Kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường của các dự án lấn biển
Hoạt động lấn biển đã và đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam,
được xem là giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh dân số gia tăng, các nguồn lực cho
phát triển giảm, đặc biệt là quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Tại Việt Nam, nhiều dự án lấn biển được thực
hiện ở các tỉnh, thành phố ven biển. Lấn biển đã trở thành một hướng mở tích cực, hướng phát triển
cần thiết cho tương lai. Tuy nhiên, hoạt động lấn biển cũng có nguy cơ tạo ra nhiều hệ lụy như: làm
thay đổi điều kiện tự nhiên, địa hình, cảnh quan; thay đổi chế độ thủy động lực, thay đổi dòng chảy
ven bờ; tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên biển cũng như các vấn đề xã hội
khác. Vì vậy, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường là yêu cầu bắt buộc đối với các
dự án lấn biển nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường của các dự án lấn biển
11 KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DỰ ÁN LẤN BIỂN NGUYỄN SONG TÙNG Tóm tắt: Hoạt động lấn biển đã và đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, được xem là giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh dân số gia tăng, các nguồn lực cho phát triển giảm, đặc biệt là quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Tại Việt Nam, nhiều dự án lấn biển được thực hiện ở các tỉnh, thành phố ven biển. Lấn biển đã trở thành một hướng mở tích cực, hướng phát triển cần thiết cho tương lai. Tuy nhiên, hoạt động lấn biển cũng có nguy cơ tạo ra nhiều hệ lụy như: làm thay đổi điều kiện tự nhiên, địa hình, cảnh quan; thay đổi chế độ thủy động lực, thay đổi dòng chảy ven bờ; tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên biển cũng như các vấn đề xã hội khác. Vì vậy, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường là yêu cầu bắt buộc đối với các dự án lấn biển nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Từ khóa: lấn biến, môi trường biển, tài nguyên biển, đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường STRICT CONTROL REQUIREMENT FOR ENVIRONMENTAL PROBLEMS OF SEA ENCROACHMENT PROJECTS Abstract: Sea encroachment has taken place in many countries around the world as well as in Viet Nam, which is considered as a solution for socio-economic development in the context of increasing population and decreasing resources for development, especially land is increasingly limited. In Viet Nam, many sea encroachment projects have been implemented in the coastal provinces and cities. Sea encroachment has provided a positive and useful development direction for the future. However, sea reclamation activities can create risks and consequences as they change many factors in the natural topography and landscapes. The hydrodynamic regime and the shore current can be altered, impacting on ecosystems, biodiversity and marine resources as well as other social issues. Therefore, to ensure sustainable developments, strict control of environmental issues should be a mandatory requirement for sea encroachment projects. Keywords: encroachment, marine environment, marine resources, biodiversity, environmental pollution 1. Đặt vấn đề Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, hoạt động lấn biển có xu hướng gia tăng, nhất là các dự án lấn biển cho phát triển đô thị, cảng biển, du lịch... Nhiều dự án lấn biển đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, đảm bảo an toàn môi trường. Tuy nhiên, hoạt động lấn biển nếu không được quản lý, kiểm soát tốt sẽ có tác động rất lớn đến môi trường, hệ sinh thái cả trước mắt và lâu dài. Lấn biển có thể làm thay đổi điều kiện tự nhiên, địa hình, cảnh quan, chế độ thủy động lực học của khu vực, đe dọa sinh thái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. Điều này đặt ra yêu cầu Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 12 phải tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án lấn biển. “Không đánh đổi môi trường lấy kinh tế, gây ảnh hưởng cuộc sống của người dân” - đó là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị môi trường toàn quốc (tháng 8/2016). Do đó, cần phải xem xét kỹ lưỡng, có trách nhiệm đối với các đề xuất lấn biển ở bất cứ địa phương nào. Mọi hoạt động gây mất cân bằng sinh thái đều phải được tính toán, nếu không sẽ gây thiệt hại nặng về kinh tế, xã hội, môi trường. Đồng thời cần có sự nhìn nhận nghiêm túc trên cơ sở khoa học, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai... các dự án lấn biển phải được xem xét thận trọng trên ba trụ cột cốt lõi là kinh tế, xã hội, môi trường để đảm bảo phát triển bền vững. 2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Các dữ liệu được sử dụng trong bài viết bao gồm các công trình khoa học đã được công bố và các báo cáo của các tổ chức trong và ngoài nước có nội dung liên quan. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích theo các vấn đề: (1) Kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ môi trường của các dự án lấn biển; (2) Thực tiễn các dự án lấn biển tại Việt Nam và những tác động đến môi trường. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Kinh nghiệm bảo vệ môi trường của các dự án lấn biển trên thế giới Trên thế giới đã có nhiều quốc gia thực hiện lấn biển, tiêu biểu có thể kể đến như: vùng cửa sông Zuiderzee của Hà Lan đã lấn biển với diện tích 1650 km2; diện tích lấn biển tại vịnh Tokyo - Nhật Bản là 250 km2; Incheon - Hàn Quốc là 220 km2; vịnh San Francisco - Mỹ là 150 km2; Mumbai - Ấn Độ là 148 km2; Singapore là 145 km2; Macau lấn biển thêm 170% diện tích ban đầu (170 km2)... Theo kết quả của một số nghiên cứu, tính đến năm 2016, có 102 sân bay trên toàn thế giới được xây dựng trên mặt nước với một phần hoặc toàn phần là diện tích lấn biển [2]. Có nhiều bài học kinh nghiệm của các dự án lấn biển trên thế giới mà Việt Nam có thể tham khảo. Hà Lan là ... nrise Bay [13]. Tại Quảng Ninh, hiện có 43 dự án lấn biển với tổng số diện tích quy hoạch trên 7.600 ha, trong đó diện tích quy hoạch lấn biển khoảng trên 7.300 ha. Tại đảo Tuần Châu, vươn biển tới vài km, làm hẹp cửa ngõ Vịnh Hạ Long nối với tuyến đường biển ra vùng vịnh Cát Bà và Quảng Yên, ảnh hưởng tới dòng chảy của các con sông từ Cửa Lục đổ ra biển, gây bồi lắng và làm suy giảm chất lượng nước Vịnh Hạ Long. UNESCO cũng đã nhiều lần cảnh báo Vịnh Hạ Long trong việc bảo vệ di sản trước tác động của các dự án lấn biển [13]. Do đó, hoạt động lấn biển cần phải được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về điều kiện tự nhiên, địa hình; mức độ, tốc độ xói lở, bồi tụ bờ biển; quá trình, yếu tố động lực vùng bờ, dòng chảy; xu thế biến đổi bờ biển, địa hình đáy biển khu vực lấn biển; các vấn đề về tài nguyên và môi trường; các tác động đến bờ biển, đến dân sinh, kinh tế, môi trường; giải pháp phòng, chống xói lở, bồi tụ bờ biển quanh khu vực lấn biển. 3.3. Những tác động môi trường từ dự án lấn biển Ngoài các mặt về lợi ích, các dự án lấn biển đã gây ra những ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đất ngập nước, biến đổi dòng chảy ở các khu vực gần cửa sông, ven biển, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay [5]. Có thể kể ra một số những tác động chính đến môi trường từ các dự án lấn biển như sau: 1) Gia tăng sức ép đối với hệ sinh thái và đa dạng sinh học biển Khu vực lấn biển đều nằm trong vùng đất ngập nước ven biển. Đây là khu vực có mức độ đa dạng sinh học cao, có giá trị lớn đối với các hệ sinh thái biển nói chung (sinh cảnh của nhiều loài sinh vật Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 16 biển, điều hòa các quá trình tự nhiên và môi trường chuyển tiếp giữa biển và lục địa...). Dải ven biển là một địa hệ tự nhiên kỹ thuật mang tính đa dạng, nhạy cảm cao và luôn biến đổi. Theo số liệu thống kê, vùng biển ven bờ Việt Nam có 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình, thuộc về 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau [4]. Các hoạt động khai thác, sử dụng không hợp lý vùng bờ từ Bắc vào Nam, dẫn tới sự suy thoái các hệ sinh thái ngày càng nghiêm trọng. Đặc biệt, nhiều công trình lấn biển xây dựng khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ sinh thái và ô nhiễm môi trường biển. Ngoài ra, sau khi dự án lấn biển đi vào hoạt động, các khu vực này thường được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội, gia tăng dân số... từ đó phát sinh ngày càng nhiều chất thải gây ô nhiễm vào môi trường (nước thải, chất thải sinh hoạt đối với các khu dân cư, đô thị, đặc biệt là chất thải nhựa ra đại dương; nước thải, chất thải rắn, khí thải đối với các hoạt động phát triển công nghiệp, cảng biển). Vì vậy, nếu không được tính toán và quy hoạch phù hợp thì đây sẽ là sức ép với môi trường vốn đã quá tải. 2) Làm thay đổi chế độ thủy động lực học môi trường cửa sông, ven biển Hầu hết hoạt động lấn biển làm thay đổi hệ thống dòng chảy ven bờ ở quy mô vừa và như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi vật chất giữa khu vực lấn biển với các khu vực lân cận. Các hệ thống động lực khác như sóng do gió, dòng triều, mực nước cũng bị thay đổi theo. Ở một số khu vực, ảnh hưởng của việc lấn biển đến khả năng thoát lũ, tình trạng xói lở, sạt lở bờ diễn biến phức tạp. Ví dụ, ở Trà Vinh khi xây nhà máy nhiệt điện Duyên Hải thì cách đó 500 m cũng bị sụt lún; hay ở An Giang có những khu phố bị sạt lở xuống sông do khai thác cát, khai thác nước ngầm [11]. Việc lấn biển và tạo thành các khối bê tông chắn như vậy sẽ tạo thành các cơn sóng hình cầu xoáy kiểu hang ốc ngầm phía dưới mà con người không nhìn thấy được. Khi có các cơn sóng ngầm lâu ngày sẽ tạo ra những hàm ếch phía dưới và gây ra hiện tượng sụt lún ở vùng ven biển, thậm chí cả bên trong đất liền [11]. Bài học từ các dự án lấn biển ở Kiên Giang, Khánh Hòa, Quảng Ninh cho thấy, sau khi triển khai các dự án, các tỉnh này phải đối mặt với những vấn đề như sạt lở, hiện tượng nước biển đục... gây tác động lớn đến môi trường, cảnh quan. Vì vậy, khi triển khai các dự án lấn biển, cần đánh giá và thận trọng trước khi thực hiện, bởi hậu quả có thể chưa thấy ngay nhưng trong tương lai gần sẽ bị tác động rất lớn. 3) Những hệ lụy môi trường do khai thác và sử dụng vật liệu cho lấn biển Hoạt động lấn biển phải dùng một lượng lớn nguyên vật liệu và những vật liệu lấn biển này làm thay đổi chất lượng môi trường nước, môi trường trầm tích khu vực lấn biển. Việc sử dụng các loại vật liệu cho việc thi công lấn biển cũng cần phải được tính toán, xem xét cẩn trọng. Ví dụ như UAE cần tới 92 triệu m3 cát để xây dựng khu lấn biển Palm Jumeirah, trong đó chủ yếu là hút từ vùng biển lân cận lên. Công trình đã phá vỡ dòng chảy tự nhiên ngoài khơi, khiến cát bị cuốn khỏi một số khu vực của bãi biển tự nhiên đi nơi khác. Do vậy, các dự án lấn biển của Việt Nam cần phải có giải pháp để lấy nguyên liệu lấn biển rẻ, sẵn có và hiệu quả. Nguyễn Song Tùng – Kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường 17 Dự án lấn biển tại Quảng Ninh, chủ đầu tư đã có kinh nghiệm từ việc sử dụng xỉ than khi lấn biển ở Cẩm Phả. Việc dùng loại nguyên liệu này không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý xỉ than tại chỗ mà còn tận dụng được nguồn nguyên liệu giá rẻ, sẵn có của địa phương [6, 7]. Dự án lấn biển khu đô thị du lịch biển Cần Giờ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tháng 6/2020) với diện tích trên 2.870 ha (trong đó lấn biển 2.712 ha). Theo tính toán, dự án cần tới 134 triệu m3 cát; để giải quyết bài toán này, chủ đầu tư mời các nhà khoa học, cơ quan có liên quan để nghiên cứu, đưa ra đề xuất lấy vật liệu tại chỗ, bằng việc xây dựng một biển hồ lớn (nhân tạo) rộng khoảng 757 ha thuộc dự án. Qua thăm dò địa chất, nếu khai thác vật liệu tại chỗ (trong lòng hồ), thì tổng khối lượng cát khai thác dự kiến đáp ứng được phần lớn khối lượng cát cho san lấp [3]. 4) Vấn đề xử lý vật liệu nạo vét từ công trình lấn biển Trong quá trình lấn biển tại một số loại hình dự án cụ thể như xây dựng cảng biển, khu đô thị, xây kè chắn sóng, đê bao quanh diện tích lấn biển thì việc nạo vét, xử lý bùn, cát, trầm tích cũng như việc lựa chọn loại vật liệu để san lấp là những vấn đề cần được quản lý. Năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép cho Công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất được nhận chìm vật chất nạo vét cảng chuyên dùng Hòa Phát - Dung Quất, khối lượng vật chất được nạo vét tại cảng gần 15,4 triệu m3, bao gồm 86,4% cát nhiễm mặn, 13,6% bùn sét (hơn 2 triệu mét khối); địa điểm khu vực nhận chìm rộng 180 ha thuộc vùng biển Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi); vật chất được tàu hút bụng xả đáy tự hành thả từ mặt biển xuống độ sâu hơn 50 m [14]. Tuy nhiên, theo phân tích, với khối lượng hơn 2 triệu m3, khi các tàu xả vật chất từ mặt biển xuống độ sâu hơn 50 m, quá trình rơi trong nước biển, với dao động của sóng, tác động của dòng hải lưu và nước từ cửa sông Trà Bồng đổ ra, gần như toàn bộ bùn sét sẽ hòa tan trong nước biển (giả sử chỉ ở tỷ lệ 5% trong nước, sẽ là 40 triệu m3 nước biển bị vẩn đục, ô nhiễm). Như vậy, không chỉ vùng biển Bình Sơn, mà cả Lý Sơn, rồi tiếp đó là các vùng biển phía nam Bình Sơn sẽ bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến việc đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản ven bờ không chỉ Quảng Ngãi, mà cả Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa cũng có thể bị ảnh hưởng [14]. Trước đó, năm 2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp phép cho Công ty TNHH Điện lực Vĩnh Tân 1 nhận chìm gần một triệu mét khối bùn, cát, vỏ sò, sạn sỏi ra vùng biển thuộc xã Vĩnh Tân (Tuy Phong, Bình Thuận). Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các nhà khoa học và tổ chức liên quan, hoạt động này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, hệ sinh thái biển [2]. Sau đó, để đảm bảo an toàn, phương án sử dụng vật chất nạo vét của Công ty để san lấp mặt bằng cho dự án Cảng tổng hợp Vĩnh Tân. Phương án này sẽ đảm bảo tiến độ cho phát điện, đáp ứng yêu cầu về an ninh năng lượng cho các tỉnh phía Nam, cũng như tránh các tranh chấp pháp lý có thể phát sinh. Ngoài ra, phương án trên còn đảm bảo về môi trường do khu vực dự kiến lấn biển (cảng tổng hợp Vĩnh Tân) đã được thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây kè kiên cố có thể tiếp nhận ngay một triệu mét khối vật chất nạo vét [11]. Như vậy, hoạt động lấn biển có thể sử dụng hiệu quả các vật chất nạo vét để phục vụ san lấp mặt bằng, giảm thiểu chi phí và giảm tác động Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 18 đến môi trường, hệ sinh thái biển so với lựa chọn phương án nhận chìm ở biển. Tuy nhiên, vấn đề nạo vét trong hoạt động lấn biển và phương án xử lý vật chất nạo vét này có đặc thù khác với các dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải cả về khối lượng, thời gian và phương án lựa chọn để xử lý vật chất nạo vét cũng như các yêu cầu kỹ thuật nếu vật chất nạo vét được sử dụng làm vật liệu san lấp tại khu vực lấn biển. Hiện nay, các quy định riêng, đặc biệt là các quy định mang tính kỹ thuật cho vấn đề này chưa có. 4. Kết luận và khuyến nghị Nhu cầu phát triển các dự án lấn biển tại một số địa phương là tất yếu. Do vậy, cần thống nhất quan điểm lấn biển để phát triển đô thị và các dự án du lịch tại Việt Nam là nhu cầu có thật, do quỹ đất tại một số đô thị biển hạn chế, hoặc do phải dành quỹ đất để đảm bảo an ninh lương thực, an ninh quốc phòng... Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh... nhiều bài học kinh nghiệm trên thế giới và thực tế thực hiện lấn biển tại Việt Nam cho thấy cần thận trọng, đánh giá kỹ các tác động đến tự nhiên và môi trường để có giải pháp phát triển các dự án lấn biển hiệu quả, hợp lý; cụ thể: 1) Mỗi dự án lấn biển đều cần phải tính toán kỹ lưỡng đến sự thành công về kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường Quan tâm đến sự hài hòa về lợi ích giữa địa phương, nhà đầu tư và người dân. Các yêu cầu bắt buộc đối với các dự án lấn biển là xác định nhu cầu, sự cần thiết phải lấn biển. Khi quy hoạch phải khảo sát địa hình, nghiên cứu dòng chảy, tác động môi trường, kinh tế, xã hội (đánh giá tác động môi trường) của dự án lấn biển và phải được sự đồng thuận của người dân... 2) Chú trọng vấn đề thủy động lực học, bảo vệ cảnh quan, môi trường và hệ sinh thái biển Trong bất cứ hoàn cảnh hay điều kiện cụ thể nào cũng cần phải đặc biệt quan tâm khi phát triển các dự án lấn biển, cần lưu ý những tác động đến cảnh quan, môi trường sinh thái, đất ngập nước, biến đổi dòng chảy ở các khu vực gần cửa sông, đời sống của người dân ven biển, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng hiện hữu rõ nét tại Việt Nam. Bên cạnh đó, cần kiểm kê, thống kê hiện trạng tài nguyên môi trường vùng ven bờ, hải đảo, lập các bản đồ về sinh vật và các hệ sinh thái ven bờ; dự báo biến động môi trường biển trong bối cảnh dài hạn có tính đến tác động của các kịch bản lấn biển. Riêng các tỉnh, thành phố ven biển, cần sớm ban hành quy hoạch vùng bờ, hành lang biển, chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ, đồng thời huy động xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường và phục hồi hệ sinh thái ven bờ của các cá nhân, tổ chức xã hội liên quan. 3) Thông tin dự án cần công khai, minh bạch Các thông tin về dự án phải được công khai, minh bạch, phải được thanh kiểm tra thường xuyên, có sự giám sát của cộng đồng theo quy định của pháp luật. Đây cũng là bài học kinh nghiệm để các nhà hoạch định chính sách, nhà quy hoạch, kiến trúc, các chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét trong quá trình phát triển các dự án lấn biển tại mỗi địa phương. 4) Hoàn thiện chính sách pháp luật quy định về hoạt động lấn biển Nhà nước cần xây dựng các chính sách quy định về hoạt động, công trình lấn biển phục vụ phát triển kinh tế, có tính đến quy hoạch khai thác sử dụng đất, mặt nước và các tài nguyên Nguyễn Song Tùng – Kiểm soát chặt chẽ những vấn đề môi trường 19 vùng bờ Việt Nam, quy hoạch môi trường và đa dạng sinh học; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp theo Luật Biển Việt Nam; Luật Tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Di sản; Luật Tài nguyên nước; Luật Đa dạng sinh học; Luật Thủy sản và các văn bản khác về chính sách môi trường, kinh tế xanh và phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), Đánh giá sơ bộ một số nội dung đề nghị xây dựng Nghị định quy định về lấn biển, Dự thảo Báo cáo chính sách, 2020. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), Đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng Nghị định quy định về lấn biển, Dự thảo Báo cáo chính sách, 2020. 3. Công ty Cổ phần Du lịch Cần Giờ (2020), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khu du lịch lấn biển Cần Giờ Sunbay. 4. Dư Văn Toán (2017), Hoạt động lấn biển và những tác động môi trường sinh thái ven bờ, Bản tin chính sách, Trung tâm Pan Nature, số 25/2017. 5. Hà Thanh Biên (2017), Phát triển kinh tế biển bền vững: Tiềm năng, thách thức và định hướng, Bản tin chính sách, Trung tâm Pan Nature, số 25/2017. 6. Hà Văn Hòa (2015), Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sỹ, Học viện Hành chính quốc gia, 2015. 7. Hoàng Nhất Thống, Phùng Thị Phong Lan (2016), Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Quản lý nhà nước về biển và hải đảo: vấn đề và cách tiếp cận”, Học viện Hành chính Quốc gia - Viện Kinh tế Việt Nam (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) - Viện Nghiên cứu công nghệ vùng Flander (Vương quốc Bỉ), Hà Nội - 2016. 8. Phạm Văn Hiếu (2020), Đẹp giàu nhà lấn biển - kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam. Báo Quân đội nhân dân, tháng 7/2020. 9. Trương Thanh (2018), Bài học kinh nghiệm quy hoạch từ Hà Lan. Tạp chí Kiến trúc cảnh quan, số 07/2018. 10. Tập đoàn điện lực Việt Nam (2015), Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4. 11. Vũ Ngọc Long (2019), Dự án lấn biển Vũng Tàu có nguy cơ hủy hoại môi trường. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 10/2019. 12. Kim In Hwan (2021), Kinh nghiệm quản lý các dự án lấn biển của Hàn Quốc, tham luận Hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế trong quản lý hoạt động lấn biển”. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2021. 13. Lưu Vân (2018), Hiểm họa lớn từ các dự án lấn biển, Diễn đàn Doanh nghiệp, 2018. 14. Thanh Tùng, Hoài Thương (2019), Tìm giải pháp tối ưu thay thế nhận chìm nạo vét, Báo Nhân dân điện tử, 2019. Thông tin tác giả: Nguyễn Song Tùng – Viện Địa lí nhân văn Địa chỉ: Số 1 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội Email: songtung1711@gmail.com - Điện thoại: +84.912.176.039 Nhật ký tòa soạn Ngày nhận bài: 04/4/2021 Biên tập: 5/2021
File đính kèm:
- kiem_soat_chat_che_nhung_van_de_moi_truong_cua_cac_du_an_lan.pdf