Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
Loãng xương là một trong những bệnh rối
loạn chuyển hoá xương thường gặp, đặc trưng
bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi
cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy
xương(5,2,7,Error! Reference source not found.,3).
Mức độ nặng nề của biến chứng gãy xương
trong bệnh loãng xương được xếp tương đương
với tai biến nhồi máu cơ tim trong bệnh tim
thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não
trong bệnh tăng huyết áp(Error! Reference source not found.,1,3).
Trên thế giới loãng xương là vấn đề y tế rất
thường gặp, ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8
đàn ông trên 50 tuổi. Hiện nay, loãng xương
được coi là một bệnh dịch âm thầm, người bị
loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến
khi có biến chứng gãy xương. Gãy xương do
loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống,
cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể
xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng
ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả
năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối
thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và
gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn
tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Hậu quả
của gãy xương do loãng xương: đối với gãy cổ
xương đùi 10-20% người bệnh tử vong trong
vòng 1 năm, 20% người bệnh phải có người trợ
giúp suốt cuộc đời còn lại, 30% người bệnh bị
tàn phế phải phụ thuộc hoàn toàn vào người
khác, chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại
với cuộc sống xã hội nhưng lúc nào cũng bị
nguy cơ tái gãy xương rình rập(3,4).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 256 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP Lê Thị Huệ*, Nguyễn Trung Kiên*, Đỗ Thị Kim Yến* TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Loãng xương là một rối loạn chuyển hoá của xương, ảnh hưởng đến chất lượng xương, hậu quả làm giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Loãng xương rất phổ biến. Phát hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ gãy xương và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Mục tiêu: (1) Tìm tỷ lệ mắc loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.(2) Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, BMI, tiền sử dùng corticoid kéo dài, bệnh kèm theo(viêm phế quản mạn, COPD, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác) với loãng xương. (3) Mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở với loãng xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên điều trị tại Khoa Nội Cơ Xương Khớp được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA Kết quả và kết luận: 113 bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, tuổi trung bình 71,03±10,67, nam 40 bệnh nhân (35,4%), nữ 73 bệnh nhân(64,6%). Tỷ lệ loãng xương 71,7%, mật độ xương trung bình -3,14 ± 1,19 SD. Mối liên hệ giữa giới, nơi ở, sử dụng corticoid kéo dài, bệnh viêm phế quản, COPD, tăng huyết áp với loãng xương có ý nghĩa thống kê. Mối liên hệ giữa tuổi, BMI, triệu chứng đau, bệnh đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác với loãng xương không có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: loãng xương, bệnh nhân lớn tuổi ABTRACT SURVEYING ON OSTEOPOROSIS IN ELDERLY PATIENTS AT DEPARTMENT OF JOINT-MUSCULOSKELETAL Le Thi Hue, Nguyen Trung Kien, Do Thi Kim Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 256-262 Background: Osteoporosis is a metabolic disorder of bone, affecting bone strength, resulting in fracture, worsening patient's quality of life, increasing mortality rate. Osteoporosis is very common. Detecting risk factors, early diagnosis, suitable treatment help to reduce fracture rate and improve quality of life of patients Objects: 1. Percentage of osteoporosis in 50 year old and over in patients at Department of joint and Musculoskeletal Disorders – Thong Nhat hospital. 2. Relationship between osteoporosis and risk factors. 3. Relationship between osteoporosis with pain and resident place. Methods: Cross- sectional study, 50 years and over in-patients included, BMD are calculated by DEXA at lumber spine. Result and conclusion: 113 in-patients were included, containing 40(35.4%) males and 73(64.6%) females Mean age were 71.03±10.67 years old. The percentage of osteoporosis were 71.7%. Mean BMD was: -3.14 ± 1.19 SD. The relationship between osteoporosis and sex, resident place, long term use of corticoid, chronic bronchitis- COPD, cardiovascular were statistically remarkcable, while the relationship between osteoporosis and other factors were not. Keywords: osteoporosis * Khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860 Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 257 ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là một trong những bệnh rối loạn chuyển hoá xương thường gặp, đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương(5,2,7,Error! Reference source not found.,3). Mức độ nặng nề của biến chứng gãy xương trong bệnh loãng xương được xếp tương đương với tai biến nhồi máu cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não trong bệnh tăng huyết áp(Error! Reference source not found.,1,3). Trên thế giới loãng xương là vấn đề y tế rất thường gặp, ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50 tuổi. Hiện nay, loãng xương được coi là một bệnh dịch âm thầm, người bị loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến khi có biến chứng gãy xương. Gãy xương do loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống, cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Hậu quả của gãy xương do loãng xương: đối với gãy cổ xương đùi 10-20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm, 20% người bệnh phải có người trợ giúp suốt cuộc đời còn lại, 30% người bệnh bị tàn phế phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác, chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại với cuộc sống xã hội nhưng lúc nào cũng bị nguy cơ tái gãy xương rình rập(3,4). Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, thì 31% số này thuộc các n ... uổi, lớn nhất 96 tuồi Nhóm tuổi: 50-59 tuổi: 19(16,8%), từ 60-79 tuổi: 68(60,2%), ≥ 80 tuổi: 26(23%) Giới: nam: 40(35,4%), nữ: 73(6,6%) Cân nặng trung bình: 53,45 ± 9,63 (kg) Chiều cao trung bình: 156,42 ±7,3 (cm) BMI trung bình: 21,69 ± 3,14 9 (kg/m²) T-score trung bình: -3,14 ± 1,19 SD Mỗi bệnh nhân mắc trung bình: 2,27 ± 0,857 bệnh Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên cứu Tình trạng loãng xương N Tỷ lệ% T-score trung bình Loãng xương 81 71,7 -3,7 ± 0,964 Không loãng xương 32 28,3 -1,675 ± 0,133 Tổng 113 100 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy trong ngiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân trên 50 tuổi bị loãng xương chiếm tỷ lệ rất cao 71,7%. Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với loãng xương Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương Bảng 2: Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương Nhóm tuổi T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương 50-59 -2,76 ± 0,25 13(68,4%) 6(31,6%) 19(100%) 60-79 -3,10 ± 0,15 47(69,1%) 21(30,9%) 68(100%) ≥80 -3,51± 0,34 21(80,8%) 5(19,2%) 26(100%) p p(T- test)=0,140 p(X²)= 0,502 Nhận xét: qua bảng trên ta thấy mật dộ xương giảm dần theo tuổi. Nhóm tuổi ≥80 có tỷ lệ loãng xương nhiều nhất nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,502 > 0,05. Mối liên hệ giữa giới tính với loãng xương Bảng 3: Mối liên hệ giữa giới tính với loãng xương Giới T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương Nam -2,32 ± 0,17 20(50%) 20(50%) 40(100%) Nữ -3,57 ± 0,13 61(83,6%) 12(16,4%) 73(100%) p p(T-test)=0,00 P(X²)= 0,000 Nhận xét: trong nhiên cứu của của chúng tôi mật độ xương của nữ thấp hơn nam và tỷ lệ nữ bị loãng xương cao gấp 3 lần nam và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 259 Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương Bảng 4: Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương BMI T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương Gầy -3,20 ± 0,37 15(68,2%) 7(31,8%) 22(100%) Bình thường -3.15 ± 0.15 54(74%) 19(26%) 73(100%) Béo phì -2,93± 0,23 12(66,7%) 6(33,3%) 18(100%) p p(T- test)=0,766 P(X²)= 0,762 Nhận xét: Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mật độ xương ở người gầy thấp hơn ở người bình thường và béo phì nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p = 0,776. Tỷ lệ loãng xương ở người béo thấp hơn người bình thường và người gầy. Nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p= 0,762 > 0,05. Mối liên hệ giữa tiền sử dùng corticoid kéo dài với loãng xương Bảng 5: Mối liên hệ giữa tiền sử dùng corticoid kéo dài với loãng xương Dùng corti- coid T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,823 ± 1,012 23 (88,5%) 3 (11,5%) 26 (100%) không -2,918 ± 1,23 58 (66,6%) 29 (33,4%) 87 (100%) p P(Ttest)= 0,001 P(X²)=0,03 Nhận xét: - Bệnh nhân dùng corticoid kéo dài có tỷ lệ bị loãng xương cao hơn so với không dùng corticoid. Và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,03 < 0,05 - Mật độ xương ở bệnh nhân dùng corticoid thấp hơn so với bệnh nhân không dùng corticoid có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,05 Mối liên hệ giữa các bệnh kèm theo với loãng xương Mối liên hệ giữa các bệnh cơ xương khớp khác với loãng xương Bảng 6: Mối liên hệ giữa các bệnh cơ xương khớp khác với loãng xương Bệnh cơ xương khớp khác T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,167 ± 1,14 41(67,2%) 20(32,8%) 61(100%) không -3,092 ± 1,326 40(67,9%) 12(32,1%) 52(100%) p P (T- test)=0,748 P(X²)=0,254 Nhận xét: mật độ xương, và tỷ lệ loãng xương của bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp khác và không mắc bệnh khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,748 và p = 0,254 > 0,05. Mối liên hệ giữa viêm phế quản mạn-COPD với loãng xương Bảng 7: Mối liên hệ giữa viêm phế quản mạn-COPD với loãng xương Bệnh viêm phế quản mạn, COPD T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,391± 0,97 15 (83,3%) 3 (16,7%) 18 (100%) không -3,0 ± 1,26 66 (69,5%) 29 (30,5%) 95 (100%) p P(T-test)=0,045 P(X²)=0,023 Nhận xét: mật độ xương của bệnh nhân viêm phế quản mạn và COPD thấp hơn so với mật độ xương của những người không bị bệnh có ý nghĩa thống kê với p = 0,045 < 0,05. Tỷ lệ mắc loãng xương cao hơn những người bị bệnh cao hơn những người không bệnh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 < 0,05. Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng xương Không thấy sự liên hệ giữa bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường với tỷ lệ loãng xương với p = 0,366 > 0,05. Mật độ xương của bệnh nhân mắc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 260 bệnh đái tháo dường và không bệnh khác biệt không có ý nghĩa thống kê p = 0,628 > 0,05. Bảng 8: Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng xương Bệnh đái tháo đường T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,252± 1,28 12 (63,2%) 7 (36,8%) 19 (100%) không -3,0 ± 0,99 69 (73,4%) 25 (26,6%) 94 (100%) p P(T-test)=0,628 P(X²)=0,366 Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng xương Bảng 9: Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng xương Bệnh tim mạch T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,352± 1,28 66(73,3%) 24(26,7%) 90(100%) không -2,81 ± 0,99 15(65,2%) 8(34,8%) 23(100%) p P(T-test)=0,042 P(X²)=0,048 Nhận xét: - Tỷ lệ loãng xương tăng lên ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,048 < 0,05. - Mật độ xương ở bệnh nhân có bệnh tim mạch thấp hơn ở bệnh nhân không bệnh sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,042 > 0,05. Mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở với loãng xương Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng xương Bảng 10: Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng xương Triệu chứng đau nhức T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương có -3,118 ± 1,169 42(68,9%) 19(31,1%) 61(100%) không -3,074 ± 1,30 39(75%) 13(25%) 52(100%) p P(Ttest)=0,626 P(X²)=0,470 Nhận xét: Sự khác biệt về mật độ xương và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân có triệu chứng đau và không có triệu chứng đau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương Bảng 11: Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương Nơi ở T-score Tình trạng loãng xương Tổng X±SD Loãng xương Không loãng xương Thành phố -3,249 ± 0,128 67(77%) 20(23%) 87(100%) Nông thôn -2,715 ± 0,261 14(53,8%) 12(46,2%) 26(100%) p p(T- test)=0,043 P(X²)=0,021 Nhận xét: - Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy mật độ xương ở bệnh nhân sống ở thành phố thấp hơn bệnh nhân sống ở nông thôn có ý nghĩa thống kê với p = 0,043 < 0,05. - Tỷ lệ loãng xương ở nhóm dân cư thành phố cao hơn ở nông thôn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,021 < 0,05. BÀN LUẬN Tỷ lệ loãng xương của nhóm nghiên cứu T-score trung bình tại cột sống thắt lưng trong nghiên cứu của chúng tôi là -3,14 ± 1,19 SD.Tỷ lệ người bị loãng xương từ 50 tuổi trở lên khá cao 71,7% cao hơn hẳn các nghiên cứu khác do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người lớn tuổi (71,03 ± 10,67 tuổi) và là những bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa mắc nhiều bệnh khác kèm theo nên tỷ lệ loãng xương cao. Tỷ lệ loãng xương tăng theo tuổi do quá trình lão hoá của tạo cốt bào, làm xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa huỷ xương và tạo xương, gây nên thiểu sản xương. Ngoài ra ở người lớn tuổi còn có sự giảm hấp thu calci ở ruột, và sự giảm hấp thu calci ở ống thận, thiếu calci trong chế độ ăn, giảm tổng hợp vitaminD tại da do giảm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời(5,Error! Reference source not found.). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự có 30% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 261 phụ nữ, và 10% nam giới trên 50 tuổi bị loãng xương(2) do dối tượng nghiên cứu của tác giả là những người khoẻ mạnh trong cộng đồng. Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với loãng xương Mối liên hệ giữa tuổi với loãng xương Tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi. T- score giảm dần theo tuổi ở nhóm tuổi 50-59 T- score trung bình là -2,76 trong khi đó T-score ở nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi là -3,51. Khi chia đối tượng nghiên cứu theo các nhóm tuổi từ 50 đến 59, từ 60 đến 79 và từ 80 tuổi trở lên chỉ số T- score giảm dần đồng nghĩa với tỷ lệ loãng xương tăng lên. Tình trạng loãng xương tăng dần theo tuổi vì người cao tuổi ít vận động hơn, giảm sự tái hấp thu canxi ở ruột và giảm sự tái hấp thu canxi ở thận. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,502 > 0,05. Vì ở những người lớn tuổi tình trạng thoái hoá cột sống và xẹp lún đốt sống là rất phổ biến, thường gây hiện tượng tăng T-score tại đốt sống bị xẹp lún. Do đó ảnh hưởng đến kết quả đo này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự(5). Mối liên hệ giữa giới với loãng xương Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ loãng xương ở nữ cao gấp 3 lần nam giới và chỉ số T- score ở nữ là -3,57 ± 0,13 thấp hơn so với nam - 2,32 ± 0,17 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Vì ở phụ nữ ngoài loãng xương nguyên phát còn xảy ra loãng xương sau mãn kinh do sự thiếu hụt estrogen gây mất cân bằng quá trình huỷ xương và tạo xương, sự giảm tiết hormon cận giáp trạng, tăng thải canxi qua nước tiểu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước đó(5,2,6,Error! Reference source not found.). Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy BMI càng thấp thì chỉ số T-score càng thấp, mức độ loãng xương càng nặng nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn. Mối liên hệ dùng corticoid kéo dài với loãng xương Sử dụng corticoid kéo dài: trong nghiên của chúng tôi 88,5% bệnh nhân dùng corticoid kéo dài có loãng xương, tỷ lệ mắc loãng xương ở nhóm sử dụng corticoid cao hơn hẳn so với nhóm không sử dụng corticoid và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,03<0,05. Do tác dụng của corticoid lên hệ xương, có thể ức chế hình thành xương, giảm tăng sinh tế bào, giảm lắng đọng tổ hợp protein của xương làm tăng nguy cơ loãng xương(5). Mối liên hệ giữa các bệnh kèm theo với loãng xương Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh đồng thời. Trung bình một người mắc 2,27 bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân bị mắc các bệnh tim mạch, viêm phế quản mạn, COPD thì tỷ lệ bị loãng xương cao và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều này được giải thích do những người mắc bệnh tim mạch thường ít vận động, chế độ ăn uống kiêng khem không cung cấp đủ nhu cầu canxi hàng ngày. Bệnh nhân bị bệnh viêm phế quản mạn và COPD thường có dùng corticoid khéo dài, giảm vận dộng. Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự liên hệ giữa đái tháo dường, các bệnh cơ xương khớp khác với loãng xương có thề do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn. Mối liên hệ giữa triệu chứng đau, nơi ở với loãng xương Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng xương Loãng xương là một bệnh âm thầm thường không có triệu chứng, người bị loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến khi có biến chứng, thường gặp là đau do gãy xương. Trong nghiên cứu của chúng tôi trong số bệnh nhân trên 50 tuổi nhập viện có 61 (54%) bệnh nhân có triệu chứng đau nhức xương khớp. Kết quả trên cho thấy phần lớn bệnh nhân loãng xương đều đã có biến chứng. Điều này phản ánh việc chẩn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 262 đoán và điều trị loãng xương còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao. Mật độ xương ở bệnh nhân có triệu chứng đau nhức thấp hơn ở bệnh nhân không có triệu chứng đau tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,626 > 0,05. Mối liên hệ giữa loãng xương với nơi ở Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân ở thành phố chiếm đa số 77%, bệnh nhân ở nông thôn chỉ chiếm có 23% do bệnh viện chúng tôi nằm trên địa bàn thành phố. Mật độ xương ở nhóm dân thành thị (T-score -3, 249 ± 0,128) thấp hơn so với nông thôn (-2,715 ± 0,216) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p = 0,021 < 0,05. Và tỷ lệ loãng xương ở nhóm dân thành thị cao hơn so với nông thôn. Dân cư thành phố có lối sống ít vận động, ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hơn so với nông thôn cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ loãng xương ở thành phố. KẾT LUẬN - Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi điều trị nội trú tại khoa nội Cơ Xương Khớp mắc bệnh loãng xương là 71,7%. - Mối liên hệ giữa giới, bệnh tim mạch, viêm phế quản – COPD, và dùng corticoid kéo dài với loãng xương có ý nghĩa thống kê. - Mối liên hệ giữa tuổi, BMI, bệnh cơ xương khớp, bệnh đái tháo đường với loãng xương không có ý nghĩa thống kê. - Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương có ý nghĩa thống kê, còn mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng xương không có ý nghĩa thống kê. KHUYẾN NGHỊ Bệnh nhân lớn tuổi đến khám và điều trị nội trú tại bệnh viện nên được khám và đo mật độ xương dễ phát hiện sớm, và điều trị kịp thời ngăn ngừa biến chứng nặng của loãng xương. Đặc biệt là những bệnh nhân nữ lớn tuổi, dùng corticoid kéo dài, mắc nhiều bệnh kèm theo như bệnh tim mạch, viêm phế quản mạn, COPD TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Center JR, Nguyen TV, Schneider D, Sambrook PN, Eisman JA, (1999) Motality after all major types of opteoporosis fracture is men and women: an doservational study. Lancet; 353; 878-82 2. Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự (2011) Chẩn đoán loãng xương: ảnh hưởng giá trị tham chiếu- thời sự y học 01 và 02/2011 số 57. 3. Lau EM (2002) osteoporosis – A world wide problem at the in plications is Asia. Ann A cad Med singapore 31(1) 67-68 4. Linray R (1995) The Burden of Osteoporosis Cost, Am J Med 1995, 98, 95-115. 5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010) Bệnh học cơ xương khớp nội khoa - NXB giáo dục Việt Nam tr276. 6. Tào Minh Thuý và cộng sự (2013) Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ Miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên. Nội Khoa, 249-256. 7. Trần Đức Thọ (2005) Bệnh loãng xương ở người cao tuổi. NXB Y học, tr34-45. Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
File đính kèm:
- khao_sat_tinh_trang_loang_xuong_o_benh_nhan_lon_tuoi_dieu_tr.pdf