Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp

Loãng xương là một trong những bệnh rối

loạn chuyển hoá xương thường gặp, đặc trưng

bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi

cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy

xương(5,2,7,Error! Reference source not found.,3).

Mức độ nặng nề của biến chứng gãy xương

trong bệnh loãng xương được xếp tương đương

với tai biến nhồi máu cơ tim trong bệnh tim

thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não

trong bệnh tăng huyết áp(Error! Reference source not found.,1,3).

Trên thế giới loãng xương là vấn đề y tế rất

thường gặp, ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8

đàn ông trên 50 tuổi. Hiện nay, loãng xương

được coi là một bệnh dịch âm thầm, người bị

loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến

khi có biến chứng gãy xương. Gãy xương do

loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống,

cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể

xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng

ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả

năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối

thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và

gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn

tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Hậu quả

của gãy xương do loãng xương: đối với gãy cổ

xương đùi 10-20% người bệnh tử vong trong

vòng 1 năm, 20% người bệnh phải có người trợ

giúp suốt cuộc đời còn lại, 30% người bệnh bị

tàn phế phải phụ thuộc hoàn toàn vào người

khác, chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại

với cuộc sống xã hội nhưng lúc nào cũng bị

nguy cơ tái gãy xương rình rập(3,4).

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 1

Trang 1

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 2

Trang 2

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 3

Trang 3

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 4

Trang 4

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 5

Trang 5

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 6

Trang 6

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 11820
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp

Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 256
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN LỚN TUỔI 
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP 
Lê Thị Huệ*, Nguyễn Trung Kiên*, Đỗ Thị Kim Yến* 
TÓM TẮT 
Cơ sở nghiên cứu: Loãng xương là một rối loạn chuyển hoá của xương, ảnh hưởng đến chất lượng xương, 
hậu quả làm giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Loãng xương rất phổ biến. Phát 
hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ gãy xương và cải thiện chất lượng 
sống cho bệnh nhân. 
Mục tiêu: (1) Tìm tỷ lệ mắc loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.(2) 
Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, BMI, tiền sử dùng corticoid kéo dài, bệnh kèm theo(viêm phế quản 
mạn, COPD, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác) với loãng xương. (3) Mối liên hệ giữa 
triệu chứng đau và nơi ở với loãng xương. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, các bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên điều trị tại 
Khoa Nội Cơ Xương Khớp được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng bằng phương pháp DEXA 
Kết quả và kết luận: 113 bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên, tuổi trung bình 71,03±10,67, nam 40 bệnh nhân 
(35,4%), nữ 73 bệnh nhân(64,6%). Tỷ lệ loãng xương 71,7%, mật độ xương trung bình -3,14 ± 1,19 SD. Mối 
liên hệ giữa giới, nơi ở, sử dụng corticoid kéo dài, bệnh viêm phế quản, COPD, tăng huyết áp với loãng xương có 
ý nghĩa thống kê. Mối liên hệ giữa tuổi, BMI, triệu chứng đau, bệnh đái tháo đường, bệnh cơ xương khớp khác 
với loãng xương không có ý nghĩa thống kê. 
Từ khoá: loãng xương, bệnh nhân lớn tuổi 
ABTRACT 
SURVEYING ON OSTEOPOROSIS IN ELDERLY PATIENTS 
AT DEPARTMENT OF JOINT-MUSCULOSKELETAL 
Le Thi Hue, Nguyen Trung Kien, Do Thi Kim Yen 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 256-262 
Background: Osteoporosis is a metabolic disorder of bone, affecting bone strength, resulting in fracture, 
worsening patient's quality of life, increasing mortality rate. Osteoporosis is very common. Detecting risk factors, 
early diagnosis, suitable treatment help to reduce fracture rate and improve quality of life of patients 
Objects: 1. Percentage of osteoporosis in 50 year old and over in patients at Department of joint and 
Musculoskeletal Disorders – Thong Nhat hospital. 2. Relationship between osteoporosis and risk factors. 3. 
Relationship between osteoporosis with pain and resident place. 
Methods: Cross- sectional study, 50 years and over in-patients included, BMD are calculated by DEXA at 
lumber spine. 
Result and conclusion: 113 in-patients were included, containing 40(35.4%) males and 73(64.6%) females 
Mean age were 71.03±10.67 years old. The percentage of osteoporosis were 71.7%. Mean BMD was: -3.14 ± 1.19 
SD. The relationship between osteoporosis and sex, resident place, long term use of corticoid, chronic bronchitis-
COPD, cardiovascular were statistically remarkcable, while the relationship between osteoporosis and other 
factors were not. 
Keywords: osteoporosis
* Khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Kim Yến ĐT: 0988535860 Email: dinhthanhdat_66@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 257
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Loãng xương là một trong những bệnh rối 
loạn chuyển hoá xương thường gặp, đặc trưng 
bởi sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi 
cấu trúc xương và tăng nguy cơ gãy 
xương(5,2,7,Error! Reference source not found.,3). 
Mức độ nặng nề của biến chứng gãy xương 
trong bệnh loãng xương được xếp tương đương 
với tai biến nhồi máu cơ tim trong bệnh tim 
thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu não 
trong bệnh tăng huyết áp(Error! Reference source not found.,1,3). 
Trên thế giới loãng xương là vấn đề y tế rất 
thường gặp, ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8 
đàn ông trên 50 tuổi. Hiện nay, loãng xương 
được coi là một bệnh dịch âm thầm, người bị 
loãng xương không biết mình bị bệnh cho đến 
khi có biến chứng gãy xương. Gãy xương do 
loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống, 
cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể 
xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng 
ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả 
năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối 
thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và 
gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn 
tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. Hậu quả 
của gãy xương do loãng xương: đối với gãy cổ 
xương đùi 10-20% người bệnh tử vong trong 
vòng 1 năm, 20% người bệnh phải có người trợ 
giúp suốt cuộc đời còn lại, 30% người bệnh bị 
tàn phế phải phụ thuộc hoàn toàn vào người 
khác, chỉ có khoảng 30% có thể hội nhập trở lại 
với cuộc sống xã hội nhưng lúc nào cũng bị 
nguy cơ tái gãy xương rình rập(3,4). 
Năm 1990 toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu 
trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, 
thì 31% số này thuộc các n ... uổi, lớn nhất 96 tuồi 
Nhóm tuổi: 50-59 tuổi: 19(16,8%), từ 60-79 
tuổi: 68(60,2%), ≥ 80 tuổi: 26(23%) 
Giới: nam: 40(35,4%), nữ: 73(6,6%) 
Cân nặng trung bình: 53,45 ± 9,63 (kg) 
Chiều cao trung bình: 156,42 ±7,3 (cm) 
BMI trung bình: 21,69 ± 3,14 9 (kg/m²) 
T-score trung bình: -3,14 ± 1,19 SD 
Mỗi bệnh nhân mắc trung bình: 2,27 ± 0,857 
bệnh 
Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên 
cứu 
Bảng 1: Tỷ lệ mắc loãng xương của mẫu nghiên cứu 
Tình trạng loãng 
xương 
N Tỷ lệ% T-score trung 
bình 
Loãng xương 81 71,7 -3,7 ± 0,964 
Không loãng xương 32 28,3 -1,675 ± 0,133 
Tổng 113 100 
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy trong 
ngiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân trên 50 
tuổi bị loãng xương chiếm tỷ lệ rất cao 71,7%. 
Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với 
loãng xương 
Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương 
Bảng 2: Mối liên hệ giữa nhóm tuổi với loãng xương 
Nhóm 
tuổi 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
50-59 -2,76 ± 0,25 13(68,4%) 6(31,6%) 19(100%) 
60-79 -3,10 ± 0,15 47(69,1%) 21(30,9%) 68(100%) 
≥80 -3,51± 0,34 21(80,8%) 5(19,2%) 26(100%) 
p p(T-
test)=0,140 
p(X²)= 0,502 
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy mật dộ 
xương giảm dần theo tuổi. Nhóm tuổi ≥80 có tỷ lệ 
loãng xương nhiều nhất nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê với p=0,502 > 0,05. 
Mối liên hệ giữa giới tính với loãng xương 
Bảng 3: Mối liên hệ giữa giới tính với loãng xương 
Giới T-score Tình trạng loãng xương Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
Nam -2,32 ± 0,17 20(50%) 20(50%) 40(100%) 
Nữ -3,57 ± 0,13 61(83,6%) 12(16,4%) 73(100%) 
p p(T-test)=0,00 P(X²)= 0,000 
Nhận xét: trong nhiên cứu của của chúng tôi 
mật độ xương của nữ thấp hơn nam và tỷ lệ nữ 
bị loãng xương cao gấp 3 lần nam và sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 259
Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương 
Bảng 4: Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương 
BMI T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
Gầy -3,20 ± 0,37 15(68,2%) 7(31,8%) 22(100%) 
Bình 
thường 
-3.15 ± 0.15 54(74%) 19(26%) 73(100%) 
Béo phì -2,93± 0,23 12(66,7%) 6(33,3%) 18(100%) 
p p(T-
test)=0,766 
P(X²)= 0,762 
Nhận xét: 
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mật 
độ xương ở người gầy thấp hơn ở người bình 
thường và béo phì nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê p = 0,776. 
Tỷ lệ loãng xương ở người béo thấp hơn 
người bình thường và người gầy. Nhưng sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p= 
0,762 > 0,05. 
Mối liên hệ giữa tiền sử dùng corticoid kéo dài 
với loãng xương 
Bảng 5: Mối liên hệ giữa tiền sử dùng corticoid kéo 
dài với loãng xương 
Dùng 
corti-
coid 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,823 ± 
1,012 
23 (88,5%) 3 (11,5%) 26 (100%) 
không -2,918 ± 
1,23 
58 (66,6%) 29 (33,4%) 87 (100%) 
p P(Ttest)= 
0,001 
P(X²)=0,03 
Nhận xét: 
- Bệnh nhân dùng corticoid kéo dài có tỷ lệ bị 
loãng xương cao hơn so với không dùng 
corticoid. Và sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê với p = 0,03 < 0,05 
- Mật độ xương ở bệnh nhân dùng corticoid 
thấp hơn so với bệnh nhân không dùng corticoid 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,05 
Mối liên hệ giữa các bệnh kèm theo với 
loãng xương 
Mối liên hệ giữa các bệnh cơ xương khớp khác 
với loãng xương 
Bảng 6: Mối liên hệ giữa các bệnh cơ xương khớp 
khác với loãng xương 
Bệnh 
cơ 
xương 
khớp 
khác 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,167 ± 1,14 41(67,2%) 20(32,8%) 61(100%) 
không -3,092 ± 1,326 40(67,9%) 12(32,1%) 52(100%) 
p P (T-
test)=0,748 
P(X²)=0,254 
Nhận xét: mật độ xương, và tỷ lệ loãng 
xương của bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương 
khớp khác và không mắc bệnh khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,748 và p = 0,254 > 
0,05. 
Mối liên hệ giữa viêm phế quản mạn-COPD 
với loãng xương 
Bảng 7: Mối liên hệ giữa viêm phế quản mạn-COPD 
với loãng xương 
Bệnh 
viêm 
phế 
quản 
mạn, 
COPD 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,391± 0,97 15 (83,3%) 3 (16,7%) 18 (100%) 
không -3,0 ± 1,26 66 (69,5%) 29 
(30,5%) 
95 (100%) 
p P(T-test)=0,045 P(X²)=0,023 
Nhận xét: mật độ xương của bệnh nhân 
viêm phế quản mạn và COPD thấp hơn so với 
mật độ xương của những người không bị bệnh 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,045 < 0,05. Tỷ lệ 
mắc loãng xương cao hơn những người bị bệnh 
cao hơn những người không bệnh và sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,023 < 0,05. 
Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng 
xương 
Không thấy sự liên hệ giữa bệnh nhân mắc 
bệnh đái tháo đường với tỷ lệ loãng xương với p 
= 0,366 > 0,05. Mật độ xương của bệnh nhân mắc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 260
bệnh đái tháo dường và không bệnh khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê p = 0,628 > 0,05. 
Bảng 8: Mối liên hệ bệnh đái tháo đường với loãng 
xương 
Bệnh đái 
tháo 
đường 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,252± 1,28 12 (63,2%) 7 (36,8%) 19 
(100%) 
không -3,0 ± 0,99 69 (73,4%) 25 (26,6%) 94 
(100%) 
p P(T-test)=0,628 P(X²)=0,366 
Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng 
xương 
Bảng 9: Mối liên hệ giữa bệnh tim mạch với loãng 
xương 
Bệnh 
tim 
mạch 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,352± 1,28 66(73,3%) 24(26,7%) 90(100%) 
không -2,81 ± 0,99 15(65,2%) 8(34,8%) 23(100%) 
p P(T-test)=0,042 P(X²)=0,048 
Nhận xét: 
- Tỷ lệ loãng xương tăng lên ở những bệnh 
nhân có bệnh tim mạch và sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,048 < 0,05. 
- Mật độ xương ở bệnh nhân có bệnh tim 
mạch thấp hơn ở bệnh nhân không bệnh sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,042 > 0,05. 
Mối liên hệ giữa triệu chứng đau và nơi ở 
với loãng xương 
Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng 
xương 
Bảng 10: Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng 
xương 
Triệu 
chứng 
đau 
nhức 
T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
có -3,118 ± 1,169 42(68,9%) 19(31,1%) 61(100%) 
không -3,074 ± 1,30 39(75%) 13(25%) 52(100%) 
p P(Ttest)=0,626 P(X²)=0,470 
Nhận xét: Sự khác biệt về mật độ xương và 
tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân có triệu chứng 
đau và không có triệu chứng đau không có ý 
nghĩa thống kê với p > 0,05 
Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương 
Bảng 11: Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương 
Nơi ở T-score Tình trạng loãng 
xương 
Tổng 
X±SD Loãng 
xương 
Không 
loãng 
xương 
Thành 
phố 
-3,249 ± 0,128 67(77%) 20(23%) 
87(100%) 
Nông 
thôn 
-2,715 ± 0,261 14(53,8%) 12(46,2%) 
26(100%) 
p p(T-
test)=0,043 
P(X²)=0,021 
Nhận xét: 
- Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy mật độ 
xương ở bệnh nhân sống ở thành phố thấp hơn 
bệnh nhân sống ở nông thôn có ý nghĩa thống kê 
với p = 0,043 < 0,05. 
- Tỷ lệ loãng xương ở nhóm dân cư thành 
phố cao hơn ở nông thôn và sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p = 0,021 < 0,05. 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ loãng xương của nhóm nghiên cứu 
T-score trung bình tại cột sống thắt lưng 
trong nghiên cứu của chúng tôi là -3,14 ± 1,19 
SD.Tỷ lệ người bị loãng xương từ 50 tuổi trở lên 
khá cao 71,7% cao hơn hẳn các nghiên cứu khác 
do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là người 
lớn tuổi (71,03 ± 10,67 tuổi) và là những bệnh 
nhân điều trị nội trú tại khoa mắc nhiều bệnh 
khác kèm theo nên tỷ lệ loãng xương cao. Tỷ lệ 
loãng xương tăng theo tuổi do quá trình lão hoá 
của tạo cốt bào, làm xuất hiện tình trạng mất cân 
bằng giữa huỷ xương và tạo xương, gây nên 
thiểu sản xương. Ngoài ra ở người lớn tuổi còn 
có sự giảm hấp thu calci ở ruột, và sự giảm hấp 
thu calci ở ống thận, thiếu calci trong chế độ ăn, 
giảm tổng hợp vitaminD tại da do giảm tiếp xúc 
với ánh sáng mặt trời(5,Error! Reference source not found.). Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên 
cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự có 30% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 261
phụ nữ, và 10% nam giới trên 50 tuổi bị loãng 
xương(2) do dối tượng nghiên cứu của tác giả là 
những người khoẻ mạnh trong cộng đồng. 
Mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với 
loãng xương 
Mối liên hệ giữa tuổi với loãng xương 
Tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi. T-
score giảm dần theo tuổi ở nhóm tuổi 50-59 T-
score trung bình là -2,76 trong khi đó T-score ở 
nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi là -3,51. Khi chia 
đối tượng nghiên cứu theo các nhóm tuổi từ 50 
đến 59, từ 60 đến 79 và từ 80 tuổi trở lên chỉ số T-
score giảm dần đồng nghĩa với tỷ lệ loãng xương 
tăng lên. Tình trạng loãng xương tăng dần theo 
tuổi vì người cao tuổi ít vận động hơn, giảm sự 
tái hấp thu canxi ở ruột và giảm sự tái hấp thu 
canxi ở thận. Tuy nhiên sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,502 > 0,05. 
Vì ở những người lớn tuổi tình trạng thoái hoá 
cột sống và xẹp lún đốt sống là rất phổ biến, 
thường gây hiện tượng tăng T-score tại đốt sống 
bị xẹp lún. Do đó ảnh hưởng đến kết quả đo 
này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự(5). 
Mối liên hệ giữa giới với loãng xương 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ loãng 
xương ở nữ cao gấp 3 lần nam giới và chỉ số T-
score ở nữ là -3,57 ± 0,13 thấp hơn so với nam -
2,32 ± 0,17 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Vì ở 
phụ nữ ngoài loãng xương nguyên phát còn xảy 
ra loãng xương sau mãn kinh do sự thiếu hụt 
estrogen gây mất cân bằng quá trình huỷ xương 
và tạo xương, sự giảm tiết hormon cận giáp 
trạng, tăng thải canxi qua nước tiểu. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với hầu hết 
các nghiên cứu trước đó(5,2,6,Error! Reference source not found.). 
Mối liên hệ giữa BMI với loãng xương 
Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy BMI 
càng thấp thì chỉ số T-score càng thấp, mức độ 
loãng xương càng nặng nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê có thể do mẫu nghiên 
cứu của chúng tôi chưa đủ lớn. 
Mối liên hệ dùng corticoid kéo dài với loãng 
xương 
Sử dụng corticoid kéo dài: trong nghiên của 
chúng tôi 88,5% bệnh nhân dùng corticoid kéo 
dài có loãng xương, tỷ lệ mắc loãng xương ở 
nhóm sử dụng corticoid cao hơn hẳn so với 
nhóm không sử dụng corticoid và sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p=0,03<0,05. Do tác 
dụng của corticoid lên hệ xương, có thể ức chế 
hình thành xương, giảm tăng sinh tế bào, giảm 
lắng đọng tổ hợp protein của xương làm tăng 
nguy cơ loãng xương(5). 
Mối liên hệ giữa các bệnh kèm theo với 
loãng xương 
Người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh 
đồng thời. Trung bình một người mắc 2,27 bệnh. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi những bệnh 
nhân bị mắc các bệnh tim mạch, viêm phế quản 
mạn, COPD thì tỷ lệ bị loãng xương cao và sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Điều 
này được giải thích do những người mắc bệnh 
tim mạch thường ít vận động, chế độ ăn uống 
kiêng khem không cung cấp đủ nhu cầu canxi 
hàng ngày. Bệnh nhân bị bệnh viêm phế quản 
mạn và COPD thường có dùng corticoid khéo 
dài, giảm vận dộng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy 
có sự liên hệ giữa đái tháo dường, các bệnh cơ 
xương khớp khác với loãng xương có thề do 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn. 
Mối liên hệ giữa triệu chứng đau, nơi ở với 
loãng xương 
Mối liên hệ giữa triệu chứng đau với loãng 
xương 
Loãng xương là một bệnh âm thầm thường 
không có triệu chứng, người bị loãng xương 
không biết mình bị bệnh cho đến khi có biến 
chứng, thường gặp là đau do gãy xương. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi trong số bệnh nhân 
trên 50 tuổi nhập viện có 61 (54%) bệnh nhân có 
triệu chứng đau nhức xương khớp. Kết quả trên 
cho thấy phần lớn bệnh nhân loãng xương đều 
đã có biến chứng. Điều này phản ánh việc chẩn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 262
đoán và điều trị loãng xương còn nhiều bất cập, 
hiệu quả chưa cao. Mật độ xương ở bệnh nhân 
có triệu chứng đau nhức thấp hơn ở bệnh nhân 
không có triệu chứng đau tuy nhiên sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 
0,626 > 0,05. 
Mối liên hệ giữa loãng xương với nơi ở 
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân 
ở thành phố chiếm đa số 77%, bệnh nhân ở 
nông thôn chỉ chiếm có 23% do bệnh viện 
chúng tôi nằm trên địa bàn thành phố. Mật độ 
xương ở nhóm dân thành thị (T-score -3, 249 ± 
0,128) thấp hơn so với nông thôn (-2,715 ± 0,216) 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p = 0,021 < 
0,05. Và tỷ lệ loãng xương ở nhóm dân thành 
thị cao hơn so với nông thôn. Dân cư thành phố 
có lối sống ít vận động, ít tiếp xúc với ánh nắng 
mặt trời hơn so với nông thôn cũng là một 
trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ loãng 
xương ở thành phố. 
KẾT LUẬN 
- Tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi điều trị nội trú tại 
khoa nội Cơ Xương Khớp mắc bệnh loãng 
xương là 71,7%. 
- Mối liên hệ giữa giới, bệnh tim mạch, viêm 
phế quản – COPD, và dùng corticoid kéo dài với 
loãng xương có ý nghĩa thống kê. 
- Mối liên hệ giữa tuổi, BMI, bệnh cơ xương 
khớp, bệnh đái tháo đường với loãng xương 
không có ý nghĩa thống kê. 
- Mối liên hệ giữa nơi ở với loãng xương có ý 
nghĩa thống kê, còn mối liên hệ giữa triệu chứng 
đau với loãng xương không có ý nghĩa thống kê. 
KHUYẾN NGHỊ 
Bệnh nhân lớn tuổi đến khám và điều trị nội 
trú tại bệnh viện nên được khám và đo mật độ 
xương dễ phát hiện sớm, và điều trị kịp thời 
ngăn ngừa biến chứng nặng của loãng xương. 
Đặc biệt là những bệnh nhân nữ lớn tuổi, dùng 
corticoid kéo dài, mắc nhiều bệnh kèm theo như 
bệnh tim mạch, viêm phế quản mạn, COPD 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Center JR, Nguyen TV, Schneider D, Sambrook PN, Eisman 
JA, (1999) Motality after all major types of opteoporosis 
fracture is men and women: an doservational study. Lancet; 
353; 878-82 
2. Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự (2011) Chẩn đoán loãng 
xương: ảnh hưởng giá trị tham chiếu- thời sự y học 01 và 
02/2011 số 57. 
3. Lau EM (2002) osteoporosis – A world wide problem at the in 
plications is Asia. Ann A cad Med singapore 31(1) 67-68 
4. Linray R (1995) The Burden of Osteoporosis Cost, Am J Med 
1995, 98, 95-115. 
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010) Bệnh học cơ xương khớp nội 
khoa - NXB giáo dục Việt Nam tr276. 
6. Tào Minh Thuý và cộng sự (2013) Khảo sát các yếu tố nguy cơ 
loãng xương ở phụ nữ Miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên. 
Nội Khoa, 249-256. 
7. Trần Đức Thọ (2005) Bệnh loãng xương ở người cao tuổi. NXB Y 
học, tr34-45. 
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_loang_xuong_o_benh_nhan_lon_tuoi_dieu_tr.pdf