Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009
Mở đầu: Người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng, tại Việt Nam dân số đang trở nên già hóa. Số người
cao tuổi tăng tạo gánh nặng cho không chỉ cho xã hội mà cả cho ngành y tế. Với tình trạng bệnh tật tăng dần theo
tuổi thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cũng tăng lên. Với mục đích xác định mô hình bệnh tật
của người có tuổi chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang những trường hợp nhập viện điều trị nội trú tại BVCR
trong năm 2009. Mẫu nghiên cứu gồm 1000 bệnh nhân với 329 người cao tuổi. Nghiên cứu so sánh mô bình
bệnh của người trẻ so với người cao tuổi và xác định những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi cũng như
số lượng bệnh mạn tính, số thuốc và số bệnh trung bình của người cao tuổi.
Kết quả: Có sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật của người cao tuổi so với người trẻ, người cao tuổi có nhiều
bệnh hơn và dùng nhiều thuốc hơn người trẻ. Chương bệnh tuần hoàn, nội tiết, nhiễm trùng, hô hấp, tiếu hóa,
thần kinh là nhũng chương bệnh thường gặp nhất với những bệnh điển hình ở người cao tuổi như: THA,
BTTMCB, TBMMN, ĐTĐ, Rung – cuồng nhĩ. Người cao tuổi có số bệnh mạn tính trung bình là gần 2 bệnh,
thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày và số thuốc trung bình là 6 thuốc.
Kết luận: Nhóm bệnh tuần hoàn và chuyển hóa là những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi. Người
cao tuổi cũng thường có bệnh mạn tính đi kèm nên phải dùng nhiều thuốc.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 248 MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2009 Trần Văn Thanh Phong*, Nguyễn Văn Trí ** TÓM TẮT Mở đầu: Người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng, tại Việt Nam dân số đang trở nên già hóa. Số người cao tuổi tăng tạo gánh nặng cho không chỉ cho xã hội mà cả cho ngành y tế. Với tình trạng bệnh tật tăng dần theo tuổi thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cũng tăng lên. Với mục đích xác định mô hình bệnh tật của người có tuổi chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang những trường hợp nhập viện điều trị nội trú tại BVCR trong năm 2009. Mẫu nghiên cứu gồm 1000 bệnh nhân với 329 người cao tuổi. Nghiên cứu so sánh mô bình bệnh của người trẻ so với người cao tuổi và xác định những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi cũng như số lượng bệnh mạn tính, số thuốc và số bệnh trung bình của người cao tuổi. Kết quả: Có sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật của người cao tuổi so với người trẻ, người cao tuổi có nhiều bệnh hơn và dùng nhiều thuốc hơn người trẻ. Chương bệnh tuần hoàn, nội tiết, nhiễm trùng, hô hấp, tiếu hóa, thần kinh là nhũng chương bệnh thường gặp nhất với những bệnh điển hình ở người cao tuổi như: THA, BTTMCB, TBMMN, ĐTĐ, Rung – cuồng nhĩ. Người cao tuổi có số bệnh mạn tính trung bình là gần 2 bệnh, thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày và số thuốc trung bình là 6 thuốc. Kết luận: Nhóm bệnh tuần hoàn và chuyển hóa là những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi. Người cao tuổi cũng thường có bệnh mạn tính đi kèm nên phải dùng nhiều thuốc. Từ khóa: Mô hình bệnh tật, người cao tuổi, ICD-10. ABSTRACT MORBIDITY PROFILE OF ELDERLY ADMITTED IN CHO RAY HOSPITAL IN 2009 Tran Van Thanh Phong, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 248 - 252 Background: As there is a rapid expansion in number of elderly population, there is an urgent need to develop geriatric health care services in developing countries like Viet nam and provide training to health care providers to manage th commonly existing health problems in the country. Thus, the present study was carried out in hopital 115 to find out the morbidity pattern among elderly. Methods: a cross-section study, we have 1018 patients of 55996 patients admitted in Cho Ray hospital in 2009. We compare morbidity profile between young and elderly patients. We also assess the most common disease in elderly patients and reveal how many chronic diseases, drugs they have. Results: There is a different morbidity profile between young and elderly patients. Diseases of circulation syestem, endocrine and metabolic diseases are the most common disease with Hypertension, Diabetes mellitus, Stroke, coronary artery disease, atrial fibrilation have high prevalence. Elderly patients have 2 chronic diseases, 6 dugs and 11 hospitalized days by means. Conclusions: The study has highlighted the high prevalence of morbidity among elderly especially * Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: BS Trần Văn Thanh Phong. ĐT: 0983816687 Email: phongbt307c@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 249 cardiovascular diseases and metabolic syndrome. Thus, there is an urgent need to develop geriatric health care services on the basis of existing morbidity profile. Keyword: Morbidity profile, morbidity pattern, chronic disease, elderly patient. ĐẶT VẤN ĐỀ Tích tuổi là quá trình biến đổi cơ thể song song với sự tích lũy của tuổi tác. Qúa trình này bắt đầu từ lúc con người mới sinh ra, liên tục tiến triển song song với quá trình sống của con người, và kết thúc khi sự sống ngừng lại. Năm 1980, theo định nghĩa của Liên hợp quốc, những người từ 60 tuổi trở lên được xác định là người cao tuổi (NCT)(9). Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân số vẫn thuộc loại trẻ, song số NCT tuổi đang có xu hướng tăng nhanh(11). Tình hình bệnh tật của người dân nói chung và của NCT nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, kinh tế, văn hoá-xã hội, chính trị, tập quán... Nó khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử của mỗi nước. Ngành y tế nói chung và các bệnh viện nói riêng phải luôn có những chính sách thích hợp để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho NCT. Xác định mô hình bệnh tật là hết sức cần thiết, giúp cho các bệnh viện nói riêng và ngành Y tế nói chung chủ động trong công tác xây dựng dự án, kế hoạch chăm sóc sức khoẻ nhân dân một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và có trọng điểm, có chiến lược đầu tư kỹ thuật chuyên môn, trang thiết bị hiện đại, nhằm đưa ra các giải pháp chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân ngày một hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) nói chung và bệnh viện Chợ Rẫy nói riêng cho đến nay, chưa có một nghiên cứu hệ thống về tình hình cơ cấu bệnh tật của NCT theo phân loại bệnh quốc tế theo ICD-10. Việc xác định mô hình bệnh tật tại một nơi cụ thể, tại một thời điểm cụ thể sẽ là cơ sở khoa học giúp công tác phòng bệnh, xây dựng kế hoạch điều trị để giúp hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Mô hình bệnh tật của NCT điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009” với các mục tiêu nghiên cứu sau: So sánh một số đặc điểm về bệnh tật của người trẻ so với NCT Tìm hiểu mô hình bệnh tật của NCT điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhập viện điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chọn mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi (bệnh nhân sinh từ năm 1991 về trước) nhập viện điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 có hồ sơ lưu trữ đầy đủ các thông tin cần khảo sát. Cỡ mẫu Theo công thức )1( 2 2 2 1 PP d Z N Với: Z: trị số từ phân phối chuẩn. α : xác suất sai lầm loại 1 (= 0,05). Suy ra 2 1 Z = 1,96. P: trị số mong muốn. (= 0,369, là tỉ lệ mắc của bệnh hệ tuần hoàn năm 2008). d: độ chính xác tương đối (hay là sai số cho phép) = 0,03. Vậy : N = 993,86. NCT nào đúng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được chọn vào mẫu nghiên cứu, ít nhất là 994 bệnh nhân. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 250 Cách chọn mẫu Chọn ngẫu nhiên hệ thống 1:100 trên toàn bộ 110.102 bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin của bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên vào điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009. Số ngẫu nhiên được chọn là 07. Như trình bày ở trên, mẫu nghiên cứu ít nhất là 994 bệnh nhân, vậy mẫu thực tế được chọn là: 1000 bệnh án Tiêu chuẩn loại trừ - Các bệnh được chẩn đoán mà bệnh không có trong ICD-10 theo khuyến cáo của WHO năm 1993 sẽ không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài này. - Những bệnh nhân chuyển viện hoặc trốn viện. Cách tiến hành và phương pháp thu thập số liệu + Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ bệnh án, các báo cáo thống kê tại bệnh viện Chợ Rẫy. + Công cụ thu thập số liệu Biểu mẫu thu thập số liệu đã thống nhất. đầy đủ nhất. Xử lý số liệu Các số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2003. Theo phương pháp thông kê y học, dựa vào phần mềm thống kê hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế, sử dụng các thuật toán thống kê y học thông thường để phân tích và so sánh các dữ liệu thu thập được, chương trình SPSS 16.0. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu( N= 1018) Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi STT Nhóm tuổi Tần suất Tỉ lệ Phân nhóm 1 <60 671 67,1 Nhóm người trẻ 2 60 - 69 156 15,6 Nhóm người cao tuổi 3 70 - 79 121 12,1 4 >= 80 52 5,2 Tổng 1000 100 Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới STT Giới Người trẻ Người cao tuổi Tổng Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ 1 Nam 423 63,0 174 52,9 597 50,1 2 Nữ 248 37,0 155 47,1 403 49,9 Tổng 671 100 329 100 1000 100 Phân bố mẫu nghiên cứu theo ngày nhập viện Bảng 3: Phân bố mẫu nghiên cứu theo tháng nhập viện STT Tháng nhập viện Người trẻ Người cao tuổi Tổng Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ 1 1 63 9,4 24 7,3 87 8,7 2 2 40 6,0 19 5,8 59 5,9 3 3 51 7,6 33 10,0 84 8,4 4 4 41 6,1 33 10,0 74 7,4 5 5 63 9,4 25 7,6 88 8,8 6 6 53 7,9 35 10,6 88 8,8 7 7 56 8,3 32 9,7 88 8,8 8 8 74 11,0 31 9,4 105 10,5 9 9 52 7,7 32 9,7 84 8,4 10 10 60 8,9 36 10,9 96 9,6 11 11 70 10,4 17 5,2 87 8,7 12 12 48 7,2 12 3,6 60 6,0 Tổng 671 100 329 100 1000 100 Phân bố mẫu nghiên cứu theo nơi cư trú Bảng 4: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nơi cư trú ST T Nơi cư trú Người trẻ Người cao tuổi Tổng Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ Tần suất Tỉ lệ 1 Nội thành 88 13,1 51 5,8 139 13,9 2 Ngoại thành 64 9,5 19 15,5 83 8,3 3 Tỉnh khác 519 77,3 259 78,7 778 77,8 Tổng 671 100 329 100 1000 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 251 So sánh các bệnh thường gặp ở người cao tuổi và người trẻ Bảng 6: So sánh các bệnh thường gặp ở người cao tuổi và người trẻ Người cao tuổi Mã bệnh Tên bệnh Người trẻ P Tỉ lệ (%) Tần số ST T STT Tần số Tỉ lệ (%) 29,8 89 1 I10 – I15 Bệnh tăng huyết áp 1 55 30,1 0,001 9,4 31 3 I20 – I25 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 4 27 6,2 0,001 13,1 43 2 E10 – E11 Bệnh ĐTĐ 3 28 9,7 0,001 8,5 28 4 I60 – I69 Bệnh mạch máu não 7 17 9,2 0,001 7,3 27 5 C22 K gan 5 26 1,9 0,001 6,7 22 6 J15- J18 Viêm phổi 6 22 1,4 0,01 5,2 17 7 N18 Suy thận mạn 2 30 1,7 0,01 4,9 15 8 C18 K đại tràng 8 12 4,0 0,643 4,3 13 9 C34 K phổi 9 9 8,3 0,001 4,0 10 10 J44 COPD 10 8 3,0 0,001 329 Tổng 579 100.0 So sánh tương quan số ngày điều trị, số lượng thuốc và số bệnh trung bình giữa các nhóm tuổi Bảng 7: Tương quan giữa số ngày điều trị, số lượng thuốc, số bệnh giữa NCT và người trẻ Nhóm trẻ (n=579) Nhóm cao tuổi (n=439) p Số ngày nằm viện 7,42 8,69 <0,05 Số lượng thuốc 6,93 8,15 <0,001 Số bệnh 1,45 2,4 <0,001 Tỷ lệ bệnh nhận cao tuổi mắc nhiều bệnh Bảng 8. Tỷ lê bệnh nhân cao tuổi mắc nhiều bệnh Số lượng bệnh mắc Tần số Tỷ lệ (%) Một bệnh 113 34,35 Nhiều bệnh 216 65,65 tổng 329 100 BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, lớn tuổi nhất là 98 tuổi, tuổi trung bình là 51.65 tuổi. Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ người cao tuổi chiếm 35.4%. Những bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp (6,0%). Mẫu nghiên cứu chung có tỉ lệ nam: nữ nhập viện là 1,48:1. Bệnh nhân nhập viện nhiều nhất vào tháng 8 và tháng 10 , tháng 2 và tháng 12 có ít bệnh nhân nhập viện với tỉ lệ là 5,9% và 6,1% bệnh nhân nhập viện cả năm. Ở người cao tuổi với tỉ lệ nhập viện cao nhất vào tháng 2 và thấp nhất vào tháng 12. Đa số các bệnh nhân Chở rẫy là ở tỉnh khác ngoài TP Hồ Chí Minh với tỉ lệ 77,8%, các bệnh nhân ở ngoại thành chiếm tỉ lệ thấp với 8,3%. So sánh một số đặc điểm về bệnh tật của người cao tuổi so với người trẻ. Ở người cao tuổi, chương bệnh tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất (62.7%)), các chương bệnh tiếp theo lần lượt là chương bướu tân sinh (29.1%), chương bệnh tiêu hóa (17.4%), chương bệnh hô hấp (16.7%), chương nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa (15.7%). Có sự khác biệt giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi. Ở người trẻ tuổi thì chương bệnh thường gặp nhất là chương chấn thương, ngộ độc (26.6%). Ở người cao tuổi các chương bướu tăng sinh, chương hô hấp, chương nội tiết chiếm tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa so với người trẻ tuổi trong khi đó chương bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng thì lại có tỷ lệ thấp hơn người trẻ tuổi. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh của các bệnh thường gặp ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não, k gan, viêm phổi, k đại tràng, COPD, k phổi. Mô hình bệnh tật của người cao tuổi Ở mỗi nhóm tuổi, bệnh tuần hoàn vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo lần lượt là chương bệnh bướu tân sinh, tiêu hóa, hô hấp (ở nhóm tuổi trên 80 tuổi thì chương bệnh hô hấp chiếm thứ 2 sinh chương bệnh tuần hoàn). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 252 Trong mười bệnh thường gặp bệnh THA có tỉ lệ vượt trội với 29,8% người cao tuổi nhập viên có THA. Các bệnh BTTMCB, ĐTĐ, TBMMN chiếm tỉ lệ lần lượt là 9,4%, 13,1%, 8,5% Các bệnh bệnh thận mạn, viêm phổi có tỷ lệ giảm dần . Tỷ lệ người cao tuổi có nhiều bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ cao. Có 65,650% người cao tuổi có ít nhất một bệnh mạn tính, số bệnh mạn tính nhiều nhất là 8 bệnh. KẾT LUẬN Có sự khác biệt về mô hình bệnh tật giữa người cao tuổi và người trẻ, ngoài ra số bệnh đi kèm và số lượng thuốc dùng của người cao tuổi cũng nhiều hơn so với người trẻ. Các bệnh hàng đầu ở người cao tuổi tập trung vào các bệnh của hệ tuần hoàn, nội tiết,nhiễm trùng, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh với những bệnh điển hình là THA, BTTMCB, ĐTĐ, TBMMN, người cao tuổi có số bệnh mạn tính trung bình là gần 2 bệnh, thời gian nằm viện trung bình là 8,69 ngày và số thuốc trung bình là 6 thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ansuman Das, Manish Kumar Guel, et al. (2008). “A study of morbidity profile of elderly in urban areas of north India”. Internet Jounal of Epidemiology, 2008. Available from: A-Study-Of-Morbidity-Profile-Of-Elderly-In-Urban-Areas-Of- North-India 2. Bộ Y tế (1997). Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD- 10). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Bộ Y tế (2009). Cơ cấu bệnh tật và tử vong theo chương. Thống kê Y tế năm 2009. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. Lấy từ Webside: 4. Bộ Y tế (2010). “Già hóa dân số và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam”. Tạp chí Y học thực hành. Lấy từ Webside: 5. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Anh và cộng sự (2006). “Đánh giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho NCT ở Việt Nam”. Viện chiến lược và chính sách Y tế. Lấy từ website: =56&ID=1116. 6. Đoàn Anh Luân (2007). Khảo sát mô hình bệnh tật và thực trạng chăm sóc sức khỏe người có tuổi tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 7. Liu Z, Albanese E, et al. (2009). “Chronic disease prevalence and care among the ederly in urban and rural Beijing, China”. BMC Public Health 2009. Available from: 8. Nguyễn Thiện Thành (2002). Cơ chế của tích tuổi. Những bệnh thường gặp ở NCT. Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr 17- 26. 9. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Hải Hằng (2008). Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại Viện lão khoa quốc gia năm 2008. Luận án tốt nghiệp Đại học, Đại học Y Dược Hà Nội. Lấy từ website: tat-cua-nguoi-cao-tuoi-dieu-tri-tai-vien-lao-khoa-quoc-gia-nam- 2008.htm 10. Núñez VMM, et al. (2009). “Implementation of an active aging model in Mexico for prevetion and control of chronic in the elderly”. BMC Geriatrics. 2009, 9(40), pp 14721-2318. Available from: 11. Phạm Khuê (2000). Bệnh học tuổi già. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr 88-90.
File đính kèm:
- mo_hinh_benh_tat_o_nguoi_cao_tuoi_dieu_tri_noi_tru_tai_benh.pdf