Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Đặt vấn đề: Ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các bệnh do ung thư ở phụ
nữ. Tự khám vú là phương pháp sàng lọc đơn giản để phát hiện dấu hiệu bất thường ở vú. Đối với học
sinh trung học phổ thông là thế hệ tương lai của đất nước thì việc nhận thức đúng về tự khám vú là rất
quan trọng. Bài viết này tập trung mô tả kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú, tìm hiểu một số yếu
tố liên quan đến tự khám vú ở nữ sinh Trung học phổ thông.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 415 nữ sinh
Trung học phổ thông bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn - sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
Kết quả: Tỷ lệ nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt là 16,6%; 46,3 % có thái độ tự khám vú đạt; có
11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% nữ sinh thực hành đạt. Yếu tố liên quan
đến kiến thức tự khám vú là khu vực sống, khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú; yếu tố liên
quan đến thái độ tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú;
yếu tố liên quan đến thực hành tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức,
thái độ tự khám vú.
Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú còn thấp, do đó cần nâng cao kiến thức, thái độ,
thực hành của nữ sinh về tự khám vú.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh một số trường trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bệnh viện Trung ương Huế 50 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 Nghiên cứu KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH TỰ KHÁM VÚ CỦA NỮ SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Võ Trà Mi1*, Bùi Nguyễn Phương Nam1, Nguyễn Đỗ Lam Phương1, Đỗ Thanh Tuyền1, Lương Thị Thu Thắm1, Hồ Thị Linh Đan1, Trần Thị Quỳnh Tâm1, Võ Hoàng Hương Giang1, Lê Huỳnh Thị Tường Vy1, Trần Thị Mỹ Huyền1, Trần Thị Hoa1, Trần Thị Thanh Hồng1, Nguyễn Thị Mai1, Trần Doãn Tú2, Trần Bình Thắng2, Nguyễn Minh Tú2. DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.8 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các bệnh do ung thư ở phụ nữ. Tự khám vú là phương pháp sàng lọc đơn giản để phát hiện dấu hiệu bất thường ở vú. Đối với học sinh trung học phổ thông là thế hệ tương lai của đất nước thì việc nhận thức đúng về tự khám vú là rất quan trọng. Bài viết này tập trung mô tả kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tự khám vú ở nữ sinh Trung học phổ thông. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 415 nữ sinh Trung học phổ thông bằng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn - sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt là 16,6%; 46,3 % có thái độ tự khám vú đạt; có 11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% nữ sinh thực hành đạt. Yếu tố liên quan đến kiến thức tự khám vú là khu vực sống, khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú; yếu tố liên quan đến thái độ tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú; yếu tố liên quan đến thực hành tự khám vú là khối lớp, bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức, thái độ tự khám vú. Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú còn thấp, do đó cần nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của nữ sinh về tự khám vú. Từ khoá: ung thư vú, tự khám vú, nữ sinh, sức khoẻ. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ABOUT BREAST SELF - EXAMINATION OF HIGH SCHOOLS FEMALE STUDENT IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Vo Tra Mi1*, Bui Nguyen Phuong Nam1, Nguyen Đo Lam Phuong1, Đo Thanh Tuyen1, Luong Thi Thu Tham1, Ho Thi Linh Dan1, Tran Thi Quynh Tam1, Vo Hoang Huong Giang1, Le Huynh Thi Tuong Vy1, Tran Thi My Huyen1, Tran Thi Hoa1, Tran Thi Thanh Hong1, Nguyen Thi Mai1, Tran Doan Tu2, Tran Binh Thang2, Nguyen Minh Tu2. 1 Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Võ Trà Mi - Email: traminguyenvo@gmail.com; ĐT: 0961829492 Kiến thức, thái độ và t ực hành tự khám vú... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 51 Background: Breast cancer is the leading cause of all cancer deaths in women. Breast self-examination is a simple screening method to detect signs of abnormalities in the breast. It is important for students - the future generation of the country, to be aware of breast self-examination. This paper describes knowledge, attitude and practice about breast self-examination and research factors related to knowledge, attitude and practice about breast self-examination in high school female students. Materials and method: A cross-sectional study was carried out with 415 female students in high schools by multi-stage sampling method, using pre-designed questionnaires. Results: 16.6% of female students meet the requirements of knowledge about breast self-examination, 46.3% of female students meet the requirements of attitude about breast self-examination, and 11.3% of female students have ever done breast self-examination including 59.6% of female students practiced accurately. Factors related to knowledge are living environments, grades, personal or family anamnesis of breast disease; factors related to attitude are grades, personal or family anamnesis of breast disease, knowledge about breast self-examination; factors related to practices are grades, personal or family anamnesis of breast disease, knowledge and attitude about breast self-examination. Conclusion: Given the fact that knowledge, attitude and practice about breast self-examination are low, so it is necessary to improve those for female students on breast self-examination. Keywords: Breast cancer, breast self-examination, female students, health. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới về mô hình bệnh tật trong thế kỷ XXI cho rằng các bệnh không lây nhiễm sẽ gia tăng trong đó bệnh ung thư sẽ trở thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe con người [1]. Trong các loại ung thư, ung thư vú là một trong những loại ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới, chiếm 24,2% các trường hợp mới mắc và chiếm 15% tất cả các trường hợp tử vong do ung thư ở phụ nữ (đứng đầu về tỷ lệ mới mắc và ... thuộc các trường được chọn, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn số lượng nữ sinh đạt với cỡ mẫu dự kiến. 2.2.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu Thu thập số liệu bằng cách sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, gồm 4 phần: Phần 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: khu vực sống, tôn giáo, trường, khối lớp, tiền sử mắc bệnh về vú của bản thân hoặc gia đình. Phần 2: Kiến thức gồm 5 câu hỏi về tần suất, thời điểm khám trước và sau mãn kinh, duy trì khám và các động tác khám (gồm 5 bước: 1. Đứng trước gương, hai tay buông xuôi, quan sát về hình dạng và kích thước của vú 2 bên; 2. Quan sát vú với tư thế 2 tay chấp bên hông và đưa lên đầu; 3. Nhẹ nhàng nắm núm vú xem có tiết dịch bất thường không; 4. Đưa tay trái qua đầu, sử dụng mặt trong các ngón tay phải sờ nắn vú. Đảm bảo là phải sờ hết các phần của vú. Nhắc lại bước này với tay phải; 5. Đưa tay trái qua đầu, dùng tay phải kiểm tra vùng giữa vú và dưới cánh tay, giữa vú và xương ức. Nhắc lại bước này với tay phải). Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. (X̅ = 5,06 ± 2,08), Đạt ≥ 5, Chưa đạt <5. Phần 3: Thái độ gồm 10 câu hỏi, đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ từ 1 là rất không đồng ý đến 5 là rất đồng ý. Gồm các câu: 1.Tôi nghĩ tự khám vú là cần thiết; 2.Tự khám vú khiến tôi cảm thấy thoải mái; 3.Tất cả phụ nữ nên tự khám vú; 4.Tôi quan tâm đến sự thay đổi bất thường ở vú; 5.Tôi luôn tìm kiếm thông tin liên quan đến tự khám vú; 6.Thảo luận với bạn bè, người thân về tự khám vú; 7.Tôi nghĩ truyền thông về tự khám vú là cần thiết; 8.Tôi thích được khám vú tại cơ sở y tế; 9.Tự khám vú làm mất thời gian; 10.Tôi tin rằng tôi sẽ không bị ung thư vú. Câu 8,9,10 là câu cho điểm ngược lại. X̅ = 30,43 ± 6,84, Đạt ≥ 30, Chưa đạt < 30. Phần 4. Thực hành tự khám vú gồm câu hỏi về tần suất, thời điểm khám, duy trì khám, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Các động tác khám gồm 5 bước đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ từ 1 là rất không thành thạo đến 5 là rất thành thạo. X̅ = 16,47 ± 4,65, Đạt ≥ 17, Chưa đạt <17. Kiến thức, thái độ và t ực hành tự khám vú... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 53 2.3. Thu thập, phân tích và xử lý số liệu Số liệu sau khi thu thập được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích và xử lý số liệu thu được. Phân tích thống kê mô tả bằng tần số và tỷ lệ cho biến phân loại. Sử dụng kiểm định χ2 để tìm mối liên quan giữa hai biến định tính. Hồi quy Logistics đa biến được sử dụng nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành tự khám vú của nữ sinh. Các biến số sử dụng trong kiểm định χ2 được đưa vào mô hình với điều kiện p-value < 0,3 theo phương pháp Backward stepwise. Mức ý nghĩa thống kê được thiết lập ở giá trị p < 0,05, tỷ suất chênh OR với khoảng tin cậy 95%. 2.4. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên tinh thần tôn trọng bí mật riêng tư của đối tượng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (415) Tỷ lệ (%) Tôn giáo Không tôn giáo 217 52,3 Phật giáo 127 30,6 Thiên chúa giáo 71 17,1 Khu vực sống Nông thôn 221 53,3 Thành thị 194 46,7 Khối lớp 10 126 30,4 11 208 50,1 12 81 19,5 Bản thân, gia đình mắc bệnh về vú Không 384 92,5 Có 31 7,5 Kiến thức Chưa đạt 346 83,4 Đạt 69 16,6 Thái độ Chưa đạt 223 53,7 Đạt 192 46,3 Thực hành Chưa từng 368 88,7 Đã từng Chưa đạt 47 19 11,3 40,4 Đạt 28 59,6 Kết quả cho thấy 52,3% nữ sinh không theo tôn giáo. Tỷ lệ nữ sinh giữa thành thị và nông thôn không có sự chênh lệch nhiều (lần lượt là 46,7% và 53,3%). Hơn một nửa số nữ sinh tham gia nghiên cứu là học sinh khối 11 (50,1%). Có 7,5% nữ sinh có tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú. Nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt chiếm 16,6%; có thái độ tự khám vú đạt chiếm 46,3%; 11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% thực hành đạt. Bệnh viện Trung ương Huế 54 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT Bảng 2: Mô hình hồi quy Logistics đa biến xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức tự khám vú của nữ sinh THPT Kiến thức Biến số độc lập Đạt Chưa đạt OR KTC 95% p n % n % Tôn giáo Không tôn giáo 41 18,9 176 81,1 1 - 0,501Phật giáo 17 13,4 110 86,6 1,305 0,600 - 2,838 Thiên chúa giáo 11 15,5 60 84,5 1,213 0,480 - 3,065 Khu vực sống Nông thôn 21 9,5 200 90,5 1 - 0,001 Thành thị 48 24,7 146 75,3 3,404 1,672 - 6,929 Khối lớp 10 13 10,3 113 89,7 1 - 0,00911 39 18,8 169 81,2 2,734 1,288 - 5,802 12 17 21,0 64 79,0 2,182 0,884 - 5,384 Bản thân, gia đình mắc bệnh về vú Không 47 12,2 337 87,8 1 - <0,001 Có 22 71,0 9 29,0 17,832 7,167 - 44,369 Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức tự khám vú của nữ sinh THPT với khu vực sống, khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh về vú (p < 0,05). Bảng 3: Mô hình hồi quy Logistics đa biến xác định một số yếu tố liên quan đến thái độ tự khám vú của nữ sinh THPT Thái độ Biến số độc lập Đạt Chưa đạt OR KTC 95% p n % n % Tôn giáo Không tôn giáo 100 46,1 117 53,9 1 - 0,551Phật giáo 59 46,5 68 53,5 0,852 0,451 - 1,607 Thiên chúa giáo 33 46,5 38 53,5 0,820 0,427 - 1,575 Khu vực sống Nông thôn 105 47,5 116 52,5 1 - 0,141 Thành thị 87 44,8 107 55,2 0,679 0,406 - 1,136 Khối lớp 10 38 30,2 88 69,8 1 - <0,00111 118 56,7 90 43,3 3,032 1,820 - 5,050 12 36 44,4 45 55,6 1,620 0,851 - 3,082 Bản thân, gia đình mắc bệnh về vú Không 163 42,4 221 57,6 1 - <0,001 Có 29 93,5 2 6,5 12,599 2,778 - 57,152 Kiến thức Chưa đạt 136 39,3 210 60,7 1 - <0,001 Đạt 56 81,2 13 18,8 4,489 2,233 - 9,025 Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa thái độ tự khám vú của nữ sinh THPT với khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú (p < 0,001). Kiến thức, thái độ và t ực hành tự khám vú... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 55 Bảng 4: Mô hình hồi quy Logistics đa biến xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT Thực hành Biến số độc lập Đã từng Chưa từng OR KTC 95% p n % n % Tôn giáo Không tôn giáo 30 13,8 187 86,2 1 - 0,077Phật giáo 6 4,7 121 95,3 0,305 0,082 - 1,136 Thiên chúa giáo 11 15,5 60 84,5 1,253 0,342 - 4,583 Khu vực sống Nông thôn 14 6,3 207 93,7 1 - 0,301 Thành thị 33 17 161 83 1,742 0,608 - 4,988 Khối lớp 10 21 16,7 105 83,3 1 - <0,00111 15 7,2 193 92,8 0,168 0,062 - 0,456 12 11 13,6 70 86,4 0,242 0,066 - 0,890 Bản thân, gia đình mắc bệnh về vú Không 22 5,7 362 94,3 1 - <0,001 Có 25 80,6 6 19,4 36,488 10,760 - 223,728 Kiến thức Chưa đạt 20 5,8 326 94,2 1 - 0,004 Đạt 27 39,1 42 60,9 4,391 1,594 - 12,097 Thái độ Chưa đạt 9 4,0 214 96,0 1 - 0,035 Đạt 38 19,8 154 80,2 2,820 1,074 - 7,406 Kết quả cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT với khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú, thái độ tự khám vú (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng tự khám vú Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nữ sinh có kiến thức đạt về tự khám vú chỉ chiếm 16,6%, ít hơn nhiều so với nhóm có kiến thức chưa đạt (83,4%). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Erbil là 15,7% [10]. Điều này chứng tỏ nữ sinh THPT chưa thực sự quan tâm tới vấn đề sức khỏe nói chung và tự khám vú nói riêng. Đồng thời nữ sinh cũng không được tiếp cận với kiến thức về tự khám vú trong chương trình học dẫn tới tỷ lệ kiến thức đạt ở đối tượng thấp như vậy. Tỷ lệ nữ sinh có thái độ tự khám vú đạt là 46,3%, thấp hơn nghiên cứu của Getu là 50,6% [11], điều này có thể giải thích do sự khác nhau về khu vực nghiên cứu và phương pháp đánh giá . Kết quả này không quá cao nhưng có thể thấy được nữ sinh có thái độ tích cực, nhiệt tình để có được thông tin và quan tâm đến việc thực hành tự khám vú. Đây là cơ hội tốt để có thể truyền thông hiệu quả về tự khám vú cho nữ sinh THPT. Trong 415 nữ sinh tham gia vào nghiên cứu, chỉ có 11,3% nữ sinh đã từng thực hiện tự khám vú trước đây. Kết quả này là phù hợp với độ tuổi của đối tượng nghiên cứu, nữ sinh còn ngại ngùng khi tự chạm vào cơ thể mình cùng với đó là tâm lí bản thân còn trẻ, chưa có triệu chứng nghi ngờ, không phải đối tượng nguy cơ nên cho rằng thực hành tự khám vú là hành vi không cần thiết. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Usman (11%) [12], tuy nhiên lại thấp hơn nghiên cứu của Getu (21,4%) [11]. Khi phân tích sâu hơn, mặc dù tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp nhưng tỷ lệ thực hành đạt trong nhóm đã từng tự khám vú là khá cao (59,6%), cao hơn kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Trung ương Huế 56 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 G Koc (43,3%) [5]. Điều này là phù hợp bởi học sinh thuộc tầng lớp trẻ, năng động, khả năng học hỏi, tiếp thu thông tin khá tốt và dễ dàng chủ động trong tìm kiếm các thông tin trong đó có thông tin về tự khám vú. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng tự khám vú Kết quả phân tích cho thấy một số yếu tố liên quan đến kiến thức tự khám vú của nữ sinh THPT là khu vực sống, khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú. Điều này phản ánh sự chênh lệch trong việc cung cấp thông tin ở thành thị và nông thôn. Dường như nữ sinh sẽ quan tâm, tìm hiểu sâu hơn các kiến thức về tự khám vú nhằm phát hiện bất thường ở vú khi có một tác động trực tiếp, mà ở đây, tác động này là tiền sử mắc các bệnh về vú của bản thân hoặc gia đình (p < 0,05). Một số yếu tố liên quan đến thái độ tự khám vú của nữ sinh THPT là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức tự khám vú. Khi đối tượng có kiến thức tốt, ý thức cũng sẽ nâng cao, từ đó đưa đến thái độ tốt (p < 0,05). Kết quả cho thấy các yếu tố liên quan chặt chẽ đến thực hành tự khám vú của nữ sinh THPT là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức và thái độ tự khám vú. Nhóm nữ sinh đã từng mắc hoặc gia đình có người mắc bệnh về vú có tỷ lệ thực hành tự khám vú cao hơn gấp 36,488 lần nhóm không có tiền sử này, kết quả tương đồng với nghiên cứu của Erbil [10] và Getu [11]. Nhóm nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt có tỷ lệ thực hành tự khám vú cao gấp 4,391 lần nhóm kiến thức không đạt, mối liên quan này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Getu [11] và Dolar-Doshi [13]. Nhóm nữ sinh có thái độ tự khám vú đạt có tỷ lệ thực hành tự khám vú cao gấp 2,820 lần nhóm thái độ không đạt, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Supa Pengpid [14] (p < 0,05). V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 415 nữ sinh Trung học phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế cho kết quả như sau: tỷ lệ nữ sinh có kiến thức tự khám vú đạt là 16,6%, 46,3 % có thái độ tự khám vú đạt, có 11,3% nữ sinh đã từng thực hành tự khám vú, trong đó có 59,6% thực hành đạt. Yếu tố liên quan đến kiến thức là khu vực sống, khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú; yếu tố liên quan đến thái độ là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức; yếu tố liên quan đến thực hành là khối lớp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh về vú, kiến thức, thái độ tự khám vú. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization. Fact sheet: Noncommunicable disease 2018. Available at https://www.who.int/news-room/fact-sheets/ detail/noncommunicable-diseases. Accessed 6 March 2020. 2. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2018: Globocan estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians 2018; 68(6): 394-424. 3. Pham Tung, Bui Linh, Kim Giang, Hoang Dong. Cancers in Vietnam-Burden and Control Efforts: A Narrative Scoping Review. Cancer Control 2019; 26(1). 4. Kumarasamy H, Veerakumar AM, Subhathra S, Suga Y. Determinants of Awareness and Practice of Breast Self Examination Among Rural Women in Trichy. Tamil Nadu Journal of Midlife Health 2017; 8(2): 84 - 88. 5. G Koc, H Gulen-Savas, S Ergol, M Yildirim- Cetinkaya, N Aydin. Female University Students’ Knowledge and Practice of Breast Self-Examination in Turkey. Nigerian Journal Of Clinical Practice 2018; 22(3): 410 - 415. 6. Akhtari-Zavare M, Juni MH, Said SM, Ismail IZ. Kiến thức, thái độ và t ực hành tự khám vú... Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020 57 Beliefs and behavior of Malaysia undergraduate female students in a public university toward breast self-examination practice. Asian Pac J Cancer Prev 2013; 14(1): 57-17. 7. Chris O. Ifediora, Emmanuel C. Azuike. Sustainable and cost effective teenage breast awareness campaigns: Insights from a Nigerian high school intervention study. Journal of Evaluation in clinical Practice 2019; 25(2):312-322. 8. Shalini Divya Varghese, Malathi Nayak. Awareness and impact of education on breast self- examination among college going girls. Indian Journal Paliative Care 2011;17(2):150-154. 9. Nguyễn Thị Hằng, Lê Thanh Tùng. Nâng cao kiến thức về ung thư vú và tự khám vú sau can thiệp giáo dục cho phụ nữ xã Ngọc Liên-Cẩm Giang-Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam 2017; 454(1): 22 - 26. 10. Nulufer Erbil, Nurgul Bolukbas. Health Beliefs and Breast Self-Examination among Female University Nursing Students in Turkey. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 2014; 15(16): 6525-6529. 11. Getu MA, Kassaw MW, Tlaye KG, Gebrekiristos AF. Assessment of breast self-examination practice and its associated factors among female undergraduate students in Addis Ababa University, Addis Ababa, Ethiopia, 2016. Breast Cancer (Dove Med Press). 2019;11:21-28. 12. I.N. Usman, S.O. Olanrewaju, and S.O. Usman. Breast Self-Examination Practice Among Female Secondary School Students In Osogbo,Western Nigeria. European Journal of Medical and Health Sciences 2020; 2(2):1-6. 13. Doshi D, Reddy B S, Kulkarni S, & Karunakar P. Breast Self-examination: Knowledge, Attitude, and Practice among Female Dental Students in Hyderabad City, India. Indian journal of palliative care 2016; 18(1): 68-73. 14. Supa Pengpid, Karl Peltzer. Knowledge, Attitude and Practice of Breast Self-examination Among Female University Students from 24 Low, Middle Income and Emerging Economy Countries. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention 2014; 15(20):8637 - 8640.
File đính kèm:
- kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_tu_kham_vu_cua_nu_sinh_mot_so.pdf