Kiến thức tự chăm sóc và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016
Mục tiêu: Mô tả kiến thức tự chăm sóc
của người cao tuổi tăng huyết áp đang điều
trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam
Định và xác định mối liên quan giữa kiến thực
tự chăm sóc với tuổi, giới và thời gian mắc
bệnh. Phương pháp nghiên cứu: nghiên
cứu mô tả cắt ngang trên 410 người cao tuổi
tăng huyết áp. Đối tượng được lựa chọn ngẫu
nhiên và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi.
Kết quả: Kiến thức tự chăm sóc của người
cao tuổi tăng huyết áp chưa đầy đủ với điểm
trung bình đạt mức 7,49 ± 0,88/10 điểm. Kiến
thức của người bệnh còn nhiều hạn chế:
52,9% người bệnh chưa nhận định được đầy
đủ chỉ số huyết áp; 19,5% người bệnh uống
thuốc chưa đúng cách; 16,8% chưa tuân thủ
dùng thuốc; 60% người bệnh chưa có kiến
thức đúng về loại thịt tốt cho người bệnh tăng
huyết áp và 60% người bệnh không biết tăng
huyết áp có thể gây suy thận, rối loạn thị giác.
Nghiên cứu này cũng cho thấy tuổi và giới
liên quan nghịch, mức độ yếu với kiến thức
tự chăm sóc của người bệnh với r lần lượt
là -0,179 và -0,259. Kết luận: Kiến thức tự
chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp
trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức tự chăm sóc và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016
36 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2016 Hoàng Thị Minh Thái1, Lê Thanh Tùng1, Nguyễn Bá Tâm1, Nguyễn Thị Thu Hương1, Phạm Thị Hoàng Yến1 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định SELF-CARE KNOWLEDGE AND RELATED FACTORS AMONG OLDER OUT-PATIENTS WITH HYPERTENSION IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2016 ABSTRACT Objective: To describe the knowledge of self-care of elderly outpatients with hypertension in Nam Dinh general hospital and explore the relationship of self-care with age, gender and the duration of disease. Method: The descriptive design was conducted among 410 elderly outpatients with hypertension. The participants were randomized selected and interviewed with questions. Results: the knowledge of elderly hypertensive patients was not adequate with mean score of 7.49 ± 0.88 /10 points. Patients had a lack of knowledge in some aspects: 52.9% of patients were not fully aware of numbers for high blood pressure; 19.5% of patients took the medicine incorrectly; 16.8% of patients had no medication adherence; 60% of patients did not have proper knowledge about types of meat benifited for hypertensive patients and 60% of patients did not know hypertension can cause kidney failure, visual disorders. The study also found that age and sex had a negative correlation with the patients’ self- care knowledge with r of -0.179 and -0.259, respectively. Conclusion: the self-care knowledge of the elderly outpatients with hypertension within this study was limited. Key word: knowledge, hypertension, selfcare. TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định và xác định mối liên quan giữa kiến thực tự chăm sóc với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 410 người cao tuổi tăng huyết áp. Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Kết quả: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp chưa đầy đủ với điểm trung bình đạt mức 7,49 ± 0,88/10 điểm. Kiến thức của người bệnh còn nhiều hạn chế: 52,9% người bệnh chưa nhận định được đầy đủ chỉ số huyết áp; 19,5% người bệnh uống thuốc chưa đúng cách; 16,8% chưa tuân thủ dùng thuốc; 60% người bệnh chưa có kiến thức đúng về loại thịt tốt cho người bệnh tăng huyết áp và 60% người bệnh không biết tăng huyết áp có thể gây suy thận, rối loạn thị giác. Nghiên cứu này cũng cho thấy tuổi và giới liên quan nghịch, mức độ yếu với kiến thức tự chăm sóc của người bệnh với r lần lượt là -0,179 và -0,259. Kết luận: Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Từ khóa: kiến thức, tăng huyết áp, tự chăm sóc. Người chịu trách nhiệm: Hoàng Thị Minh Thái Email: minhthai82nd@gmail.com Ngày phản biện: 30/5/2018 Ngày duyệt bài: 18/6/2018 Ngày xuất bản: 28/6/2018 37 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) có tỷ lệ mắc bệnh cao và tăng dẫn theo nhóm tuổi, từ 60 tuổi trở lên tỷ lệ mắc THA khoảng 50% [3],[12]. Đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi(NCT), THA cũng là một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (73,9%) trong 10 bệnh thường gặp. Theo Tổ chức y tế thế giới, tăng huyết áp là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong cao nhất ở người cao tuổi [15]. Với tỷ lệ mắc bệnh cao và biến chứng nặng nề, THA tạo ra một gánh nặng bệnh tật không nhỏ. Tại Mỹ, THA tiêu tốn khoảng 46,4 tỷ USD mỗi năm, con số này tại Trung Quốc là 231,7 triệu USD [12]. Tại Việt Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/ người [13]. Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh được xem là yếu tố quan trọng trong việc cải thiện hành vi tự chăm sóc của người bệnh. Người bệnh có kiến thức tự chăm sóc tốt thì sẽ điều chỉnh hành vi theo hướng tích cực từ đó sẽ giúp hạn chế sự tiến triển của bệnh, hỗ trợ hiệu quả điều trị; dự phòng được các biến chứng và giảm biến chứng của bệnh [4], [7], [16]. Kiến thức của người bệnh được cải thiện thông qua chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe. Tuy nhiên,để tiến hành can thiệp giáo dục hiệu quả thì điều cần thiết là phải tìm được khoảng trống kiến thức của người bệnh. Tại Nam Định, tỷ lệ mắc THA ở NCT là 52,4%, 49,6% số NCT tăng huyết áp không điều trị và trong số những người có tham gia điều trị có 30,2% không tuân thủ đúng phác đồ điều trị [3]. Theo thống kê của bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, năm 2015 có khoảng 3068 NB THA đang tham gia quản lý điều trị ngoại trú, trong số đó chủ yếu là NCT và nhiều người trong số này phải nhập viện vì các biến chứng do THA gây nên. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định mức độ kiến thức tự chăm sóc của ng ... trị là không cần thiết. 322 (78,5) 88 (21,5) NB THA thay đổi lối sống thì không cần phải dùng thuốc. 338 (82,4) 72 (17,6) NB THA có thể ăn nhiều muối miễn là họ dùng thuốc điều trị THA thường xuyên. 341 (83,2) 69 (16,8) Kết quả nghiên cứu tại bảng trên chỉ ra vẫn còn 29,5% NB trả lời sai/không biết khi cho rằng không cần thiết phải thay đổi lối sống nếu dùng thuốc điều trị THA mà kiểm soát được HA; 21,5% NB trả lời sai/không biết khi được hỏi tăng huyết áp là kết quả của quá trình lão hóa do vậy điều trị là không cần thiết; 17,6% NB trả lời sai hoặc không biết khi hỏi rằng NB THA thay đổi lối sống thì không cần phải dùng thuốc và 16,8% trong số những người được hỏi cho rằng họ có thể ăn nhiều muối. Tính điểm trung bình kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều trị THA là 7,87 ± 2,05 điểm, trong đó điểm thấp nhất là 2,5 điểm và cao nhất là 10 điểm. Bảng 3.4: Kiến thức của NB về lối sống (n = 410). Kiến thức của NB về lối sống Đúng Số lượng (%) Chưa đúng Số lượng (%) NBTHA có thể uống nhiều rượu, bia. 366 (89,3) 44 (10,7) NBTHA không được hút thuốc. 342 (83,4) 68 (16,6) Nên ăn trái cây và rau quả thường xuyên. 395 (96,3) 15 (3,7) NBTHA nên ăn thức ăn rán 357 (87,1) 53 (12,9) NBTHA nên ăn thức ăn luộc/ hấp/nướng 361 (88) 49 (12) Loại thịt tốt nhất cho NB THA là thịt trắng 152 (37,1) 258 (62,9) Loại thịt tốt nhất cho NB THA là thịt đỏ 147 (35,9) 263 (64,1) Số liệu tại bảng 3.4 cho thấy 10,7% NB trả lời sai/không biết khi hỏi rằng NB THA có thể uống nhiều đồ uống có cồn; 16,6% NB trả lời sai/không biết rằng NB THA không được hút thuốc. 12,9% trả lời sai/không biết khi hỏi rằng BN THA nên ăn thức ăn rán; 12% người bệnh trả lời sai/không biết thức ăn tốt nhất cho người bệnh THA là luộc hoặc hấp. Có đến 62,9% NB trả lời sai/không biết khi hỏi rằng loại thịt tốt nhất cho người bệnh tăng huyết áp là thịt trắng và 64,1% NB cho rằng loại thịt tốt nhất cho người bệnh tăng huyết áp là thịt đỏ. Tính điểm trung bình kiến thức của người bệnh về lối sống là 6,17 ± 2,00 điểm, trong đó điểm thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 10 điểm. 40 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 Bảng 3.5: Kiến thức của NB về biến chứng THA (n = 410). Kiến thức NB về biến chứng của THA Đúng Số lượng (%) Chưa đúng Số lượng (%) THA có thể gây tử vong 388 (94,6) 22 (5,4) THA có thể gây bệnh tim mạch 386 (94,1) 24 (5,9) THA có thể gây đột quỵ 370 (90,2) 40 (9,8) THA có thể gây suy thận 115 (37,8) 255 (62,2) THA có thể gây rối loạn thị giác 162 (39,5) 248 (60,5) Kết quả tại bảng 3.5 đã chỉ ra, đa số NB đã trả lời đúng về những biến chứng của tăng huyết áp như gây tử vong (94,6%), bệnh tim mạch (94,1%), đột qụy (90,2%). Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh trả lời sai hoặc không biết về biến chứng gây suy thận và rối loạn thị giác thì còn cao, lần lượt là 62,2% và 60,5%. Tính điểm trung bình kiến thức của người bệnh về biến chứng của THA là 7,13 ± 2,05 điểm, trong đó điểm thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 10 điểm. Điểm trung bình chung kiến thức của người bệnh về tăng huyết áp là 7,49 ± 0,88 điểm, trong đó điểm thấp nhất là 5,45 điểm và cao nhất là 9,55 điểm. 3.2. Mối liên quan giữa kiến thức tự chăm sóc với đặc điểm chung Phân tích đơn biến cho thấy nữ giới có kiến thức tự chăm sóc tốt hơn nam giới (p < 0,01) (Bảng 3.6). Bảng 3.6. Sự khác nhau giữa giới tính với kiến thức tự chăm sóc Biến Điểm trung bình kiến thức t p Giới Nam 17,04 ± 1,81 5,385 < 0,01 Nữ 16,05 ± 1,93 Bảng 3.7: Mối liên quan kiến thức tự chăm sóc với tuổi và thời gian mắc bệnh (n = 410) Biến Kiến thức r p Tuổi -0,179 < 0,01 Thời gian mắc bệnh 0,011 > 0,05 Tuổi liên quan nghịch với kiến thức tự chăm sóc với r = -0,179 (p < 0,01). Thời gian mắc bệnh không liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh (p > 0,05). 4. BÀN LUẬN 4.1. Kiến thức của người cao tuổi tăng huyết áp về tự chăm sóc 4.1.1. Kiến thức về định nghĩa tăng huyết áp. Nhận thức được chỉ số huyết áp trong giới hạn cho phép sẽ giúp người bệnh đánh giá được hiệu quả điều trị, điều chỉnh lối sống phù hợp, đặc biệt giúp người bệnh chủ động hơn trong việc tự quản lý bệnh [2]. Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy đa số người bệnh chỉ biết đến chỉ số huyết áp tối đa (83,2%); số người bệnh biết đánh giá THA dựa vào cả 2 chỉ số chiếm tỷ lệ thấp (47,1%). Lý giải về điều này có thể cho rằng ở người cao tuổi tăng huyết áp tâm thu là phổ biến nhất [1] và đa số biến chứng nguy hiểm gây đột quỵ, suy tim, đều do tăng huyết áp tâm thu gây ra. Tuy nhiên, cần thiết phải hiểu đầy đủ rằng, khi đánh giá về tăng huyết áp phải dựa vào cả 2 chỉ số là huyết áp tâm thu 41 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 và huyết áp tâm trương [2], [6]. Đây là nội dung quan trọng giúp cho điều dưỡng lập kế hoạch để tư vấn giáo dục cho người bệnh đạt hiệu quả. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của F Saleem khi cho rằng chỉ 52.2% người bệnh nhận định được chỉ số tăng huyết áp [10]. 4.1.2. Kiến thức về cách dùng thuốc điều trị tăng huyết áp Kiến thức về tuân thủ sử dụng thuốc có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh, người bệnh cần uống thuốc đều đặn theo phác đồ điều trị. Kết quả tại bảng 3.3 cho thầy đa số người bệnh đã có kiến thức đúng về cách dùng thuốc. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ người bệnh có kiến thức sai hoặc không biết về việc phải uống thuốc hàng ngày (3,2%); chỉ uống thuốc khi ốm (9,3%); phải uống thuốc suốt đời (18,3%) hay cho rằng uống theo cách làm cho họ cảm thấy tốt (19,5%). Nghiên cứu của F Saleem cho thấy chỉ có 40,3% đối tượng trả lời đúng khi được hỏi về cách uống thuốc [10]. 4.1.3. Kiến thức về tuân thủ điều trị Kém tuân thủ điều trị là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tái nhập viện của người bệnh tăng huyết áp[2], tuy nhiên vẫn còn 29,5% người bệnh cho rằng chỉ cần uống thuốc mà không cần thay đổi lối sống; 83,2% người bệnh cho rằng có thể ăn nhiều muối, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của E. Afriyie (2015) khi ông cho rằng có trên 25% người bệnh cho rằng tăng huyết áp là bệnh tuổi già nên chỉ uống thuốc khi cần [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trước khi chỉ ra rằng 29,2% người cao tuổi không biết phải điều chỉnh lối sống [11] và họ có thể ăn thêm muối khi đã uống thuốc đều đặn [14]. Thay đổi lối sống với người bệnh mãn tính gặp rất nhiều khó khăn, vì phải thực hiện trong thời gian dài cũng như những rào cản trong quá trình thực hiện từ phía gia đình, xã hội do đó tỉ lệ người bệnh tuân thủ thay đổi lối sống thường là thấp [14]. 4.1.4. Kiến thức về lối sống Một lối sống lành mạnh như tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc, hạn chế uống rượu/bia, chế độ ăn hợp lý như: giảm muối, tăng cường rau xanh, hoa quả tươi và hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no giúp người bệnh ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và hạn chế được các biến chứng và di chứng. Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ cao người bệnh có kiến thức đúng về việc hạn chế rượu bia là 89,3%; không hút thuốc 83,4%; nên ăn trái cây và rau quả 96,3%, hạn chế thức ăn rán 87,1% và nên ăn thức ăn luộc hoặc hấp 88%. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có đến 62,9% người bệnh trả lời sai hoặc không biết rằng thịt trắng là loại thịt tốt cho người THA và 64,1% người bệnh trả lời sai hoặc không biết thịt đỏ là loại thịt có nhiều chất béo bão hòa tăng nguy cơ xơ vữa mạch máu dẫn đến làm tăng huyết áp [2],[7].Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của E. Afriyie (2015) cho thấy 74% biết tác dụng của việc ăn nhiều trái cây/rau; 63% đối tượng không nhận thức được tác động của thịt đỏ lên bệnh tăng huyết áp [8]. Nghiên cứu của M. Michalska (2014) cũng chỉ ra người cao tuổi tăng huyết áp có kiến thức sai về lối sống chiếm tỷ lệ cao (65%) [11]. 4.1.5. Kiến thức về biến chứng Biến chứng trên người bệnh THA rất nguy hiểm có nguy cơ cao để lại di chứng suốt đời. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ người bệnh đã có kiến thức đúng như nguy cơ gây tử vong (94,6%); nguy cơ gây bệnh tim mạch (94,1%) và nguy cơ gây đột quỵ (90,2%). Tuy nhiên, nguy cơ gây suy thận và rối loạn thị giác thì số người bệnh trả lời đúng chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 37,8% và 39,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả của tác giả A. Malik (2014) khi cho rằng có 70,4% đối tượng biết được 3 biến chứng tim mạch. Sự khác biệt này là do sự khác nhau về văn hóa của 2 quốc gia [5]. 42 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 4.2. Mối liên quan giữa kiến thức tự chăm sóc với tuổi, giới tính và thời gian mắc bệnh Kết quả của nghiên cứu chỉ ra nữ giới có kiến thức tốt hơn nam giới với t = 5,385; p < 0,01. Kết quả này được giải thích có thể là do nữ giới thường chịu trách nhiệm chính trong việc nội trợ và sinh hoạt gia đình, do vậy có thể họ sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn thức ăn, điều tiết sinh hoạt của bản thân và gia đình. Hơn nữa nam giới thường thích uống rượu bia, hút thuốc nên thường ít quan tâm đến tác hại của nó đến sức khỏe của mình. Chính vì vậy nữ giới thường có kiến thức tốt hơn nam giới trong việc chăm sóc sức khỏe. Kết quả này khác với nghiên cứu của V.Eugene và Z. He và cộng sự (2016) khi kết quả của các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng không có sự khác biệt kiến thức giữa 2 giới [14], [16]; sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về vùng miền và văn hóa. Bảng 3.8 cũng chỉ ra tuổi càng cao thì kiến thức tự chăm sóc của người bệnh càng giảm (r = - 0,179; p < 0,01). Điều này được lý giải là do đối tượng nghiên cứu là NCT, cùng với sự gia tăng về tuổi kéo theo sự gia tăng về mức độ lão hóa cơ thể trong đó có sa sút trí tuệ. Chính vì vậy, khả năng học tập và lưu giữ kiến thức của người có tuổi cao sẽ kém hơn người trẻ tuổi. Đây là điểm đặc biệt ở đối tượng này để người điều dưỡng lần lưu ý trong chăm sóc sức khỏe cho người bệnh sau này. So với nghiên cứu của V.Eugene, nghiên cứu này chỉ ra không có sự liên quan giữa tuổi và kiến thức [14]. Điều này là do đối tượng trong nghiên cứu này là người trưởng thành (từ 18 – 65 tuổi), ở độ tuổi này khả năng nhận thức còn cao và chưa bị suy giảm trí tuệ. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Z. He và cộng sự (2016) khi ông cho rằng nhóm tuổi từ 60 – 75 tuổi có kiến thức cao hơn nhóm tuổi > 75 tuổi [16]. Với các bệnh mạn tính, thông thường thời gian mắc bệnh càng dài thì kiến thức của người bệnh về tự chăm sóc càng cao. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu này lại chỉ ra thời gian mắc bệnh không liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh. Có thể thấy rằng, đối tượng là người cao tuổi, thời gian mắc bệnh càng dài thì tuổi lại càng cao; sự gia tăng về tuổi kéo theo sự gia tăng về mức độ lão hóa như đã trình bày ở trên do vậy mà nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức tự chăm sóc với thời gian mắc bệnh của người bệnh (r = 0,011, p > 0,05). Kết quả này tương đồng so với nghiên cứu của V.Eugene (2013) [14]. 5. KẾT LUẬN Kiến thức tự chăm sóc của người cao tuổi tăng huyết áp chưa đầy đủ với điểm trung bình đạt mức 7,49 ± 0,88/10 điểm. Đặc biệt có 52,9% NB chưa nhận định được đầy đủ chỉ số huyết áp; 19,5% NB uống thuốc chưa đúng cách; trên 16,8% chưa tuân thủ dùng thuốc; trên 60% NB chưa có kiến thức đúng về loại thịt tốt cho NB THA và trên 60% NB không biết THA có thể gây suy thận, rối loạn thị giác. Nghiên cứu này cũng cho thấy tuổi, giới liên quan âm tính mức độ yếu với kiến thức tự chăm sóc của NB với r lần lượt là - 0,179 và - 0,259. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Hoàng Bảo và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2017), Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Cập nhật sau nghiên cứu Sprint, truy cập ngày 03/6/2018, tại trang web http:// timmachhoc.vn/thong-tin-khoa-hoc/1385- tang-huyet-ap-tam-thu-don-doc-cap-nhat- sau-nghien-cuu-sprint.html. 2. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ Y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh. 3. Trần Văn Long, Nguyễn Thị Tuyết Dương và Trịnh Hùng Mạnh (2010), Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi huyện 43 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02 Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Tạp chí Y học thực hành, 818-819, tr. 691-696. 4. Almas, et al. (2012), Good knowledge about hypertension is linked to better control of hypertension: A multicentre cross sectional study in Karachi, Pakistan. BMC Research, 5. 5. Malik, et al. (2014), Hypertension related knowledge, practice and drug adherence among inpatients of a hospital in Samarkand, Uzbekistan.Nagoya Journal Medication Science, 76, pp. 255-263. 6. CDC (2015), Heart Disease and Stroke Statistics—2015 Update: A Report From the American Heart Association. Circulation, 131, pp. e29-e322. 7. Chobanian, A.V., et al. (2003), The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure. 8. E. Afriyie (2015), Assessment of knowledge, attitudes and behaviors of hypertension patients at ST. Michael hospital Master, University of Science and Technology. 9. Erkoc, S.B. et al. (2012), Hypertension Knowledge-Level Scale (HK- LS): A Study on Development, Validity and Reliability.International Journal of Environmental Research and Public Health, 9(12), pp. 1018-1029. 10. F Saleem, et al. (2011), Association between Knowledge and Drug Adherence in Patients with Hypertension in Quetta, Pakistan. Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 10(2), pp. 125-132 11. M. Michalska, et al. (2014), The knowledge and awareness of hypertension among patients with hypertension in central Poland: a pilot registry.Sage journal, 65(6), pp. 525-532. 12. Mozaffarian, D., et al. (2015), Heart disease and stroke statistics--2015 update: a report from the American Heart Association. Circulation, 131(4), pp. e29-322. 13. Nguyen, T. P., et al. (2014), Direct costs of hypertensive patients admitted to hospital in Vietnam- a bottom-up micro- costing analysis.BMC Health Serv Res, 14, p. 514. 14. Verna Eugene and Paul Andrew, B. (2013), Hypertensive patients: knowledge, self-care management practices and challenges.Journal of Behavioral Health, 2 (3), pp. 259-268. 15. WHO (2015), World health statistic 2015, Risk factor. 16. Z. He, et al. (2016), Factors Influencing Health Knowledge and Behaviorsamong the Elderly in Rural China. International Journal of Environmental Research and Public Health, 13, p. 975.
File đính kèm:
- kien_thuc_tu_cham_soc_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_cua_nguoi_c.pdf