Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Đặt vấn đề: Khoảng 87% bà mẹ gặp các vấn đề liên quan tới thời kì hậu sản, trong đó nặng nề nhất là tử

vong mẹ và tử vong con. Huyện Krông Năng có 30,8% là dân tộc thiểu số với đặc điểm đời sống kinh tế khó

khăn, hạn chế tiếp cận chăm sóc sức khoẻ và giáo dục. Hiện chưa có nghiên cứu về vấn đề chăm sóc hậu sản trên

địa bàn.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bà mẹ dân tộc thiểu số có kiến thức, hành vi chăm sóc hậu sản đúng tại huyện

Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thực hiện trong

khoảng thời gian từ 11/2019 đến 7/2020. Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ dân tộc thiểu số đã sinh con tại

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.

Kết quả: trong thời gian 9 tháng thực hiện nghiên cứu trên 493 bà mẹ dân tộc thiểu số đã sinh con tại

huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi ghi nhận được: Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho mẹ đúng là

23,73%. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho con đúng là 28,19 %. Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho mẹ

đúng là 56,19 %. Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho con đúng là 36,71 %.

Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, hành vi chăm sóc hậu sản cho mẹ cũng như cho

con của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk rất thấp. Kết quả của nghiên cứu góp

phần đưa ra số liệu y học thực chứng về các vấn đề cần tập trung giải quyết trong công tác chăm sóc hậu sản cho

mẹ cũng như cho con trong địa bàn nghiên cứu.

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 1

Trang 1

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 2

Trang 2

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 3

Trang 3

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 4

Trang 4

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 5

Trang 5

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 13261
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 76
KIẾN THỨC, HÀNH VI VỀ CHĂM SÓC HẬU SẢN 
CỦA CÁC BÀ MẸ DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KRÔNG NĂNG, 
TỈNH ĐẮK LẮK 
Đinh Thị Ngọc Lệ1, Võ Minh Tuấn1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Khoảng 87% bà mẹ gặp các vấn đề liên quan tới thời kì hậu sản, trong đó nặng nề nhất là tử 
vong mẹ và tử vong con. Huyện Krông Năng có 30,8% là dân tộc thiểu số với đặc điểm đời sống kinh tế khó 
khăn, hạn chế tiếp cận chăm sóc sức khoẻ và giáo dục. Hiện chưa có nghiên cứu về vấn đề chăm sóc hậu sản trên 
địa bàn. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bà mẹ dân tộc thiểu số có kiến thức, hành vi chăm sóc hậu sản đúng tại huyện 
Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thực hiện trong 
khoảng thời gian từ 11/2019 đến 7/2020. Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ dân tộc thiểu số đã sinh con tại 
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. 
Kết quả: trong thời gian 9 tháng thực hiện nghiên cứu trên 493 bà mẹ dân tộc thiểu số đã sinh con tại 
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi ghi nhận được: Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho mẹ đúng là 
23,73%. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho con đúng là 28,19 %. Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho mẹ 
đúng là 56,19 %. Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho con đúng là 36,71 %. 
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, hành vi chăm sóc hậu sản cho mẹ cũng như cho 
con của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk rất thấp. Kết quả của nghiên cứu góp 
phần đưa ra số liệu y học thực chứng về các vấn đề cần tập trung giải quyết trong công tác chăm sóc hậu sản cho 
mẹ cũng như cho con trong địa bàn nghiên cứu. 
Từ khoá: chăm sóc hậu sản, chăm sóc trẻ sơ sinh 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRACTICE ON POSTNATAL CARE AMONG ETHNIC MINORITY MOTHERS 
IN KRONG NANG DISTRICT, DAK LAK PROVINCE 
Dinh Thi Ngoc Le, Vo minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1- 2021: 76 - 81 
Background: Approximately 87% of mothers have problems related to the postnatal period, the most severe 
complications are maternal and child mortality. Krong Nang district has 30.8% of ethnic minorities with a 
difficult economic life, limited access to health care and education. There are currently no studies on postnatal care 
in the study area. 
Objective: Determine the proportion of ethnic minority mothers with correct postnatal care knowledge and 
practice in Krong Nang district, Dak Lak province. 
Methods: A cross-sectional study was conducted in the community from November 2019 to July 2020. 
Subjects were ethnic minority mothers who gave birth in Krong Nang district, Dak Lak province. 
Results: During 9 months of research, we record 493 ethnic minority mothers who gave birth in Krong 
1Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: GS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: vominhtuan@ump.edu.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 77
Nang district, Dak Lak province. The results showed that: The percentage of mothers having correct knowledge of 
postnatal care for mothers is 23.73%. The percentage of mothers having correct knowledge of postnatal care for 
their children is 28.19%. The percentage of mothers utilizing correct practice of postnatal care for mothers is 
56.19%. The percentage of mothers utilizing correct practice of postnatal care for their children is 36.71%. 
Conclusions: Our research showed that among ethnic minority mothers in Krong Nang district, Dak Lak 
province, the proportion of mothers with correct knowledge and practice of postnatal care for mothers as well as 
for children is very low. The results contribute to providing medical evidence on postnatal care issues that need to 
be addresed for mothers and children in the study area. 
Keywords: postnatal care, postpartum care, take care of newborn 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo số liệu của WHO, mỗi năm trên thế 
giới có khoảng 134 triệu đứa trẻ được sinh ra(1). 
Theo số liệu của ủy ban quốc gia dân số và kế 
hoạch hóa gia đình vào năm 2018(2) tại Việt Nam 
hơn 1,5 triệu trẻ được sinh ra, điều này cũng có 
nghĩa là hàng triệu bà mẹ sẽ trải qua giai đoạn 
hậu sản. Thời kỳ hậu sản đi kèm với hàng loại 
thay đổi ở các hệ cơ quan: hệ sinh dục, hệ tiết 
niệu, hệ nội tiết. Nhưng đây lại là giai đoạn bị ít 
được quan tâm đối với việc cung cấp dịch vụ 
chăm sóc chất lượng, nên thời kỳ này mang lại 
không ít khó khăn cho bà mẹ. Có đến 87% bà mẹ 
gặp các vấn đề trong thời kỳ hậu sản như: táo 
bón, nứt vết may, khó khăn kho cho con bú và 
nặng nề nhất là tử vong mẹ, con. Số liệu năm 
2018 của WHO cho thấy mỗi ngày trên toàn thế 
giới có khoảng 830 bà mẹ tử vong vì các nguyên 
nhân liên quan đến mang thai và sinh đẻ và tử 
vong mẹ sau sinh chiếm tới 60% trong đó 99% 
trường hợp tử vong mẹ xảy ra ở các nước đang 
phát triển(3). Mỗi năm có khoảng 2 triệu trẻ sơ 
sinh tử  ... bao nhiêu?” 
Mục tiêu 
Xác định tỷ lệ các bà mẹ dân tộc thiểu số có 
kiến thức, hành vi chăm sóc hậu sản đúng tại 
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghên cứu 
Bà mẹ DTTS đã sinh con ≥6 tháng và ≤24 
tháng tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk Từ 
tháng 11/2019 - 7/2020 tại nhà của bà mẹ. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Bà mẹ DTTS đã sinh con tại huyện Krông 
Năng, tỉnh Đắk Lắk; Con nhỏ nhất ≥6 tháng và 
≤24 tháng. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Con nhỏ nhất chết sau sinh; Có bệnh lý về 
tâm thần, câm, điếc; Không biết tiếng Kinh và 
người phiên dịch không có sẵn. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Công thức tính cỡ mẫu: ước lượng một tỷ lệ 
của dân số với độ chính xác tuyệt đối. 
N = Z21-α/2 x P (1 - P)/ d2 
Trong đó: 
N: cỡ mẫu;α: xác suất sai lầm loại I, α=0,05; 
z: trị số từ phân phối chuẩn, Z21-α/2=(1,96)2; 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 78
d: độ chính xác tuyệt đối; p=0,66 theo tác giả 
Vũ Thị Thu Hà (2015)(9). 
Để giảm hiệu ứng thiết kế, nhân cỡ mẫu với 
hệ số k=1,5 từ đó tính ra cỡ mẫu tối thiểu n=519. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu theo cụm với xác suất chọn tỉ lệ 
theo cỡ dân số (PPS). 
Công cụ nghiên cứu 
Bảng câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn mặt đối 
mặt, nghiên cứu viên điền câu trả lời. 
Biến số nghiên cứu 
Biến số nghiên cứu được chia thành 6 phần: 
Thông tin cá nhân của bà mẹ; Đặc điểm về sản 
khoa của bà mẹ; Kiến thức chăm sóc hậu sản 
(CSHS) cho mẹ; Kiến thức CSHS cho con; Hành 
vi CSHS cho mẹ; Hành vi CSHS cho con. 
Biến số chính trong nghiên cứu là kiến thức, 
hành vi chăm sóc hậu sản được định nghĩa 
“Đúng” khi bà mẹ trả lời đúng ≥60% số câu hỏi 
tương ứng với mỗi phần. 
Các bước thu thập số liệu 
Bước 1: Lập danh sách đối tượng nghiên cứu 
theo từng cụm. 
Bước 2: Chọn 10 đối tượng trong danh sách 
đã lập để thực hiện phỏng vấn thử và chỉnh sửa 
lại bộ câu hỏi. 
Bước 3: Tập huấn cho cộng tác viên về cách 
chọn mẫu, cách phỏng vấn theo bộ câu hỏi có sẵn. 
Bước 4: Cộng tác viên đi tới nơi cư trú của bà 
mẹ. Nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu thì 
cộng tác viên sẽ giới thiệu về nghiên cứu và mời 
đối tượng tham gia nghiên cứu. 
Bước 5: Ký vào bản cam kết đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Bước 6: Phỏng vấn riêng bà mẹ. Thời gian 
phỏng vấn dự kiến kéo dài 30 phút. 
Bước 7: Người nghiên cứu chính tổng hợp số liệu. 
Sau khi thu thu thập số liệu, chúng tôi tiến 
hành tổng hợp, phân tích, sử lý số liệu bằng 
phần mềm STATA 14.0. Phân tích gồm 2 bước: 
bước 1 mô tả và phân tích đơn biến; bước 2 dùng 
mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát yếu tố 
gây nhiễu để tính OR hiệu chỉnh (OR*) cho các 
biến số. Các phép kiểm đều được thực hiện với 
độ tin cậy 95%. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 558/ĐHYD-HĐĐĐ, 
ngày 28/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Sau thời gian nghiên cứu từ 11/2019 tới 
tháng 7/2020 đã thu thập là 493 mẫu, chiếm 94,99 
%. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang 
trên 493 bà mẹ, kết quả đạt được như sau: 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n=493) Tỷ lệ (%) 
Tuổi 
< 25 tuổi 144 29,21 
25-35 tuổi 301 61,05 
> 35 tuổi 48 9,74 
Nghề nghiệp 
Công nhân viên chức 20 4,06 
Nông dân 459 93,10 
Nội trợ, tự do 14 2,84 
Điều kiện kinh tế 
Dư giả 11 2,23 
Đủ sống 351 71,20 
Thiếu thốn 131 26,57 
Trình độ học vấn 
Mù chữ 5 1,01 
Cấp 1 82 16,65 
Cấp 2 211 42,80 
Cấp 3 151 30,63 
> cấp 3 44 8,92 
Đa số bà mẹ nằm trong độ tuổi từ 25- 35 
chiếm tỷ lệ 61,05%. Độ tuổi trung bình của mẫu 
nghiên cứu là 27,88 ± 5,32. Nghề nghiệp trong 
nghiên cứu phần lớn là nông dân chiếm tỷ lệ 
93,1%. Điều kiện kinh tế phần lớn là chỉ đủ sống 
với tỷ lệ 71,2%. Học vấn chủ yếu là cấp 2 chiếm 
42,8%, tiếp đó là cấp 3 là 30,63%. 
Mẫu nghiên cứu có 2 con chiếm 50,3%. Đa số 
các bà mẹ chọn nơi sinh là cơ sở y tế 97,97%. 
Phương pháp sinh chủ yếu là sinh ngả âm đạo 
chiếm 87,83 %. Người chăm sóc chủ yếu sau sinh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 79
là mẹ đẻ chiếm đa số với tỷ lệ 40,57%. 
Bảng 2: Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu 
(n=493) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Số con đã sinh và sống sau sinh ≥ 6 tháng 
1 con 150 30,43 
2 con 248 50,30 
≥ 3 con 95 19,27 
Nơi sinh con lần gần nhất 
Cơ sở y tế 483 97,97 
Ở nhà 10 2,03 
Phương pháp sinh lần gần nhất 14 2,84 
Sinh ngả âm đạo 433 87,83 
Sinh mổ 60 12,17 
Người chăm sóc chủ yếu 351 71,20 
Mẹ chồng 115 23,33 
Mẹ đẻ 200 40,57 
Chồng 171 34,69 
Người khác 7 1,42 
Tỉ lệ bà mẹ có kiến thức, hành vi CSHS đúng 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức CSHS cho mẹ đúng 
khi trả lời đúng ≥6/10 câu hỏi là 27,37%. 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức thấp nhất về các 
phương pháp tránh thai sau sinh (17,44%), thời 
gian ngủ ít nhất mỗi ngày (18,26%), thời gian 
thực hiện biện pháp tránh thai trước 6 tháng 
(28,6%). Chế độ ăn trong thời kì hậu sản 
(24,34%). 
Bảng 3: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức CSHS cho mẹ đúng 
cho mỗi câu hỏi (n=493) 
TT Đặc điểm 
Tỷ lệ 
đúng (%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
Cách tắm trong thời kỳ hậu sản 
Bổ sung thuốc bổ sau sinh 
Chế độ lao động sau sinh 
Thời điểm có thể quan hệ tình dục lại sau sinh 
Nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của mẹ sau sinh 
Nhận biết dấu hiệu nhiễm khuẩn sinh dục 
Thời gian thực hiện biện pháp tránh thai 
Chế độ ăn trong thời kỳ hậu sản 
Thời gian ngủ ít nhất mỗi ngày 
Phương pháp tránh thai sau sinh 
77,28 
61,46 
55,38 
52,74 
43,00 
32,45 
28,60 
24,34 
18,26 
17,44 
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức CSHS cho con đúng 
khi trả lời đúng ≥6/9 câu hỏi là 28,19%. 
Nổi bật nhất về tỷ lệ bà mẹ có kiến thức 
CSHS cho con đúng thấp nhất là về cách chăm 
sóc rốn (5,68%). Lịch tiêm 2 vaccin đầu tiên cho 
trẻ (24,34%). Tên 2 vaccin được tiêm đầu tiên 
(33,47%). Có tới 97,97 % bà mẹ biết con nên nằm 
cạnh mẹ sau sinh. 
Bảng 4: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức CSHS cho con đúng 
cho mỗi câu hỏi (n=493) 
STT Đặc điểm Tỷ lệ đúng (%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
Em bé có nên nằm cạnh mẹ 
Thời gian bắt đầu bú mẹ 
Thời điểm tắm sớm nhất cho trẻ 
Dấu hiệu nguy hiểm của trẻ 
Cách giữ ấm cho trẻ 
Cách vệ sinh mắt bé 
Tên 2 vaccin được tiêm đầu tiên 
Lịch tiêm 2 vaccin đầu tiên 
Cách chăm sóc rốn 
97,97 
91,68 
82,15 
43,61 
41,38 
37,73 
33,47 
24,34 
5,68 
Bảng 5: Tỷ lệ bà mẹ có hành vi CSHS cho mẹ đúng 
cho mỗi câu hỏi (n=493) 
Đặc điểm Tần số (n=493) Tỷ lệ (%) 
1 
2 
3 
4 
5 
Cách tắm trong thời kỳ hậu sản 
Chế độ lao động sau sinh 
Bổ sung thuốc bổ sau sinh 
Thời gian ngủ ít nhất mỗi ngày 
Chế độ ăn uống trong thời kỳ hậu sản 
80,12 
63,69 
53,55 
52,94 
22,72 
Tỷ lệ bà mẹ có hành vi CSHS cho mẹ đúng 
khi trả lời đúng ≥3/5 câu hỏi là: 56,19%. 
Chế độ lao động sau sinh được phần lớn bà 
mẹ thực hiện là lao động nhẹ nhàng 63,69%. 
80,12% bà mẹ tắm nhanh với nước ấm sau sinh. 
Chỉ có 22,72% bà mẹ ăn uống nhiều hơn bình 
thường. 53,55% bà mẹ đã uống thuốc bổ sau 
sinh. Và có 52,94% bà mẹ biết nên ngủ ít nhất 8 
giờ mỗi ngày. 
Bảng 6: Tỷ lệ bà mẹ có hành vi CSHS cho con đúng 
cho mỗi câu hỏi (n=493) 
STT Đặc điểm 
Tỷ lệ đúng 
(%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Em bé nằm cạnh mẹ 
Thời điểm tắm sớm nhất cho trẻ 
Thời gian bắt đầu bú mẹ 
Thực hiện tiêm chủng trong tháng đầu 
Cách giữ ấm cho trẻ 
Cách vệ sinh mắt cho bé 
Cách chăm sóc rốn 
98,38 
90,47 
90,26 
45,84 
40,97 
39,35 
6,69 
Tỷ lệ bà mẹ có hành vi CSHS cho con đúng 
khi trả lời đúng ≥5/7 câu hỏi là: 36,71%. 
Có 98,38% em bé nằm cạnh mẹ sau sinh. Có 
45,84% em bé được xác nhận đã được tiêm 
chủng đủ hai mũi trong tháng đầu. Thời gian 
tắm sớm nhất sau sinh cho em bé được thực hiện 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 80
phần lớn là sau sinh sau sinh ít nhất 6 giờ chiếm 
90,26%%. Tỷ lệ có hành vi đúng về chăm sóc rốn 
là 6,69%. Có 39,35% bà mẹ đã thực hiện đúng là 
lau mắt bé với nước và khăn sạch mỗi ngày. 
40,97% bà mẹ đã cho con mặc nhiều hơn bình 
thường 1-2 lớp áo. Phần lớn trẻ được bú mẹ 
ngay sau sinh chiếm 90,47%. 
BÀN LUẬN 
Kiến thức CSHS cho mẹ 
Tỷ lệ nhận biết trên 60% các dấu hiệu nguy 
hiểm sau sinh trong nghiên cứu của chúng tôi 
khá thấp so với nghiên cứu của Prabouasone K 
là 50%(10). Chế độ lạo động sau sinh được 55,38% 
các bà mẹ lựa chọn là lao động nhẹ nhàng thấp 
hơn so với nghiên cứu của Phạm Phương Lan(11) 
là 90%, Vũ Thị Thu Hà(9) là 89,93%. Chỉ có 
18,26% bà mẹ biết thời gian ngủ ít nhất mỗi ngày 
là 8 giờ, theo nghiên cứu của Phạm Phương Lan 
có 26,5 % bà mẹ đồng ý nên ngủ nhiều sau sinh. 
Tỷ lệ đúng về cách tắm sau sinh cao hơn trong 
nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hà là 65,7%(9) và 
Phạm Phương Lan(11) là 65,9%. Có 24,34% bà mẹ 
ăn nhiều hơn bình thường ít hơn nghiên cứu của 
Vũ Thị Thu Hà là 95,97%(9) và tương đương 
trong nghiên cứu của Phạm Phương Lan 21,4%. 
Số bà mẹ biết là nên bổ sung thuốc bổ sau sinh 
thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Phương 
Lan là 83,5%(11). Thời gian có thể quan hệ tình 
dục trở lại sau sinh được 52,74% bà mẹ biết đến 
là 6 tuần sau sinh cao hơn trong nghiên cứu của 
Phạm Phương Lan chỉ có 16,9%(11). Đa số các bà 
mẹ cho rằng nên tránh thai khi nào thấy kinh trở lại 
chiếm 70,99%, đây là một con số rất đáng lo ngại. 
Kiến thức CSHS cho con 
Số bà mẹ nhớ chính xác được lịch tiêm 2 
vaccin đầu tiên thấp hơn rất nhiều so với nghiên 
cứu của Vũ Thị Thu Hà là 75,83%(9) và của Phạm 
Phương Lan là 68,6%(11). Có 95,33% bà mẹ chọn 
luôn giữ rốn khô sạch, nhưng bên cạnh đó có 
93,91% bà mẹ có dùng một dung dịch để bôi vào 
rốn cao hơn nghiên cứu của Esmaeeli H năm 
2013 tại Iran là 74%(12). Đa số bà mẹ trong nghiên 
cứu của chúng tôi biết là nên cho bé bú mẹ ngay 
sau sinh 91,68% cao hơn tất cả các nghiên cứu 
mà chúng tôi đã tham khảo Prabouasone K là 
59%(10) Vũ Thị Thu Hà 58,16%(9). Hiện chưa thấy 
nghiên cứu về kiến thức em bé nên nằm cạnh 
mẹ, cách vệ sinh mắt bé sau sinh, cách giữ ấm 
sau sinh. 
Hành vi CSHS cho mẹ 
Chế độ lao động sau sinh được phần lớn bà 
mẹ thực hiện là lao động nhẹ nhàng chiếm 
63,69%, và số bà mẹ phải lao động như bình 
thường chiếm tỷ lệ thấp là 2,43% con số này thấp 
hơn trong nghiên cứu của Phạm Phương Lan là 
9,4%(11). Có tới 47,06% bà mẹ ngủ ít hơn 8 
giờ/ngày cao hơn trong nghiên cứu của Phạm 
Phương Lan là 12,2%(11). Trong nghiên cứu của 
Phạm Phương Lan hầu hết bà mẹ được người 
giúp việc chăm sóc thể hiện cho chúng ta thấy 
đời sống các bà mẹ trong nghiên cứu này cao 
hơn hẳn trong nghiên cứu của chúng tôi. 80,12% 
bà mẹ tắm nhanh với nước ấm sau sinh cao hơn 
trong nghiên cứu của Phạm Phương Lan là 
73,5%(11). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 
22,72% bà mẹ ăn uống nhiều hơn bình thường 
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Phạm 
Phương Lan là 80,4%(11). Có 53,55% bà mẹ đã 
uống thuốc bổ sau sinh cao hơn một ít nghiên 
cứu của Phạm Phương Lan là 47,2%(11). 
Hành vi CSHS cho con 
Đã có 45,84% em bé được xác nhận đã được 
tiêm chủng đủ hai mũi trong tháng đầu. Tuy 
nhiên câu hỏi này được thu thập thông qua việc 
bà mẹ nhớ hoặc theo sổ tiêm chủng mà bà mẹ cất 
giữ, cho nên có tới 48,88% số bà mẹ không biết 
con mình có được tiêm vaccine trong tháng đầu 
hay không. Chăm sóc rốn đúng chiếm tỷ lệ 
6,69%. Đây là con số rất đáng báo động về hành 
vi chăm sóc hậu sản. Phần lớn trẻ được bú mẹ 
ngay sau sinh chiếm 90,47% cao hơn trong 
nghiên cứu của Khamphanh Prabouasone là 
56,1%(10). Hiện chúng tôi chưa tìm thấy đề tài 
nghiên cứu về hành vi em bé nằm cạnh mẹ sau 
sinh, thời gian tắm sớm nhất cho em bé, cách 
chăm sóc mắt cho bé, cách giữ ấm cho bé. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 81
Hạn chế đề tài 
Đây là thiết kế cắt ngang không phải là thiết 
kế cho năng lực mẫu mạnh để khảo sát yếu tố 
liên quan. 
KẾT LUẬN 
Trong thời gian 9 tháng thực hiện nghiên 
cứu trên 493 bà mẹ dân tộc thiểu số đã sinh con 
tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi 
ghi nhận được: 
Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho mẹ 
đúng là 23,73%. 
Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức CSHS cho con 
đúng là 28,19 %. 
Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho mẹ 
đúng là 56,19 %. 
Tỷ lệ các bà mẹ có hành vi CSHS cho con 
đúng là 36,71 %. 
KIẾN NGHỊ 
Đối với các cơ sở thực hiện đỡ sinh cần tư 
vấn cho bà mẹ và người chăm sóc về cách chăm 
sóc hậu sản cho mẹ và cho con tại phòng hậu 
sản. Phát các tờ rơi cho các bà mẹ có nội dung về 
cách chăm sóc rốn bé, thời gian nên sử dụng 
phương pháp tránh thai và các phương pháp 
tránh thai sau sinh. 
Cần phải tổ chức tuyên truyền về thời gian 
cũng như điều kiện sử dụng phương pháp tránh 
thai cho bú vô kinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. WHO (2019). Dân số thế giới. URL: 
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_th%E
1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi. 
2. Ủy ban quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình (2018). Dân số 
Việt Nam. URL: 
tong-dieu-tra-dan-so-2019.html. 
3. Liu L, Oza S, Hogan D, et al (2015). Global, regional, and 
national causes of child mortality in 2000–13, with projections to 
inform post-2015 priorities: an updated systematic analysis. 
Lancet. 385(9966):430-440. 
4. Li XP, Fortney JA, Kotelchuck M, et al (1996). The postpartum 
period: the key to maternal mortality. International Journal of 
Gynecology Obstetrics. 54(1):1-10. 
5. Ủy ban nhân dân huyện Krông Năng (2018). Phân tích hộ nghèo 
theo các nhóm đối tượng. QĐ số 3985/QĐ-UBND, ngày 
15/10/2018. 
6. Dang HA (2012). Vietnam: A widening poverty gap for ethnic 
minorities. Indigenous Peoples, Poverty Development, pp.1-33. 
7. Tran TQ (2015). A note on poverty among ethnic minorities in 
the Northwest region of Vietnam. Post Communist Economies. 
27(2):268-28. 
8. Kompas T, Michael B, Ward D (2017). Language, mixed 
communes, and infrastructure: Sources of inequality and ethnic 
minorities in Vietnam. World Development, 96:145-162. 
9. Vũ Thị Thu Hà (2015). Kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ 
sau sinh và trẻ sơ sinh của các sản phụ tại Khoa Điều trị tự 
nguyện Bệnh viện Phụ sản trung ương. Luận văn Tốt nghiệp Điều 
Dưỡng, Đại học Thăng Long. 
10. Prabouasone K (2013). Kiến thức, thực hành chăm sóc trong và 
sau sinh của các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Bo Lị 
Khăm Xay, Lào. Nghiên cứu Y học, 82(2):166-174. 
11. Phạm Phương Lan (2014). Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà 
mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà nội và đánh giá hiệu quả mô 
hình chăm sóc sau sinh tại nhà. Luận án Tiến sĩ Công cộng, Đại 
học Y Hà Nội. 
12. Sharafi R, Esmaeeli H (2013). Knowledge assessment of neonatal 
care among postnatal mothers. Iranian Journal of Neonatology, 
4(1):28-31. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/20201 

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_hanh_vi_ve_cham_soc_hau_san_cua_cac_ba_me_dan_toc.pdf