Kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn hiệu quả trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ đó đề xuất kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn hiệu quả trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Thí nghiệm được thực hiện trên các mẫu bê tông cấp phối khác nhau (N/B= 0,35 và N/B = 0,3) ở các điều kiện thời tiết khác nhau với 4 phương pháp bảo dưỡng: che phủ ni lông, tướinước, không bảo dưỡng và bảo dưỡng tiêu chuẩn. Các giá trị về lượng nước bay hơi, biến dạng mềm và cường độ nén của bê tông được xác định và đánh giá. Kết quả đánh giá cho thấy phương pháp bảo dưỡng bằng che phủ ni lông là phương pháp hiệu quả nhất. Do vậy, quy trình và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn bằng phương pháp che ni lông được đề xuất. Theo đó thời gian bảo dưỡng ban đầu bằng cách kiểm soát quá trình bay hơi nước tự do của bê tông không quá 1 giờ, thời gian bảo dưỡng tiếp theo từ 5 – 7 ngày phụ thuộc vào điều kiện thời tiết cụ thể ở giai đoạn đầu đóng rắn của bê tông.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn hiệu quả trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019. 13 (5V): 133–145 KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG TỰ LÈN HIỆU QUẢ TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU VIỆT NAM Nguyễn Hùng Cườnga,∗, Hồ Ngọc Khoaa, Bùi Danh Đạib aKhoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Trường Đại học Xây dựng, số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam bKhoa Vật liệu xây dựng, Trường Đại học Xây dựng, số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 03/10/2019, Sửa xong 28/10/2019/2019, Chấp nhận đăng 28/10/2019/2019 Tóm tắt Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ đó đề xuất kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn hiệu quả trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Thí nghiệm được thực hiện trên các mẫu bê tông cấp phối khác nhau (N/B = 0,35 và N/B = 0,3) ở các điều kiện thời tiết khác nhau với 4 phương pháp bảo dưỡng: che phủ ni lông, tưới nước, không bảo dưỡng và bảo dưỡng tiêu chuẩn. Các giá trị về lượng nước bay hơi, biến dạng mềm và cường độ nén của bê tông được xác định và đánh giá. Kết quả đánh giá cho thấy phương pháp bảo dưỡng bằng che phủ ni lông là phương pháp hiệu quả nhất. Do vậy, quy trình và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng bê tông tự lèn bằng phương pháp che ni lông được đề xuất. Theo đó thời gian bảo dưỡng ban đầu bằng cách kiểm soát quá trình bay hơi nước tự do của bê tông không quá 1 giờ, thời gian bảo dưỡng tiếp theo từ 5 – 7 ngày phụ thuộc vào điều kiện thời tiết cụ thể ở giai đoạn đầu đóng rắn của bê tông. Từ khoá: bê tông tự lèn; phủ ni lông; bảo dưỡng; mất nước bê tông; biến dạng mềm. EFFECTIVECURINGMETHODS FOR SELF COMPACTINGCONCRETEUNDERTHECLIMATIC CON- DITIONS OF VIETNAM Abstract This report presents empirical research results and proposes an effective curing method for selfcompacting concrete under climatic conditions of Vietnam. The experiments were performed on concrete samples with different grades (N/B = 0.35 and N/B = 0.3) under different weather conditions. Four curing methods were applied for the experiments, which are plastic cover, pouring water, no curing and standard curing. Then, the amount of water lost by evaporation, plastic deformation and compressive strength of concrete were determined and evaluated. As a result, the plastic-cover curing method is concluded as the most effective method of the four methods. Hence, the procedures and technical guidelines of plastic-cover curing method are proposed. Accordingly, the initial curing phase takes less than 1 hour, during which the water evaporation of concrete is controlled. The second curing phase happens within the next 5 to 7 days depending on the specific weather conditions. Keywords: self-compacting concrete; plastic cover; curing method; water loss of concrete; plastic deformation. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(5V)-15 c© 2019 Trường Đại học Xây dựng (NUCE) 1. Mở đầu Bê tông tự lèn (BTTL) là loại bê tông chất lượng cao, đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt cho những kết cấu yêu cầu chất lượng cao, có mật độ cốt thép dày đặc. Cấu trúc thành phần của ∗Tác giả chính. Địa chỉ e-mail: cuongnguyen.dhxdhn@gmail.com (Cường, N. H.) 133 Cường, N. H., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng BTTL khác biệt so với bê tông truyền thống như sử dụng nhiều chất độn mịn hoạt tính và phụ gia siêu dẻo; thể tích hồ chất kết dính cao; tỷ lệ nước/bột (N/B) thấp. Do đó ứng xử của bê tông trong giai đoạn đầu đóng rắn, cụ thể là quá trình mất nước và biến dạng mềm sẽ khác so với bê tông truyền thống, dẫn đến biện pháp bảo dưỡng đặc thù hơn. Nhìn chung điều kiện khí hậu Việt Nam có tác động tốt cho quá trình đóng rắn và phát triển cường độ của BTTL. Tuy nhiên, các chu kỳ thời tiết bất lợi như nắng nóng và khô hanh kéo dài, biến thiên và chênh lệch nhiệt độ, độ ẩm cao giữa ngày và đêm có ảnh hưởng xấu đến cấu trúc, cường độ bê tông, đòi hỏi phải có biện pháp bảo dưỡng phù hợp. Hiện nay, trên thế giới cũng như Việt Nam chưa có tiêu chuẩn riêng về bảo dưỡng bê tông tự lèn, dẫn đến sự khó khăn, e ngại của chủ đầu tư và nhà thầu thi công khi lựa chọn loại bê tông này cũng như trong quá trình thi công và nghiệm thu sản phẩm. Một số nghiên cứu trong thời gian qua đã cho thấy tầm quan trọng của bảo dưỡng BTTL và chỉ ra sự khác nhau giữa bảo dưỡng BTTL so với bê tông tuyền thống, cụ thể: - Theo [1] BTTL có tỷ lệ N/X thấp (< 0,4) có khả năng tiêu thụ tất cả lượng nước trộn cho quá trình thủy hóa, do đó nếu muốn tăng chất lượng thủy hóa, phải bổ sung nước vào trong bê tông trong quá trình bảo dưỡng. Tuy nhiên, sự không liên tục giữa các mao quản của BTTL làm cho việc cung cấp nước vào bên trong bê tông là khó khăn. - Senbetta và Malchow [2] cho rằng, phương pháp bảo dưỡng ảnh hưởng đến độ bền của bê tông. Bê tông được bảo dưỡng bằng prafin, che ni lông hoặc phun sương cho kết quả độ bền tốt. Okamura và cs. [3] cho rằng bảo dưỡng bê tông cường độ cao quan trọng hơn nhiều so với bê tông thông thường. Phương pháp che phủ hoặc phun sương bề mặt bê tông khi đã se nước có tác dụng hạn chế nứt ... ẫu bê tông N/ =0,35. Tuy nhiên, do sự khác nhau của N/B không lớn nên mức độ ảnh hưởng là không rõ rệt và TctBD không có sự khác (a) Cấp phối N/B = 0,35 TTL được che kín bằng ni lông nê ạ c ế t đế quá trình đ rắn, khi đó cường độ bê t c t t i t . kiện thời tiết nó g kết hợp với s hấp thụ à i iệt i l , i t t tr óng rắn tă cao, tốc độ phát triể c , t cường độ bảo dưỡng tới hạn thBD. ì vậ , ả t tr i i gian ngắn hơn so với điều kiện khô hanh và ẩ . (a) ấp phối / 0,35 ( ) i / , ình 4. hời gian bảo d ng và c i i í ( ) ấp phối / 0,35 ( ) i / , ì . i i d ng và c i i í (a) Cấp phối / 0,35 ( ) p i / , ình 6. hời gian bảo d ng và c T i i í h n n Tỷ lệ N/ có ảnh hưởng nhất định đế t c t tri t . t /B=0,30 có tốc độ phát triển cường độ ca s i t /N , . i , sự khác nhau của / không lớn nên c ả l r r t ct s (b) Cấp phối N/B = 0,30 Hình 6. Thời gian bảo dưỡ à cường đ điều kiện khí hậu nắ g ó khác nhau của N/B không lớ nên mức độ ản hưởng là không rõ rệt và T ctBD không có sự khác biệt nhiều của hai cấp phối này. Như vậy, đối với bê tông N/B = 0,3±0,35 (tỷ lệ phổ biến cho BTTL sử dụng trong xây dựng công 141 Cường, N. H., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng trình dân dụng và công nghiệp) thời gian bảo dưỡng cần thiết trong điều kiện thời tiết khô hanh và nóng ẩm T ctBD = 7 ngày, và cường độ bảo dưỡng tới hạn R th BD ≥ 60%Rtc28; trong điều kiện thời tiết nắng nóng, các giá trị này tương ứng là T ctBD = 5 ngày và R th BD ≥ 62%Rtc28. 5. Kỹ thuật bảo dưỡng BTTL bằng phương pháp che ni lông trong ĐKKH Việt Nam Ba sơ đồ công nghệ cơ bản, liên quan đến cách thức đổ bê tông như Hình 7–9 và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng BTTL trong điều kiện khí hậu Việt Nam được đề xuất như Bảng 5. sự khác nhau của N/B không lớn nên mức độ ảnh hưởng là không rõ rệt và TctBD không có sự khác biệt nhiều của hai cấp phối này. Như vậy, đối với bê tông N/B = 0,3÷0,35 (tỷ lệ phổ biến cho BTTL sử dụng trong xây dự cô trình dân dụng và công nghiệp) thời ian bảo dưỡng cần thiết trong điều kiện thời tiết khô hanh và nóng ẩm TctBD = 7 ngày, và cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD ≥ 60%Rtc28; trong điều kiện thời tiết nắng nóng, các giá trị này tương ứng là TctBD = 5 ngày và RthBD ≥ 62%Rtc28. 5. Kỹ thuật bảo dưỡng BTTL bằng phương pháp che ni lông trong ĐKKH Việt Nam Ba sơ đồ công nghệ cơ bản, liên quan đến cách thức đổ bê tông (hình 7,8,9), và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng BTTL trong điều kiện khí hậu Việt Nam (bảng 5) được đề xuất như sau: Hình 7. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ liên tục không có mạch ngừng 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I-lắp dựng ván khuôn, II-đổ bê tông, III-bảo dưỡng ban đầu, IV-bảo dưỡng tiếp theo, V-kết thúc bảo dưỡng Hình 8. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng ngang 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I- lắp dựng ván khuôn; II1,2-đổ bê tông đợt 1,2; III1,2-bảo dưỡng ban đầu bê tông đổ đợt 1,2; IV1,2- bảo dưỡng tiếp theo bê tông đổ đợt 1,2; V-kết thúc bảo dưỡng Hình 9. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng đứng 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I-lắp dựng ván khuôn; II1,2-đổ bê tông đợt 1,2; III1,2-bảo dưỡng ban đầu bê tông đổ đợt 1, 2; IV1- bảo dưỡng tiếp theo bê tông đổ đợt 1; IV2-bảo dưỡng bê tông toàn bộ kết cấu; V-kết thúc bảo dưỡng 1- ván khuôn, 2- vòi bơm bê tông, 3- bê tông, 4- ni lông bảo dưỡng, 5- kết cấu bê tông; I- lắp dựng ván khuôn, II- đổ bê tông, III- bảo dưỡng ban đầu, IV- bảo dưỡng tiếp theo, V- kết thúc bảo dưỡng Hìn 7. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ liên tục không có mạch ngừng sự khác nhau của N/B không lớn nên mức độ ảnh ưởng là không rõ rệt và TctBD không có sự khác biệt nhiều của hai cấp phối này. Như vậy, đối với bê tông N/B = 0,3÷0,35 (tỷ lệ phổ biến cho BTTL sử dụng trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp) thời gian bảo dưỡng cần thiết trong điều kiện thời tiết khô hanh và nóng ẩm TctBD = 7 ngày, và cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD ≥ 60%Rtc28; trong điều kiện thời tiết nắng nóng, các giá trị này tương ứng là TctBD = 5 ngày và RthBD ≥ 62%Rtc28. 5. Kỹ thuật bảo dưỡng BTTL bằng phương pháp che ni lông trong ĐKKH Việt Nam Ba sơ đồ công nghệ cơ bản, liên qua đến cách thức đổ bê tông (hình 7,8,9), và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng BTTL trong điều kiện khí hậu Việt Nam (bảng 5) đ ợc đề xuất như sau: Hình 7. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ liên tục không có mạch ngừng 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I-lắp dựng ván khuôn, II-đổ bê tông, III-bảo dưỡng ban đầu, IV-bảo dưỡng tiếp theo, V-kết thúc bảo dưỡng Hình 8. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng ngang 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I- lắp dựng ván khuôn; II1,2-đổ bê tông đợt 1,2; III1,2-bảo dưỡng ban đầu bê tông đổ đợt 1,2; IV1,2- bảo dưỡng tiếp theo bê tông đổ đợt 1,2; V-kết thúc bảo dưỡng Hình 9. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng đứng 1-ván khuôn, 2-vòi bơm bê tông, 3-bê tông, 4-ni lông bảo dưỡng, 5-kết cấu bê tông I-lắp dựng ván khuôn; II1,2-đổ bê tông đợt 1,2; III1,2-bảo dưỡng ban đầu bê tông đổ đợt 1, 2; IV1- bảo dưỡng tiếp theo bê tông đổ đợt 1; IV2-bảo dưỡng bê tông toàn bộ kết cấu; V-kết thúc bảo dưỡng 1- ván khuôn, 2- vòi bơm bê tông, 3- bê tông, 4- ni lông bảo dưỡng, 5- kết cấu bê tông; I- lắp dựng ván khuô ; II1,2- đổ bê tôn đợt 1,2; III1,2- bảo dưỡ g ban đầu bê tông đổ đợt 1,2; IV1,2 -bảo dưỡng tiếp theo b ng đổ đợt 1,2; V- kết thúc bảo dưỡng Hình 8. Sơ đồ cô nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng ngang sự khác nhau của N/B không lớn nên mức độ ảnh hưởng là không rõ rệt và TctBD không có sự khác biệt nhiều của hai cấp phối này. Như vậy, đối với bê tông N/B = 0,3÷0,35 (tỷ lệ phổ biến cho BTTL sử dụng trong xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp) thời gian bảo dưỡng cần thiết trong điều kiện thời tiết khô hanh và nóng ẩ TctBD = 7 ngày, và cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD ≥ 60 Rtc28; trong điều kiện thời tiết nắng nóng, các giá trị này tương ứng là TctBD = 5 ngày và RthBD ≥ 62 Rtc28. 5. ỹ thuật bảo dưỡng bằng phương pháp che ni lông trong iệt a a sơ đồ công nghệ cơ bản, liên quan đến cách thức đổ bê tông (hình 7,8,9), và chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng trong điều kiện khí hậu iệt a (bảng 5) đ ợc đề xuất như sau: ì . li t - , - i t , - t , - i l , - t t I-l , II- t , III- , I - ti t , - t t l , , l , 1- ván khuôn, 2- vòi bơm bê tông, 3- bê tông, 4- ni lông bảo dưỡng, 5- kết cấu bê tông; I- lắp dựng ván khuôn; II1,2- đổ bê tông đợt 1,2; III1,2- bảo dưỡng ban đầu bê tông đổ đợt 1, 2; IV bảo dưỡng tiếp theo bê tông đổ đợt 1; IV2- bảo dưỡng bê tô toàn bộ kết cấu; V- kết thúc bảo dưỡng Hình 9. Sơ đồ công nghệ bảo dưỡng BTTL đổ không liên tục có mạch ngừng đứng 142 Cường, N. H., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng Bảng 5. Chỉ dẫn kỹ thuật bảo dưỡng BTTL theo phương pháp CNL trong ĐKKH Việt Nam STT Công việc Nội dung Chỉ dẫn biện pháp thi công I Lắp dựng ván khuôn 1 - Xác định tim cốt, cao độ. 2 - Lắp dựng ván khuôn. 3 - Kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn. - Công tác lắp dựng và nghiệm thu ván khuôn thực hiện theo [19]. - Lưu ý độ kín khít, độ ẩm ván khuôn gỗ và quét dầu ván khuôn thép. - Sử dụng ván khuôn gỗ ép cho chất lượng bề mặt của bê tông tốt hơn sử dụng ván khuôn thép. - Lưu ý tính toán ván khuôn được khuyến cáo thực hiện theo áp lực thủy tĩnh. II Đổ vữa bê tông vào khuôn 1 - Tiếp nhận vữa bê tông. 2 - Đổ vữa vào khuôn. 3 - Hoàn thiện bề mặt. - Đổ bê tông liên tục đảm bảo tính toàn khối của cấu kiện. - Áp dụng các biện pháp chống mất nước, phân tầng, giảm tính công tác của vữa trong quá trình vận chuyển, đổ bê tông. - Nên bố trí miệng ống đổ thấp hơn bề mặt bê tông đang đổ, hoặc hạn chế tối đa chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông để tránh kẹt không khí tạo lỗ rỗng bên trong bê tông. Chiều cao rơi tự do hỗn hợp 1-3m để tránh phân tầng [20]. - Đổ tốc độ chậm để không khí có thời gian thoát ra ngoài bê tông. - Đổ từ một hướng để tránh bị kẹt không khí trong bê tông. - Chiều dài dòng chảy từ 5-8 m [20]. III Bảo dưỡng bê tông ban đầu (BDBĐ) 1 - Sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông, không cần áp dụng bất cứ phương pháp bảo dưỡng nào. 2 - Cho phép hơi nước bay hơi nước tự do khỏi bê tông. 3 - Thời gian BDBĐ phụ thuộc vào thành phần BT và ĐK thời tiết. - Thời tiết nồm ẩm T = 15-30◦C, W = 70-95%, không quy định thời gian BDBĐ [11, 21]. - Thời tiết khô hanh T = 18-30◦C, W = 40-65%; Thời tiết nóng ẩm T = 28-35◦C, W = 65-85%: thời gian cho phép BTTL bay hơi nước tự do (thời gian BDBĐ) khoảng 1 giờ sau khi đổ; - Thời tiết nắng nóng T = 28-40◦C, W = 40-65%: thời gian cho phép BTTL bay hơi nước tự do (thời gian BDBĐ) ngắn nhất có thể, tuyệt đối không quá 1 giờ sau khi đổ. IV Bảo dưỡng bê tông tiếp theo (BDTT) 1 - Chuẩn bị mặt bằng, vật liệu, thiết bị thi công; 2 - Phủ bề mặt thoáng của bê tông đã hoàn thiện bằng vật liệu cách ẩm, hấp thụ năng lượng mặt trời như ni lông, bạt dứa. . . 3 - Kiểm soát (giám sát, kiểm tra) chất lượng công việc và sự phát triển cường độ bê tông, đảm bảo bê tông đạt hoặc vượt RthBD. - Sau khi kết thúc BDBĐ, phủ bề mặt thoáng của bê tông bằng vật liệu bảo dưỡng cách ẩm, có thể hấp thụ năng lượng mặt trời như ni lông, bạt dứa. . . - Độ dày của màng ni lông tối thiểu 0,1 mm, che phủ bằng hai lớp ni lông. - Di chuyển nhẹ nhàng trên bề mặt bê tông bằng các tấm ván ghép chuẩn bị sẵn. - Thời gian bảo dưỡng cần thiết được đề xuất: + Thời tiết nồm ẩm T = 15-30◦C,W = 70-95%, bê tông không cần bảo dưỡng. Nếu thời tiết thay đổi chuyển sang chu kỳ khác, có thể áp dụng biện pháp CNL, tổng thời gian bảo dưỡng là 7 ngày. + Thời tiết khô hanh T = 18-30◦C, W = 40-65% và nóng ẩm T = 28- 35◦C, W = 65-85%, đối với BTTL có N/B ≤ 0,35 thời gian bảo dưỡng cần thiết T ctBD = 7 ngày; cường độ bảo dưỡng tới hạn R th BD ≥ 60%Rtc28. + Thời tiết nắng nóng T = 28-40◦C, W = 40-65%, đối với BTTL có N/B ≤ 0,35 thời gian bảo dưỡng cần thiết T ctBD = 5 ngày; cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD ≥ 62%Rtc28. V Kết thúc bảo dưỡng 1 - Tháo dỡ các liên kết. 2 - Dỡ bỏ vật liệu bảo dưỡng. 3 - Tháo dỡ ván khuôn thành nếu có. - Tấm bảo dưỡng tháo dỡ cẩn thận, vệ sinh và nhập kho để sử dụng cho lần bảo dưỡng tiếp theo; - Công tác tháo dỡ ván khuôn thực hiện theo TCVN 4453-1995. Yếu tố cường độ bê tông xét đến ảnh hưởng của thời gian bảo dưỡng. 143 Cường, N. H., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 6. Kết luận Mất nước và biến dạng mềm của BTTL là 2 quá trình vật lý cơ bản liên quan lẫn nhau, xảy ra với cường độ lớn và đạt giá trị cực đại trong 4÷8 giờ đầu đóng rắn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và phương pháp bảo dưỡng bê tông. Đặc biệt, tốc độ, giá trị mất nước và biến dạng mềm trong 4 giờ đầu sau khi đổ bê tông quyết định đến sự phát triển cường độ bê tông. Để BTTL đạt cường độ thiết kế R28, trong 4 giờ đầu đóng rắn phải áp dụng phương pháp bảo dưỡng phù hợp, đảm bảo tốc độ mất nước lớn nhất vmn ≤ 0,5 kg/m2/h, lượng nước mất mmn ≤ 5% (so với lượng nước trộn) và giá trị biến dạng mềm εmBT ≤ 0,8÷1 mm/m. Che ni lông bề mặt bay hơi của bê tông kiểm soát được quá trình mất nước và biến dạng mềm trong giới hạn cho phép, tạo điều kiện thuận lợi phát triển cấu trúc và cường độ của bê tông. Phương pháp bảo dưỡng BTTL phù hợp trong điều kiện khí hậu nắng nóng và khô hanh là che phủ bề mặt thoáng của kết cấu bằng màng ni lông (hoặc vật liệu tương tự) có thể hấp thụ năng lượng mặt trời (BDTT) sau khi cho phép bê tông bay hơi nước tự do có kiểm soát (BDBĐ). Thời gian BDBĐ ở điều kiện thời tiết khô hanh khoảng 1 giờ sau khi hoàn thiện bề mặt; ở điều kiện nắng nóng thời gian BDBĐ ngắn nhất có thể, tuyệt đối không quá 1 giờ sau khi đổ. Thời gian BDTT (T ctBD), áp dụng cho BTTL có N/B ≤ 0,35, ở điều kiện khô hanh và nóng ẩm: T ctBD = 7 ngày và cường độ bảo dưỡng tới hạn RthBD ≥ 60%Rtc28; ở điều kiện nắng nóng: T ctBD = 5 ngày và RthBD ≥ 62%Rtc28. Tài liệu tham khảo [1] Loukili, A. (2013). Self-compacting concrete. John Wiley & Sons. [2] Senbetta, E., Malchow, G. A. (1987). Studies on control of durability of concrete through proper curing. Special Publication, 100:73–88. [3] Okamura, H., Maekawa, K., Ozawa, K. (1993). High performance concrete. Gihoudou Pub, Tokyo, 125–128. [4] Qureshi, L. A., Bukhari, I. A., Munir, M. J. (2010). Effect of different curing techniques on compressive strength of high strength self compacting concrete. Bahaudin Zakriya University. [5] Miyazawa, S., Monteiro, P. J. M. (1996). Volume change of high-strength concrete in moist conditions. Cement and Concrete Research, 26(4):567–572. [6] Ouchi, M., Nakamura, S. A., Osterberg, T., Hallberg, S., Lwin, M. (2003). Applications of self- compacting concrete in Japan, Europe and the United States. Kochi University of Technology, Kochi, Japan. [7] Khan, M. S., Ayers, M. E. (1995). Minimum Length of Curing of Silica Fume Concrete. Journal of Materials in Civil Engineering, 7(2):134–139. [8] Đình, N. H., Angeli, D. C., Ất, N. T., Nghiệp, V. H. (2017). Bảo dưỡng bê tông tự lèn bằng che phủ nilon trong điều kiện khí hậu Miền Nam. Tạp chí Xây dựng, (4):126–129. [9] A neville further aspects of hardened concrete. Curing of Concrete, chapter. [10] Đích, N. T. (2000). Công tác bê tông trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [11] Khoa, H. N., Cường, N. H. (2011). Lựa chọn phương pháp bảo dưỡng bê tông hiệu quả trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXD, 5(1):33–39. [12] Кхоа, Х. Н. (2007). Технология устройства монолитных бетонных конструкций в переменных температурно-влажностных условиях (примерно к условиям Вьетнама). Дис.к.т.н., МГСУ, Москва. [13] TCVN 8828:2011. Bêtông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. [14] Миронов, С. А., Малинский Е. Н. (1985). Основы технологии бетона в условиях сухого жаркого климата. М.: Стройиздат: 316. [15] Uno, P. J. (1998). Plastic shrinkage cracking and evaporation formulas. ACI Materials Journal, 95: 365–375. 144 Cường, N. H., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng [16] Toàn, P. Đ. (2009). Vấn đề vết nứt trong bê tông ở trạng thái dẻo. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng Hải, 8(19). [17] Mekiso, F. A. Concrete curing and its practice in South Africa. [18] Meeks, K. W., Carino, N. J. (1999). Curing of high-performance concrete: Report of the state-of-the-art. Citeseer. [19] TCVN 4453:1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Quy phạm thi công nghiệm thu. [20] Daczko, J. A. (2012). Self-consolidating concrete: Applying what we know. CRC Press. [21] BSI British Standard (1985). Structural use of concrete: Code of practice for design and construction: BS8110, Part 1. British Standards Institution. 145
File đính kèm:
- ky_thuat_bao_duong_be_tong_tu_len_hieu_qua_trong_dieu_kien_k.pdf