Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009

Mở đầu: Người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng, tại Việt Nam dân số đang trở nên già hóa. Số người

cao tuổi tăng tạo gánh nặng cho không chỉ cho xã hội mà cả cho ngành y tế. Với tình trạng bệnh tật tăng dần theo

tuổi thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cũng tăng lên. Với mục đích xác định mô hình bệnh tật

của người có tuổi chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang những trường hợp nhập viện điều trị nội trú tại BVCR

trong năm 2009. Mẫu nghiên cứu gồm 1000 bệnh nhân với 329 người cao tuổi. Nghiên cứu so sánh mô bình

bệnh của người trẻ so với người cao tuổi và xác định những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi cũng như

số lượng bệnh mạn tính, số thuốc và số bệnh trung bình của người cao tuổi.

Kết quả: Có sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật của người cao tuổi so với người trẻ, người cao tuổi có nhiều

bệnh hơn và dùng nhiều thuốc hơn người trẻ. Chương bệnh tuần hoàn, nội tiết, nhiễm trùng, hô hấp, tiếu hóa,

thần kinh là nhũng chương bệnh thường gặp nhất với những bệnh điển hình ở người cao tuổi như: THA,

BTTMCB, TBMMN, ĐTĐ, Rung – cuồng nhĩ. Người cao tuổi có số bệnh mạn tính trung bình là gần 2 bệnh,

thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày và số thuốc trung bình là 6 thuốc.

Kết luận: Nhóm bệnh tuần hoàn và chuyển hóa là những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi. Người

cao tuổi cũng thường có bệnh mạn tính đi kèm nên phải dùng nhiều thuốc.

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009 trang 1

Trang 1

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009 trang 2

Trang 2

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009 trang 3

Trang 3

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009 trang 4

Trang 4

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 14460
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009

Mô hình bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện chợ Rẫy năm 2009
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 248
MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ 
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2009 
Trần Văn Thanh Phong*, Nguyễn Văn Trí ** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng, tại Việt Nam dân số đang trở nên già hóa. Số người 
cao tuổi tăng tạo gánh nặng cho không chỉ cho xã hội mà cả cho ngành y tế. Với tình trạng bệnh tật tăng dần theo 
tuổi thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi cũng tăng lên. Với mục đích xác định mô hình bệnh tật 
của người có tuổi chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang những trường hợp nhập viện điều trị nội trú tại BVCR 
trong năm 2009. Mẫu nghiên cứu gồm 1000 bệnh nhân với 329 người cao tuổi. Nghiên cứu so sánh mô bình 
bệnh của người trẻ so với người cao tuổi và xác định những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi cũng như 
số lượng bệnh mạn tính, số thuốc và số bệnh trung bình của người cao tuổi. 
Kết quả: Có sự khác biệt giữa mô hình bệnh tật của người cao tuổi so với người trẻ, người cao tuổi có nhiều 
bệnh hơn và dùng nhiều thuốc hơn người trẻ. Chương bệnh tuần hoàn, nội tiết, nhiễm trùng, hô hấp, tiếu hóa, 
thần kinh là nhũng chương bệnh thường gặp nhất với những bệnh điển hình ở người cao tuổi như: THA, 
BTTMCB, TBMMN, ĐTĐ, Rung – cuồng nhĩ. Người cao tuổi có số bệnh mạn tính trung bình là gần 2 bệnh, 
thời gian nằm viện trung bình là 11 ngày và số thuốc trung bình là 6 thuốc. 
Kết luận: Nhóm bệnh tuần hoàn và chuyển hóa là những bệnh thường gặp nhất của người cao tuổi. Người 
cao tuổi cũng thường có bệnh mạn tính đi kèm nên phải dùng nhiều thuốc. 
Từ khóa: Mô hình bệnh tật, người cao tuổi, ICD-10. 
ABSTRACT 
MORBIDITY PROFILE OF ELDERLY ADMITTED IN CHO RAY HOSPITAL IN 2009 
Tran Van Thanh Phong, Nguyen Van Tri 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 248 - 252 
Background: As there is a rapid expansion in number of elderly population, there is an urgent need to 
develop geriatric health care services in developing countries like Viet nam and provide training to health care 
providers to manage th commonly existing health problems in the country. Thus, the present study was carried 
out in hopital 115 to find out the morbidity pattern among elderly. 
Methods: a cross-section study, we have 1018 patients of 55996 patients admitted in Cho Ray hospital in 
2009. We compare morbidity profile between young and elderly patients. We also assess the most common disease 
in elderly patients and reveal how many chronic diseases, drugs they have. 
Results: There is a different morbidity profile between young and elderly patients. Diseases of circulation 
syestem, endocrine and metabolic diseases are the most common disease with Hypertension, Diabetes mellitus, 
Stroke, coronary artery disease, atrial fibrilation have high prevalence. Elderly patients have 2 chronic diseases, 6 
dugs and 11 hospitalized days by means. 
Conclusions: The study has highlighted the high prevalence of morbidity among elderly especially 
* Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS Trần Văn Thanh Phong. ĐT: 0983816687 Email: phongbt307c@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 249
cardiovascular diseases and metabolic syndrome. Thus, there is an urgent need to develop geriatric health care 
services on the basis of existing morbidity profile. 
Keyword: Morbidity profile, morbidity pattern, chronic disease, elderly patient. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tích tuổi là quá trình biến đổi cơ thể song 
song với sự tích lũy của tuổi tác. Qúa trình này 
bắt đầu từ lúc con người mới sinh ra, liên tục 
tiến triển song song với quá trình sống của con 
người, và kết thúc khi sự sống ngừng lại. Năm 
1980, theo định nghĩa của Liên hợp quốc, những 
người từ 60 tuổi trở lên được xác định là người 
cao tuổi (NCT)(9). Việt Nam là một nước 
đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân 
số vẫn thuộc loại trẻ, song số NCT tuổi đang có 
xu hướng tăng nhanh(11). Tình hình bệnh tật của 
người dân nói chung và của NCT nói riêng phụ 
thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, kinh 
tế, văn hoá-xã hội, chính trị, tập quán... Nó khác 
nhau theo từng giai đoạn lịch sử của mỗi nước. 
Ngành y tế nói chung và các bệnh viện nói 
riêng phải luôn có những chính sách thích hợp 
để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho 
NCT. Xác định mô hình bệnh tật là hết sức cần 
thiết, giúp cho các bệnh viện nói riêng và ngành 
Y tế nói chung chủ động trong công tác xây 
dựng dự án, kế hoạch chăm sóc sức khoẻ nhân 
dân một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng 
chống bệnh có chiều sâu và có trọng điểm, có 
chiến lược đầu tư kỹ thuật chuyên môn, trang 
thiết bị hiện đại, nhằm đưa ra các giải pháp 
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân ngày 
một hiệu quả tốt hơn. 
Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh (TP. 
HCM) nói chung và bệnh viện Chợ Rẫy nói 
riêng cho đến nay, chưa có một nghiên cứu hệ 
thống về tình hình cơ cấu bệnh tật của NCT theo 
phân loại bệnh quốc tế theo ICD-10. Việc xác 
định mô hình bệnh tật tại một nơi cụ thể, tại một 
thời điểm cụ thể sẽ là cơ sở khoa học giúp công 
tác phòng bệnh, xây dựng kế hoạch điều trị để 
giúp hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh. Vì vậy 
chúng tôi tiến hành đề tài: “Mô hình bệnh tật 
của NCT điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 
2009” với các mục tiêu nghiên cứu sau: 
So sánh một số đặc điểm về bệnh tật của 
người trẻ so với NCT 
Tìm hiểu mô hình bệnh tật của NCT điều trị 
nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân nhập viện điều trị tại bệnh viện 
Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2009 đến ngày 
31/12/2009. 
 Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
Chọn mẫu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi (bệnh nhân 
sinh từ năm 1991 về trước) nhập viện điều trị 
nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2009 
đến ngày 31/12/2009 có hồ sơ lưu trữ đầy đủ các 
thông tin cần khảo sát. 
Cỡ mẫu 
Theo công thức 
)1(
2
2
2
1
PP
d
Z
N 
Với: Z: trị số từ phân phối chuẩn. 
 α : xác suất sai lầm loại 1 (= 0,05). 
Suy ra 
2
1
Z
= 1,96. 
P: trị số mong muốn. (= 0,369, là tỉ lệ mắc của 
bệnh hệ tuần hoàn năm 2008). 
d: độ chính xác tương đối (hay là sai số cho 
phép) = 0,03. 
Vậy : N = 993,86. 
NCT nào đúng tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ 
được chọn vào mẫu nghiên cứu, ít nhất là 994 
bệnh nhân. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 250
Cách chọn mẫu 
Chọn ngẫu nhiên hệ thống 1:100 trên toàn 
bộ 110.102 bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin của 
bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên vào điều trị tại bệnh 
viện Chợ Rẫy năm 2009. Số ngẫu nhiên được 
chọn là 07. Như trình bày ở trên, mẫu nghiên 
cứu ít nhất là 994 bệnh nhân, vậy mẫu thực tế 
được chọn là: 1000 bệnh án 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Các bệnh được chẩn đoán mà bệnh không 
có trong ICD-10 theo khuyến cáo của WHO năm 
1993 sẽ không thuộc đối tượng nghiên cứu của 
đề tài này. 
- Những bệnh nhân chuyển viện hoặc trốn 
viện. 
 Cách tiến hành và phương pháp thu thập 
số liệu 
+ Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ 
bệnh án, các báo cáo thống kê tại bệnh viện Chợ 
Rẫy. 
+ Công cụ thu thập số liệu 
Biểu mẫu thu thập số liệu đã thống nhất. 
 đầy đủ nhất. 
Xử lý số liệu 
Các số liệu được nhập bằng phần mềm Excel 
2003. 
Theo phương pháp thông kê y học, dựa vào 
phần mềm thống kê hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế, 
sử dụng các thuật toán thống kê y học thông 
thường để phân tích và so sánh các dữ liệu thu 
thập được, chương trình SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu( N= 1018) 
Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi 
Bảng 1: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nhóm tuổi 
STT Nhóm tuổi Tần suất Tỉ lệ Phân nhóm 
1 <60 671 67,1 Nhóm người trẻ 
2 60 - 69 156 15,6 
Nhóm người cao tuổi 3 70 - 79 121 12,1 
4 >= 80 52 5,2 
Tổng 1000 100 
Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới 
Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới 
STT Giới 
Người trẻ 
Người cao 
tuổi 
Tổng 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
1 Nam 423 63,0 174 52,9 597 50,1 
2 Nữ 248 37,0 155 47,1 403 49,9 
Tổng 671 100 329 100 1000 100 
Phân bố mẫu nghiên cứu theo ngày nhập 
viện 
Bảng 3: Phân bố mẫu nghiên cứu theo tháng nhập 
viện 
STT 
Tháng 
nhập 
viện 
Người trẻ 
Người cao 
tuổi 
Tổng 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
1 1 63 9,4 24 7,3 87 8,7 
2 2 40 6,0 19 5,8 59 5,9 
3 3 51 7,6 33 10,0 84 8,4 
4 4 41 6,1 33 10,0 74 7,4 
5 5 63 9,4 25 7,6 88 8,8 
6 6 53 7,9 35 10,6 88 8,8 
7 7 56 8,3 32 9,7 88 8,8 
8 8 74 11,0 31 9,4 105 10,5 
9 9 52 7,7 32 9,7 84 8,4 
10 10 60 8,9 36 10,9 96 9,6 
11 11 70 10,4 17 5,2 87 8,7 
12 12 48 7,2 12 3,6 60 6,0 
Tổng 671 100 329 100 1000 100 
Phân bố mẫu nghiên cứu theo nơi cư trú 
Bảng 4: Phân bố mẫu nghiên cứu theo nơi cư trú 
ST
T 
Nơi cư 
trú 
Người trẻ 
Người cao 
tuổi 
Tổng 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
Tần 
suất 
Tỉ lệ 
1 Nội thành 88 13,1 51 5,8 139 13,9 
2 
Ngoại 
thành 
64 9,5 19 15,5 83 8,3 
3 Tỉnh khác 519 77,3 259 78,7 778 77,8 
Tổng 671 100 329 100 1000 100 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 251
So sánh các bệnh thường gặp ở người cao 
tuổi và người trẻ 
Bảng 6: So sánh các bệnh thường gặp ở người cao 
tuổi và người trẻ 
Người cao 
tuổi 
Mã 
bệnh 
Tên bệnh 
Người trẻ 
P 
Tỉ lệ 
(%) 
Tần 
số 
ST
T 
STT 
Tần 
số 
Tỉ lệ 
(%) 
29,8 89 1 
I10 – 
I15 
Bệnh tăng huyết 
áp 
1 55 30,1 0,001
9,4 31 3 
I20 – 
I25 
Bệnh tim thiếu 
máu cục bộ 
4 27 6,2 0,001
13,1 43 2 
E10 – 
E11 
Bệnh ĐTĐ 3 28 9,7 0,001
8,5 28 4 
I60 – 
I69 
Bệnh mạch 
máu não 
7 17 9,2 0,001
7,3 27 5 C22 K gan 5 26 1,9 0,001
6,7 22 6 
J15-
J18 
Viêm phổi 6 22 1,4 0,01 
5,2 17 7 N18 Suy thận mạn 2 30 1,7 0,01 
4,9 15 8 C18 K đại tràng 8 12 4,0 0,643
4,3 13 9 C34 K phổi 9 9 8,3 0,001
4,0 10 10 J44 COPD 10 8 3,0 0,001
 329 Tổng 579 100.0 
So sánh tương quan số ngày điều trị, số 
lượng thuốc và số bệnh trung bình giữa 
các nhóm tuổi 
Bảng 7: Tương quan giữa số ngày điều trị, số lượng 
thuốc, số bệnh giữa NCT và người trẻ 
Nhóm trẻ 
(n=579) 
Nhóm cao tuổi 
(n=439) 
p 
Số ngày nằm 
viện 
7,42 8,69 <0,05 
Số lượng 
thuốc 
6,93 8,15 <0,001 
Số bệnh 1,45 2,4 <0,001 
Tỷ lệ bệnh nhận cao tuổi mắc nhiều bệnh 
Bảng 8. Tỷ lê bệnh nhân cao tuổi mắc nhiều bệnh 
Số lượng bệnh mắc Tần số Tỷ lệ (%) 
Một bệnh 113 34,35 
Nhiều bệnh 216 65,65 
tổng 329 100 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18 tuổi, lớn tuổi 
nhất là 98 tuổi, tuổi trung bình là 51.65 tuổi. 
Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ người cao tuổi 
chiếm 35.4%. Những bệnh nhân từ 80 tuổi trở 
lên chiếm tỷ lệ rất thấp (6,0%). 
Mẫu nghiên cứu chung có tỉ lệ nam: nữ 
nhập viện là 1,48:1. 
Bệnh nhân nhập viện nhiều nhất vào tháng 8 
và tháng 10 , tháng 2 và tháng 12 có ít bệnh nhân 
nhập viện với tỉ lệ là 5,9% và 6,1% bệnh nhân 
nhập viện cả năm. Ở người cao tuổi với tỉ lệ 
nhập viện cao nhất vào tháng 2 và thấp nhất 
vào tháng 12. 
Đa số các bệnh nhân Chở rẫy là ở tỉnh khác 
ngoài TP Hồ Chí Minh với tỉ lệ 77,8%, các bệnh 
nhân ở ngoại thành chiếm tỉ lệ thấp với 8,3%. 
So sánh một số đặc điểm về bệnh tật của 
người cao tuổi so với người trẻ. 
 Ở người cao tuổi, chương bệnh tuần hoàn 
chiếm tỷ lệ cao nhất (62.7%)), các chương bệnh 
tiếp theo lần lượt là chương bướu tân sinh 
(29.1%), chương bệnh tiêu hóa (17.4%), chương 
bệnh hô hấp (16.7%), chương nội tiết dinh 
dưỡng và chuyển hóa (15.7%). 
Có sự khác biệt giữa người cao tuổi và 
người trẻ tuổi. Ở người trẻ tuổi thì chương bệnh 
thường gặp nhất là chương chấn thương, ngộ 
độc (26.6%). Ở người cao tuổi các chương bướu 
tăng sinh, chương hô hấp, chương nội tiết chiếm 
tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa so với người trẻ tuổi 
trong khi đó chương bệnh nhiễm trùng và ký 
sinh trùng thì lại có tỷ lệ thấp hơn người trẻ 
tuổi. 
Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh của các 
bệnh thường gặp ở người cao tuổi so với người 
trẻ tuổi như: tăng huyết áp, đái tháo đường, 
bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não, 
k gan, viêm phổi, k đại tràng, COPD, k phổi. 
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi 
Ở mỗi nhóm tuổi, bệnh tuần hoàn vẫn là 
bệnh có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo lần 
lượt là chương bệnh bướu tân sinh, tiêu hóa, 
hô hấp (ở nhóm tuổi trên 80 tuổi thì chương 
bệnh hô hấp chiếm thứ 2 sinh chương bệnh 
tuần hoàn). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 252
Trong mười bệnh thường gặp bệnh THA có 
tỉ lệ vượt trội với 29,8% người cao tuổi nhập 
viên có THA. Các bệnh BTTMCB, ĐTĐ, 
TBMMN chiếm tỉ lệ lần lượt là 9,4%, 13,1%, 8,5% 
Các bệnh bệnh thận mạn, viêm phổi có tỷ lệ 
giảm dần . 
Tỷ lệ người cao tuổi có nhiều bệnh mạn tính 
chiếm tỷ lệ cao. Có 65,650% người cao tuổi có ít 
nhất một bệnh mạn tính, số bệnh mạn tính 
nhiều nhất là 8 bệnh. 
KẾT LUẬN 
Có sự khác biệt về mô hình bệnh tật giữa 
người cao tuổi và người trẻ, ngoài ra số bệnh đi 
kèm và số lượng thuốc dùng của người cao tuổi 
cũng nhiều hơn so với người trẻ. 
Các bệnh hàng đầu ở người cao tuổi tập 
trung vào các bệnh của hệ tuần hoàn, nội 
tiết,nhiễm trùng, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh với 
những bệnh điển hình là THA, BTTMCB, ĐTĐ, 
TBMMN, người cao tuổi có số bệnh mạn tính 
trung bình là gần 2 bệnh, thời gian nằm viện 
trung bình là 8,69 ngày và số thuốc trung bình là 
6 thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ansuman Das, Manish Kumar Guel, et al. (2008). “A study of 
morbidity profile of elderly in urban areas of north India”. 
Internet Jounal of Epidemiology, 2008. Available from: 
A-Study-Of-Morbidity-Profile-Of-Elderly-In-Urban-Areas-Of-
North-India 
2. Bộ Y tế (1997). Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế bệnh tật 
lần thứ 10 (ICD- 10). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
3. Bộ Y tế (2009). Cơ cấu bệnh tật và tử vong theo chương. Thống kê 
Y tế năm 2009. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. Lấy từ Webside: 
4. Bộ Y tế (2010). “Già hóa dân số và chính sách chăm sóc sức khỏe 
cho người cao tuổi ở Việt Nam”. Tạp chí Y học thực hành. Lấy từ 
Webside:  
5. Đàm Viết Cương, Trần Thị Mai Anh và cộng sự (2006). “Đánh 
giá tình hình chăm sóc sức khỏe cho NCT ở Việt Nam”. Viện 
chiến lược và chính sách Y tế. Lấy từ website: 
=56&ID=1116. 
6. Đoàn Anh Luân (2007). Khảo sát mô hình bệnh tật và thực trạng 
chăm sóc sức khỏe người có tuổi tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. 
Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành 
phố Hồ Chí Minh. 
7. Liu Z, Albanese E, et al. (2009). “Chronic disease prevalence and 
care among the ederly in urban and rural Beijing, China”. BMC 
Public Health 2009. Available from: 
8. Nguyễn Thiện Thành (2002). Cơ chế của tích tuổi. Những bệnh 
thường gặp ở NCT. Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh, 
tr 17- 26. 
9. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Hải Hằng (2008). Mô hình bệnh tật 
của người cao tuổi điều trị tại Viện lão khoa quốc gia năm 2008. Luận 
án tốt nghiệp Đại học, Đại học Y Dược Hà Nội. Lấy từ website: 
tat-cua-nguoi-cao-tuoi-dieu-tri-tai-vien-lao-khoa-quoc-gia-nam-
2008.htm 
10. Núñez VMM, et al. (2009). “Implementation of an active aging 
model in Mexico for prevetion and control of chronic in the 
elderly”. BMC Geriatrics. 2009, 9(40), pp 14721-2318. Available 
from:  
11. Phạm Khuê (2000). Bệnh học tuổi già. Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội. tr 88-90. 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_benh_tat_o_nguoi_cao_tuoi_dieu_tri_noi_tru_tai_benh.pdf