (A08) 1.054 44,59 1.426 33,37 2.480 37,37
Ỉa chảy, viêm dạ dày ruột do nhiễm khuẩn (A09) 856 36,21 978 22,89 1.834 27,63
Rối loạn chức năng tiêu hóa (K59, K30, K92) 86 3,63 836 19,56 922 13,89
Bệnh khoang miệng và tuyến nước bọt (K00-K14) 9 4,10 534 12,50 631 9,51
Lỵ trực khuẩn (A03, A07.4) 127 5,37 130 3,04 257 3,87
Viêm dạ dày, tá tràng (K29) 25 1,06 101 2,36 126 1,90
Nhiễm độc thức ăn do tụ cầu hoặc vi khuẩn khác (A05) 53 2,24 6 0,14 59 0,89
Trào ngược dạ dày-thực quản (K21) 10 0,42 49 1,15 59 0,89
Nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn khác (A00, A01, A02, A04) 22 0,93 18 0,42 40 0,60
Bệnh tiêu hóa khác (Các mã K còn lại) 34 1,44 195 4,56 229 3,45
Tổng cộng 2.364 100,00 4.273 100,00 6.637 100,00
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 49
Bảng 5. Đặc điểm nhóm bệnh truyền nhiễm
Chẩn đoán
Nội trú Ngoại trú Tổng cộng
n % n % n %
Viêm da (L20, L23, L30) 102 22,03 499 46,59 601 39,18
Tay chân miệng (L11, L13) 140 30,24 217 20,26 357 23,27
Lỵ trực khuẩn (A03,A07.4) 127 27,43 130 12,14 257 16,75
Quai bị (B26) 41 8,86 179 16,71 220 14,34
Dengue xuất huyết (A91) 44 9,50 41 3,83 85 5,54
Sởi (B05) 9 1,94 5 0,47 14 0,91
Tổng cộng 463 100,00 1.071 100,00 1.534 100,00
Bảng 6. Đặc điểm nhóm bệnh thời kỳ sơ sinh (nội trú)
Chẩn đoán n %
Trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng do mổ lấy thai (P03.4) 547 29,10
Nhiễm trùng sơ sinh (P36) 454 24,15
Vàng da sơ sinh ( P58, P59) 334 17,77
Rối loạn liên quan đến thai già tháng (P08) 269 14,31
Ngạt khi sinh (P21) 57 3,03
Các bệnh về da (P83) 50 2,66
Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh (P22, P28.5) 47 2,50
Các bệnh về tiêu hóa (P78.3, P78.9) 47 2,50
Viêm rốn (P38) 26 1,38
Các dị tật bẩm sinh (P83) 23 1,22
Sơ sinh non tháng (P07) 15 0,80
Các chảy máu sơ sinh (P54) 11 0,59
Tổng cộng 1.880 100,00
Sơ sinh sớm (0-6 ngày tuổi) 1.695 90,16
Sơ sinh muộn (7-28 ngày tuổi) 185 9,84
Bảng 7. Bệnh chuyển viện từ phòng khám ngoại trú
Chẩn đoán n %
Bệnh cơ quan tạo máu (D) 21 26,58
Bệnh hệ tim mạch (Mã I,Q) 21 26,58
Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết 5 6,33
Bệnh thận tiết niệu (Mã N) 4 5,06
Bệnh cơ quan hô hấp (J) 2 2,53
Khác 26 32,91
Tổng cộng 79 100,00
Bệnh viện Trung ương Huế 
50	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung.
Số lượt bệnh nhi đến khám và điều trị tại Khoa 
Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 tăng dần 
theo từng năm. Năm 2019, chỉ tính 10 tháng đầu 
năm 2019 số lượt bệnh nhi đã là 11.179, vượt trội 
so với năm 2017 (10.224 lượt) và năm 2018 (10.553 
lượt). Điều này chủ yếu liên quan đến chất lượng 
khám chữa bệnh và uy tín của cơ sở chứ không phải 
do tình hình bệnh tật gia tăng. Tổng số lượt khám và 
điều trị trong các năm 2017, 2018 và 10 tháng đầu 
năm 2019 là 31.956, trong đó tổng số lượt khám và 
điều trị ngoại trú là 21.722 (67,97%) và nội trú là 
10.234 (32,03%) (biểu đồ 1).
Tỷ lệ trẻ nam đến khám và nhập viện là 53,44%, 
lớn hơn so với trẻ nữ 46,56% (biểu đồ 2). Điều 
này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu khác về 
mô hình bệnh tật trẻ em [2], [4], [5]. Một số tác giả 
cho rằng giới tính có ảnh hưởng đến sự đáp ứng của 
vật chủ với bệnh nhiễm trùng. Angele M.K. và cộng 
sự (2006) nhận thấy nồng độ testosteron thấp và/
hoặc estradiol cao có hiệu quả bảo vệ vật chủ phản 
ứng miễn dịch tốt hơn khi bị mắc chấn thương hoặc 
nhiễm trùng [6]. 
Phân tích về tuổi mắc bệnh cho thấy nhóm tuổi 
đến khám và điều trị nội ngoại trú cao nhất là nhóm 
1-5 tuổi, chiếm khoảng trên dưới 50% tổng số tất cả 
các bệnh nhi từ 0-16 tuổi (biểu đồ 3). Nhiều nghiên 
cứu khác về mô hình bệnh tật trẻ em cũng nhận thấy 
lứa tuổi từ 1 đến 5 tuổi là lứa tuổi có tỷ lệ mắc bệnh 
cao [3], [5]. Điều này được giải thích do ở trẻ nhỏ, 
hệ thống miễn dịch bao gồm cả miễn dịch dịch thể 
và miễn dịch tế bào đều chưa phát triển hoàn chỉnh 
và đầy đủ. Miễn dịch thụ động nhận được từ người 
mẹ chỉ có tác dụng bảo vệ trẻ tạm thời, tồn tại trong 
vài tháng đầu sau sinh và giảm nhanh chóng sau 
đó. Ở thời điểm bắt đầu cai sữa, lượng kháng thể 
trẻ nhận từ mẹ có xu hướng giảm dần, trong khi hệ 
thống miễn dịch của trẻ vẫn chưa hoàn thiện. Phải 
đến khi 3-4 tuổi, hệ thống này mới dần sản xuất đầy 
đủ các kháng thể chống tác nhân gây bệnh nhiễm 
trùng. 
Biểu đồ 4 cho thấy bệnh nhi khám chữa bệnh 
đa số đến từ huyện Phong Điền (65,51%), tiếp đó 
là huyện Quảng Điền (10,79%) và thị xã Hương 
Trà (8,8%). Đây là những huyện thuộc tỉnh Thừa 
Thiên Huế, lân cận chung quanh Bệnh viện Trung 
ương Huế cơ sở 2. Số bệnh nhi từ các huyện thuộc 
tỉnh Quảng Trị giáp ranh với Thừa Thiên Huế chiếm 
7,34%. Một số ít bệnh nhi đến từ tỉnh Quảng Bình 
(0,82%). Còn lại 6,74% là số bệnh nhi đến từ các 
huyện khác trong tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc các 
tỉnh khác, bao gồm cả các trường hợp khách vãng 
lai đi qua Thừa Thiên Huế.
Biểu đồ 5 biểu diễn số bệnh nhi khám chữa bệnh 
theo từng tháng của các năm 2017, 2018 và 2019. 
Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy tháng 3 và tháng 
10 là những tháng có số lượng bệnh nhân cao nhất 
Bảng 8. Bệnh chuyển viện từ khoa điều trị nội trú
Chẩn đoán n %
Bệnh cơ quan hô hấp (J) 15 21,43
Nhóm bệnh sơ sinh (P) 15 21,43
Bệnh hệ tim mạch (Mã I,Q) 8 11,43
Nhiễm khuẩn huyết (A41, A02) 6 8,57
Bệnh cơ quan tạo máu (D) 6 8,57
Bệnh thận tiết niệu (Mã N) 2 2,86
Khác 18 25,71
Tổng cộng 70 100,00
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2...
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020	 51
trong năm, đấy chính là các thời điểm chuyển mùa 
ở Thừa Thiên Huế, thời tiết thay đổi và ảnh hưởng 
nhiều đến sức khỏe của trẻ em.
Tổng số lượt bệnh nhi đến khám và điều trị ngoại 
trú trong thời gian nghiên cứu là 21.722, trong đó 
bệnh lý của cơ quan hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 
46,63%. Tiếp theo là các bệnh nhiễm khuẩn đường 
ruột (10,50%) và các bệnh lý khác của đường tiêu 
hóa (9,30%). Các bệnh do virut không xác định, 
thường được chẩn là sốt nhiễm siêu vi, chiếm 5,61%. 
4.2. Mô hình bệnh tật.
Ở khu vực nội trú, với tổng số 10.234 lượt bệnh 
nhi nhập viện trong thời gian nghiên cứu, các bệnh 
lý cơ quan hô hấp và nhiễm khuẩn đường ruột 
cũng chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 39,24% và 
19,04%. Bệnh lý thời kỳ chu sinh xếp thứ 3 chiếm 
tỷ lệ 18,37% (nhóm bệnh lý này chỉ chiếm 1,45% ở 
khu vực ngoại trú-hầu hết các bệnh lý này đều được 
nhập viện để theo dõi do tính chất nghiêm trọng của 
bệnh). Các bệnh do vi rut không xác định xếp vị trí 
thứ tư, chiếm 7,98% (bảng 1 và bảng 2).
Đối với nhóm bệnh đường hô hấp, đại đa số bệnh 
nhi đến khám và nhập viện do các bệnh nhiễm khuẩn 
đường hô hấp cấp tính (vi khuẩn hoặc vi rút), trong 
đó viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất ở khu vực nội trú 
(28,39%) và viêm mũi họng cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 
ở khu vực ngoại trú (25,30%). Tính chung cho cả nội 
và ngoại trú, các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên (viêm 
mũi họng cấp, viêm họng cấp, viêm Amygdales 
cấp, viêm thanh quản) chiếm đa số với tổng tỷ lệ là 
49,04% so với tổng số các bệnh lý hô hấp. Các bệnh 
nhiễm khuẩn hô hấp dưới: viêm phế quản cấp, viêm 
phổi và viêm tiểu phế quản cấp lần lượt chiếm tỷ lệ 
18,38%, 15,20% và 1,89%. Như vậy tổng tỷ lệ các 
bệnh lý nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 84,51%. Hen 
phế quản chỉ chiếm 6,21% (bảng 3).
Ở nhóm bệnh đường tiêu hóa, các bệnh nhiễm 
khuẩn đường ruột là nguyên nhân hàng đầu cả ở khu 
vực ngoại trú và nội trú. Tính chung cho cả hai khu 
vực, tổng cộng tỷ lệ bệnh tiêu chảy, viêm dạ dày ruột 
do vi rút và vi khuẩn là 65,0%. Các bệnh rối loạn 
chức năng tiêu hóa không do nhiễm khuẩn chiếm 
13,89% và viêm dạ dày tá tràng chỉ chiếm 1,90% 
(bảng 4). Đây là điểm khác biệt về mô hình bệnh lý 
tiêu hóa của trẻ em so với người lớn: ở người lớn, 
các bệnh lý tiêu hóa không do nhiễm trùng chiếm 
ưu thế hơn.
Như vậy trong mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi 
Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2, các bệnh lý 
nhiễm trùng chiếm đa số, trong đó hàng đầu là 
nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa. Kết quả 
này tương tự với nhiều nghiên cứu khác về mô hình 
bệnh tật trẻ em [2], [3], [4], [5]. Đây là đặc điểm mô 
hình bệnh tật của các nước đang phát triển. Đối với 
người lớn ở Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế 
xã hội, sự chuyển dạng mô hình bệnh tật rõ nét hơn 
so với trẻ em: bên cạnh các bệnh nhiễm trùng vẫn 
đang còn lưu hành thì các bệnh không lây nhiễm 
như tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mãn tính, 
bệnh ung thư có xu hướng ngày càng tăng, tạo nên 
một mô hình bệnh tật kép.
Tổng số lượt khám và nhập viện các bệnh truyền 
nhiễm trong thời gian nghiên cứu là 1.534, chiếm 
tỷ lệ 4,80% so với tổng số lượt khám và điều trị 
tất cả các bệnh. Trong đó, viêm da phổ biến nhất 
(39,18%), tiếp theo là tay chân miệng và lỵ trực 
trùng (lần lượt 23,27% và 16,75%) (bảng 5).
Có 1.880 lượt sơ sinh điều trị nội trú trong thời 
gian nghiên cứu, trong đó 90,16% là sơ sinh giai 
đoạn sớm 0-6 ngày tuổi (hầu hết ở đây là các trẻ 
sơ sinh được chuyển từ khoa Sản sang). Các bệnh 
lý gặp nhiều nhất xếp theo thứ tự là: sơ sinh bị ảnh 
hưởng do mổ lấy thai (29,10%), nhiễm trùng sơ sinh 
(24,15%), vàng da sơ sinh (17,77%) và các rối loạn 
liên quan đến thai già tháng (14,31%) (bảng 6). Như 
vậy mô hình bệnh tật của nhóm bệnh sơ sinh ở đây 
có đặc thù riêng, do phần lớn nguồn bệnh sơ sinh 
là được tiếp nhận từ khoa Sản và công tác phối hợp 
giữa khoa Nhi và khoa Sản rất chặt chẽ. Các trường 
hợp sinh khó, sinh ngạt, hoặc sơ sinh bị ảnh hưởng 
do mổ lấy thai đều được bác sĩ khoa Nhi phối hợp 
đón trẻ trong phòng sinh và đưa về theo dõi tại Đơn 
Bệnh viện Trung ương Huế 
52	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	59/2020
nguyên sơ sinh-Dưỡng Nhi cho đến khi trẻ khỏe. 
Một điều cũng cần lưu ý ở đây là vấn đề mổ lấy 
thai, cần cân nhắc kỹ, tránh lạm dụng vì sẽ gây ảnh 
hưởng đến sức khỏe cho cả mẹ và trẻ.
Bảng 7 và bảng 8 cho thấy tổng số chuyển viện 
vào cơ sở 1 của bệnh viện trong thời gian nghiên 
cứu là 149 ca (chiếm 0,47% so với tổng số bệnh 
nhi đến khám chữa bệnh), trong đó 79 ca từ phòng 
khám Nhi và 70 ca từ khoa điều trị nội trú. Hay gặp 
nhất là các bệnh hô hấp, tim mạch, bệnh cơ quan 
tạo máu và bệnh lý sơ sinh. Không có trường hợp tử 
vong nào trong thời gian nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện 
Trung ương Huế cơ sở 2 mang đặc điểm mô hình 
bệnh tật của các nước đang phát triển: bệnh lý nhiễm 
trùng chiếm đa số, trong đó hàng đầu là nhiễm trùng 
hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa. Với xu hướng gia 
tăng nhanh chóng số lượng và các mặt bệnh như đã 
thấy qua các năm trong thời gian nghiên cứu, với 
sự phát triển chung về kinh tế-xã hội, khoa cần có 
sự chuẩn bị tốt về nhân lực và cơ sở vật chất để đáp 
ứng với nhu cầu khám chữa bệnh của trẻ em trong 
tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2000), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật 
lần thứ 10 (ICD 10), NXB Y học Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Thị Minh Hồng 
(2012), “Mô hình bệnh tật trẻ em 1 tháng – 15 
tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Quận 7, TP. Hồ Chí 
Minh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(1).
3. Trương Công Đầy (2004), “Mô hình bệnh tật và 
tử vong trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa 
trung tâm Tiền Giang 2000-2002”, Luận án bác 
sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
4. Võ Phương Khanh (2008), “Mô hình bệnh tật tại 
Bệnh viện Nhi đồng 2”, Tạp chí Y học TP. HCM, 
12(4), tr. 92-98.
5. Huỳnh Thuận (2014), “Mô hình bệnh tật tại Bệnh 
viện Nhi Quảng Nam trong 5 năm (2003-2013)”.
6. Angele M.K., Frantz M.C., Chaudry I.H. 
(2006), “Gender and sex hormones influence 
the response to trauma and sepsis-potential 
therepeutic approaches”, Clinics, 61(5), pp. 479-
488.
Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2...

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_benh_tat_tre_em_tai_khoa_nhi_benh_vien_trung_uong_hu.pdf