Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013

Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ

Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất.

Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp

với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao

nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc

xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh

gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo

dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ

40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8 ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch

vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%.

Kết luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp, loãng

xương, gút, viêm khớp nhiễm khuẩn là thường gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình ngắn giảm được chi phí

điều trị và tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường

và viêm dạ dày tá tràng là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp lớn tuổi.

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 1

Trang 1

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 2

Trang 2

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 3

Trang 3

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 4

Trang 4

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 5

Trang 5

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 6

Trang 6

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013 trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9040
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013

Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  263
KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP 
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2012‐2013 
Lê Thị Huệ*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội Cơ Xương Khớp. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và mô tả các trường hợp bệnh từ 04/2012 đến 03/2013 tại khoa Nội Cơ 
Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất. 
Kết quả: Trong thời gian 12 tháng có 305/2103 (14,5%) trường hợp nội trú tại khoa Nội Cơ Xương Khớp 
với 38% nam và 62% nữ, tuổi trung bình 68,8 ± 15,1. Trong 7 nhóm bệnh theo mã ICD 10: thoái hóa khớp cao 
nhất (57,4%), kế đến viêm nhiều khớp (16,4%), bệnh khớp nhiễm khuẩn (10,8%), rối loạn mật độ và cấu trúc 
xương (10,2%). Mười bệnh thường gặp: thoái hóa cột sống và khớp gối chiếm tỉ lệ cao nhất 33,4% và 19%. Bệnh 
gút 11,1% và viêm khớp dạng thấp 3,6%. Viêm khớp nhiễm khuẩn 10,8%. Loãng xương 10,6%. Phân bố theo 
dịch tễ: thoái hóa khớp và loãng xương đa số gặp ở bệnh nhân nữ trên 60 tuổi. Bệnh gút chủ yếu ở nam giới từ 
40‐80 tuổi. Thời gian điều trị trung bình: 8,8 ± 5,1 ngày. Bệnh lý kèm theo: tăng huyết áp 67,3%; bệnh mạch 
vành 43,8%; rối loạn lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 27,1%; và viêm dạ dày tá tràng 29,7%. 
Kết  luận: Cơ cấu bệnh tật của khoa Nội Cơ Xương Khớp còn đơn giản, trong đó thoái hóa khớp,  loãng 
xương, gút, viêm khớp nhiễm khuẩn là thường gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình ngắn giảm được chi phí 
điều trị và tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường 
và viêm dạ dày tá tràng là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp lớn tuổi. 
Từ khóa: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh cơ xương, người lớn tuổi. 
ABSTRACT 
INVESTIGATE STATE OF DISEASES AT THE RHEUMATIC MUSCULOSKELETAL MEDICINE 
DEPARTMENT AT THONG NHAT HOSPITAL FROM 2012 TO 2013 
Le Thi Hue, Ngo The Hoang, Nguyen Duc Cong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 263 ‐ 269 
Objective: Investigate state of diseases at the Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department at Thong 
Nhat Hospital. 
Methods: A retrospectively descriptive study, performed from April 2012 to March 2013. 
Results: During 12 months, there were 305/ 2013 (14.5%) cases entering to Rheumatic Musculoskeletal 
Medicine Department. Males 38%, females 62%, mean age 68.8 ± 15.1. The seven groups of disease following 
ICD 10:  osteoarthritis  (arthrosis) was  the highest 57.4%,  inflammatory polyarthropathies  (16.4%),  infectious 
arthropathies  (10.8%),  disorders  of  bone  density  and  structure  (10.2%).  The  most  common  diseases  were 
spondylitis 33.4%, gonarthrosis 19%, gout 11.1% and  rheumatoid arthritis 3.6%. Pyogenic arthritis 10.8%. 
Osteoporosis  10.6%. Epidermiological  distribution: Osteoarthritis  and  osteoporosis  in  the majority  of women 
after age 60. Gout mainly  in men aged 40‐80 years old. The mean  treated period: 8.8 ± 5.1 days. Associated 
medical  diseases: Hypertension  67.3%,  coronary  heart  disease  43.8%,  dyslipidemia  35.1%,  diabetes mellitus 
27.1%, gastritis and duodenitis 29.7%. 
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp ‐ BV Thống Nhất TPHCM 
Tác giả liên lạc: BSCKII.Ngô Thế Hoàng  ĐT: 0908418109  Email: thekhangngo@gmail.com.vn. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 264
Conclusion:  The  diseases  of  Rheumatic Musculoskeletal Medicine Department  are  simple, mainly  of 
osteoarthritis, osteoporosis, gout, pyogenic arthritis. The short average treated time which will reduce the cost 
and  frequency of nosocomial  infections. Hypertension,  coronary heart disease, dyslipidemia, diabetes mellitus, 
gastritis and duodenitis are often associated with diseases of the musculoskeletal system in elderly patients. 
Key words: Osteoarthritis, osteoporosis, musculoskeletal system, elderly patient. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoa Nội Cơ Xương Khớp bệnh viện Thống 
Nhất là khoa mới thành lập trên cơ sở khoa Nội 
tổng hợp điều trị theo yêu cầu, tiếp nhận những 
bệnh nhân nhập viện với các  triệu chứng gợi ý 
bệnh  lý  về  cơ  xương  khớp  và  các  bệnh  lý  nội 
khoa khác, sau đó bệnh nhân sẽ được chẩn đoán 
xác định và điều trị. 
Với cơ cấu bệnh tật của khoa đa dạng, vì vậy 
chúng  tôi  thực hiện nghiên  cứu này với mong 
muốn khảo sát mô hình bệnh tật về bệnh  lý cơ 
xương  khớp  tại  khoa  để  có  thể  xây  dựng  kế 
hoạch  điều  trị, nâng  cao  trình  độ  chuyên môn 
của  bác  sĩ,  điều  dưỡng  trong  khoa. Mặt  khác, 
qua nghiên cứu này cũng giúp dự trù một cách 
tốt nhất về thuốc men, y dụng cụ, nhằm đạt mục 
tiêu cuối cùng là chăm sóc người bệnh tốt nhất, 
sớm xuất viện. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát  tình hình bệnh cơ xương khớp  tại 
khoa  Nội  Cơ  Xương  Khớp  bệnh  viện  Thống 
Nhất từ 04/2012 đến 03/2013. 
Mục tiê ...  8,8 ± 
5,1 ngày. Thời gian điều  trị  lâu hơn ở các bệnh 
loãng xương 11,9 ± 6,8; viêm khớp nhiễm khuẩn 
10,9 ± 5,7; lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 2,2; viêm mô 
tế bào 9,5 ± 6,1 ngày. 
Bệnh lý kèm theo 
Bảng 7. 10 bệnh nội khoa kèm theo. 
Stt Nhóm bệnh n % 
1 Tăng huyết áp 205 67,3 
2 Bệnh mạch vành 133 43,8 
3 RL lipid máu 105 35,1 
4 Viêm dạ dày tá tràng 90 29,7 
5 Đái tháo đường 82 27,1 
6 d/c TBMN 67 22,3 
7 Suy tim 57 18,7 
8 Cushing 56 18,5 
9 VPQM 52 17,3 
10 Suy thận 16 5,2 
Nhận xét: Tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, 
rối loạn lipid máu, viêm dạ dày tá tràng và đái 
tháo đường type 2 là những bệnh lý thường gặp 
ở bệnh nhân lớn tuổi. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Trong thời gian 12 tháng (03/2012 ‐ 02/2013) 
chúng  tôi  thu dung được 305  trường hợp bệnh 
lý cơ xương khớp  trên  tổng số 2103 bệnh nhân 
điều  trị nội  trú  tại khoa Nội Cơ Xương Khớp, 
chiếm 14,5%. Trong đó, nam 38% (116/ 305 bệnh 
nhân), nữ 62% (116/ 305). Tỉ lệ nam/ nữ khoảng 
1/ 1,6. Tuổi trung bình 68,8 ± 15,1, thấp nhất 15 
tuổi,  cao nhất  93  tuổi. Khoảng  3/  4 bệnh nhân 
điều trị tại khoa trên 60 tuổi (bảng1) và sống tại 
thành phố (bảng 2). 
Một  nghiên  cứu  cho  thấy,  tỉ  lệ  bệnh  cơ 
xương khớp ở người lớn là 26,7%, nữ nhiều hơn 
nam. Càng  lớn  tuổi  tỉ  lệ  bệnh  cơ  xương  khớp 
càng cao(13). 
Nhóm bệnh theo ICD 10 
Trong nghiên cứu này, chúng  tôi chỉ gặp 7 
nhóm bệnh, do khoa Nội Cơ Xương Khớp mới 
hành lập, số lượng bệnh ít, mặt bệnh tương đối 
đơn giản. Thường nhất  là các bệnh  lý về  thoái 
hóa  khớp  57,4%. Một  nghiên  cứu  trong  cộng 
đồng  tại Việt Nam cho  thấy, bệnh xương khớp 
hay gặp nhất là thoái hóa khớp 33,9%. Tỉ lệ thoái 
hóa khớp ở nữ giới cao hơn đáng kể so với nam 
giới(12). Nhóm bệnh viêm nhiều khớp (gút, viêm 
khớp  dạng  thấp)  chiếm  16,4%.  Trong  khi  đó, 
nhóm bệnh khớp nhiễm khuẩn có tỉ lệ 10,8% cao 
hơn  nhóm  bệnh  rối  loạn mật  độ  và  cấu  trúc 
xương. Phải chăng người  lớn  tuổi ở  thành phố 
hay gặp các vấn đề về khớp đã khám bệnh và 
được  tiêm  thuốc  vào  ổ  khớp  (corticoides, dịch 
khớp nhân tạo) mà kĩ thuật không đảm bảo vô 
khuẩn. Mặt khác, cũng xuất phát từ những hạn 
chế của chúng tôi trong giai đoạn mới thành lập 
khoa Nội Cơ Xương Khớp, nên qui  trình  chẩn 
đoán  và  điều  trị  viêm  khớp  nhiễm  khuẩn  còn 
chưa đúng chuẩn. Nhiễm khuẩn da và mô dưới 
da mặc  dù  không  thuộc  phân  loại  bệnh  lý  cơ 
xương  khớp  và mô  liên  kết  theo mã  ICD  10, 
nhưng trong khoa chúng tôi cũng gặp một tỉ  lệ 
đáng kể  (2,6%). Các bệnh  của  tổ  chức  liên kết, 
thấp khớp  cấp  trong nghiên  cứu này  số  lượng 
còn ít, lẻ tẻ (bảng 3). 
Các bệnh lý thường gặp theo ICD 10 
Thoái hóa khớp 
Là  bệnh  mạn  tính  thường  gặp  ở  người 
trung  niên  và  người  có  tuổi,  xảy  ra  ở  mọi 
chủng tộc, mọi thành phần của xã hội, ở tất cả 
các  nước  và  phụ  nữ  nhiều  hơn  nam  giới. 
Thống kê của WHO cho  thấy có 0,3‐0,5% dân 
số  bị  bệnh  khớp  lý  về  khớp,  trong  đó  có  30‐
45,7%  bị  thoái hóa  khớp.  Ở Mỹ,  80%  trên  55 
tuổi  bị  thoái  hóa  khớp.  Ở  Pháp, thoái  hóa 
khớp chiếm 28,6% số bệnh về xương khớp. Ở 
Việt  Nam, thoái  hóa  khớp chiếm  10,4%  các 
bệnh về xương khớp. Có sự liên quan chặt chẽ 
giữa thoái hóa khớp và tuổi tác, trên 65 tuổi có 
đến 60‐90% người bị thoái hóa khớp, các vị trí 
thường bị thoái hóa như cột sống thắt lưng, cột 
sống cổ, khớp gối(1,10). Trong nghiên cứu này, tỉ 
lệ  thoái hóa  cột  sống  (thắt  lưng,  cổ) và khớp 
gối  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (33,4%  và  19%),  nữ 
nhiều nam (bảng 4, 5). Cao hơn so với kết quả 
của các nghiên cứu khác, tỉ lệ thoái hóa khớp từ 
5,1‐20,8%; thường gặp cột sống thắt lưng, khớp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  267
gối, cột sống cổ(16). Tỉ  lệ  thoái hóa cột sống thắt 
lưng,  khớp  gối  và  cột  sống  cổ  có  triệu  chứng 
theo thứ tự 24,0; 19,4 và 14,5%(15). 
Gút 
Là một  bệnh  chuyển  hóa  thường  gặp,  liên 
quan đến rối  loạn chuyển hóa purine. Hậu quả 
tăng axít uric máu kéo dài và lắng đọng tinh thể 
urát  sodium  ở khớp. Tỉ  lệ mắc bệnh gút  có xu 
hướng  tăng  lên  trong  hai  thập  kỉ  qua,  thường 
xảy  ra  ở nam giới với  tỷ  lệ  lưu hành  là  0,15  ‐
1,98%(8,10,16). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh gút 
chiếm 11,1%; chủ yếu ở nam giới  từ 40‐80  tuổi 
(bảng  4,  5).  Tương  tự  tỉ  lệ  bệnh  gút  tại  khoa 
Xương khớp bệnh viện Bạch Mai (10,6%)(10).  
Viêm khớp nhiễm khuẩn 
Là  viêm  khớp  do  vi  khuẩn  có  mặt  trong 
khớp  gây  nên  (S.  aureus,  S.  pneumoniae,  S. 
pyogenes,  Pneumococcus,  Nesseria  gonorrhoeae,  E. 
coli, Salmonella, P. aeruginosa, H. influenza). Viêm 
khớp  nhiễm  khuẩn  không  do  lậu  cầu  là một 
bệnh nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong từ 5‐15% và tỷ 
lệ  tổn  thương khớp mạn  tính gây  tàn  tật  là 25‐
60%(3,14).  Vị  trí  khớp  thường  gặp  là  khớp  gối, 
háng.  Trong  nghiên  cứu  này,  tỉ  lệ  viêm  khớp 
nhiễm khuẩn  là 10,8%;  tương đương giữa nam 
và nữ, hay gặp ở tuổi trên 40, thường nhất từ 60‐
80  tuổi  (bảng 4, 5). Kết quả này  thấp hơn  tỉ  lệ 
nhiễm khuẩn xương khớp 16,8% trên tổng số các 
bệnh  nhân  nội  trú  tại  khoa Xương  khớp  bệnh 
viện Bạch Mai. 
Loãng xương 
Là một  vấn  đề  sức  khoẻ  đang  thu  hút  sự 
quan  tâm  của nhiều nước  trên  thế giới, không 
những  ở  các  nước  phát  triển mà  ở  cả  những 
nước đang phát triển. Bệnh thường diễn biến âm 
thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất 
nặng nề. Gãy xương do loãng xương có thể gây 
tàn tật và tử vong. Xuất độ gãy cổ xương đùi và 
gãy  đốt  sống  đang gia  tăng  ở  châu Á. Đau do 
loãng  xương  hoặc  do  biến  chứng  của  loãng 
xương  ảnh  hưởng  không  nhỏ  đến  chất  lượng 
cuộc  sống  cũng  như  sự  phát  triển  kinh  tế,  xã 
hội(10,11).  Tỉ  lệ  loãng  xương  trên  tổng  số  bệnh 
nhân bệnh  lý cơ xương khớp  trong nghiên cứu 
này là 10,2%; chủ yếu ở nữ trên 60 tuổi (bảng 4, 
5). Một nghiên cứu trong cộng đồng, tỉ lệ loãng 
xương  là  10,4%; nữ giới bị  loãng  xương nhiều 
hơn nam giới(12).  
Viêm khớp dạng thấp 
Là  bệnh  có  biểu  hiện  viêm  khớp  và  sự  có 
mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một 
trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp 
nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế 
giới,  chiếm  khoảng  0,2‐2 %  dân  số(4,10,16).  Một 
khảo sát khác tại Việt nam, tỉ lệ mắc bệnh viêm 
khớp  dạng  thấp  là  9%(12). Kết  quả  nghiên  cứu 
của chúng tôi chỉ 3,6% (bảng 4, 5); do khoa Nội 
Cơ Xương Khớp mới  được  thành  lập,  số bệnh 
nhân chưa đông nên tỉ lệ bệnh này thấp hơn rất 
nhiều  so với 21,9%  tại khoa Xương khớp bệnh 
viện Bạch Mai(10).  
Viêm mô tế bào 
Là một tình trạng viêm lan tỏa, cấp tính của 
tổ chức liên kết da và tổ chức dưới da gây đau, 
viêm tấy đỏ, phù nề ở vùng da tổ thương. Viêm 
mô  tế có  thể gặp ở bất cứ vùng da nào của cơ 
thể, nhưng hay gặp ở da vùng mặt, cẳng chân. 
Nguyên nhân có thể do vi khuẩn (Streptococcus, 
Staphylococus) trên da hoặc ở các thương tổn 
của da. Các yếu tố thuận lợi bao gồm tổn thương 
da  (vết  cắn, vết  cắt,  eczema...),  thai nghén,  đái 
tháo  đường,  béo  phì,  người  cao  tuổi,  suy  tĩnh 
mạch  mạn  tính,  bệnh  lý  tự  miễn,  sử  dụng 
corticoid hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài(6,7). 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là 2,6%  chủ 
yếu  ở  nữ  từ  60‐80  tuổi  (bảng  4,  5),  thấp  hơn 
nghiên cứu của Ellis, tỉ lệ viêm mô tế bào 7‐10% 
trong số bệnh nhân nhập viện(6). 
Lupus đỏ hệ thống 
Là một bệnh tự miễn của mô liên kết, có thể 
ảnh hưởng đến mọi bộ phận cơ  thể. Cũng như 
trong các bệnh  tự miễn khác, hệ miễn dịch  tấn 
công các  tế bào và mô của cơ  thể, gây viêm và 
hủy hoại mô. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường 
nhất  20‐40  tuổi,  80‐90%  ở  nữ. Kết  quả  nghiên 
cứu của chúng tôi là 1,6% (bảng 4, 5); thấp hơn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 268
nhiều so với tỉ lệ bệnh này tại khoa Xương khớp 
bệnh viện Bạch Mai (6,6%)(10). 
Thời gian điều trị 
Thời gian điều  trị  trung bình chung đối với 
các bệnh lý cơ xương khớp và mô liên kết trong 
nghiên cứu  của  chúng  tôi  là 8,8 ± 5,1 ngày. Số 
ngày  điều  trị  cao  hơn  gặp  ở  các  bệnh  lý  như 
loãng xương 11,9 ± 6,8, lupus đỏ hệ thống 10,2 ± 
2,2 (bảng 6). Thời gian điều trị gút trung bình 7,7 
±  3,3  ngày,  tương  tự  kết  quả một  nghiên  cứu 
trước  đây  của  chúng  tôi(9). Đối với  các bệnh  lý 
nhiễm khuẩn như viêm khớp nhiễm khuẩn thời 
gian  điều  trị  trung bình 10,9 ± 5,7; viêm mô  tế 
bào 9,5 ± 6,1. Nói chung  thời gian điều  trị phụ 
thuộc tác nhân gây bệnh và đáp ứng  lâm sàng. 
Theo một số tác giả, thời gian điều trị viêm khớp 
nhiễm khuẩn 7‐15 ngày(2,12,14), điều trị viêm mô tế 
bào  trong  khoảng  7‐10  ngày(6,7). Như  vậy,  với 
thời gian nằm viện ngắn ngày sẽ giảm được chi 
phí  điều  trị  và  hạn  chế  được  tần  suất  nhiễm 
khuẩn bệnh viện. 
Các bệnh kèm theo 
Các bệnh thường gặp (bảng 7), trong đó tăng 
huyết áp 67,3%; thiếu máu cơ tim 43,8%; rối loạn 
lipid máu 35,1%; đái tháo đường type 2 29,7% và 
viêm dạ dày 29,7%. Đây  là các bệnh  lý  thường 
gặp  ở người  lớn  tuổi, một  đặc  trưng  riêng  của 
bệnh viện Thống Nhất, khám và điều trị cho các 
đối tượng bệnh nhân có tuổi đa bệnh lý. Tương 
tự với một nhận  định khi khảo  sát  trong  cộng 
đồng người cao tuổi cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh 
mạn  tính khá cao. Các nhóm bệnh  thường gặp 
theo  thứ  tự giảm dần gồm các bệnh  lý về giác 
quan,  tim mạch, xương khớp, nội  tiết  ‐ chuyển 
hoá,  tiêu hoá,  tâm  thần kinh, hô hấp,  thận  tiết 
niệu. Người  cao  tuổi  thường mắc  nhiều  bệnh 
đồng  thời,  trung  bình  một  người  mắc  2,69 
bệnh(12).  Mặt  khác,  tăng  huyết  áp,  đái  tháo 
đường, rối loạn lipid máu và bệnh mạch vành là 
những bệnh  lý  thường kết hợp  trên bệnh nhân 
gút  lớn  tuổi.  Trên  80%  bệnh  nhân  đái  tháo 
đường type 2 có biểu hiện bệnh lý về cơ xương 
khớp, chủ yếu là của thoái hóa khớp, không chỉ 
các khớp của chi dưới mà còn các khớp của chi 
trên.  Viêm  khớp  dạng  thấp,  tỉ  lệ  mắc  bệnh 
không  có  khác  biệt  giữa  bệnh  nhân  đái  tháo 
đường  và  không  đái  tháo  đường(5). Vấn  đề  sử 
dụng  các  thuốc  kháng  viêm  giảm  đau  là  cần 
thiết  trong  các bệnh  lý  cơ xương khớp, nhưng 
với nhiều  lí do khác nhau đã dẫn đến việc  lạm 
dụng  các  thuốc  này,  đặc  biệt  với  corticoides. 
Việc dùng  thường xuyên và kéo dài  các  thuốc 
này  đã  gây  ra  nhiều  hậu  quả  nghiêm  trọng. 
Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  ghi  nhận  có 
29,7% bệnh nhân có vấn đề về dạ dày tá tràng. 
Có  thể việc dùng  thuốc kháng viêm  trước  đây 
của bệnh nhân  đã góp phần gây  viêm  loét dạ 
dày  trên những bệnh nhân này. Theo dự đoán 
đến năm 2030 nước ta có khoảng 30% người trên 
60 tuổi, độ tuổi có thể mắc nhiều bệnh lý về tim 
mạch,  đái  tháo  đường  và  bệnh  xương  khớp. 
Ngày nay tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc chiếm 
2,7%, trong đó nam giới chiếm 3,3% và nữ chiếm 
3,7%. Như vậy, mỗi chuyên khoa như tim mạch, 
nội tiết và xương khớp đều phải đối mặt với hội 
chứng chuyển hóa. Sự xuất hiện đồng  thời của 
nhiều  bệnh  lý  trên  người  lớn  tuổi  làm  ảnh 
hưởng rất nhiều đến chất  lượng cuộc sống của 
bệnh nhân. Do đó chúng phải được quan tâm và 
điều trị đồng thời với bệnh lý cơ xương khớp. 
KẾT LUẬN 
Khoa mới  thành  lập,  số  lượng  bệnh  nhân 
còn ít, mặt bệnh còn đơn giản. 
Các  bệnh  lý  như  thoái  hóa  khớp,  loãng 
xương đa số ở nữ  trên 60  tuổi. Bệnh gút, viêm 
khớp nhiễm khuẩn thường ở nam giới. 
Thời gian điều  trị  trung bình dưới 10 ngày, 
góp phần giảm chi phí điều trị và tần suất nhiễm 
khuẩn bệnh viện. 
Cần phối hợp điều trị tốt tăng huyết áp, đái 
tháo  đường,  rối  loạn  lipid máu  và  bệnh mạch 
vành  là những bệnh  lý  thường kết hợp ở bệnh 
nhân bệnh lý cơ xương khớp lớn tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arvind Chopra (2008), Epidemiology of rheumatic musculoskeletal 
disorders  in  the  developing  world.  Best  Practice  &  Research 
Clinical Rheumatology; Vol 22,4, pp. 583‐604. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  269
2. Carlomaurizio  M,  Lorenzo  C,  Roberto  C.  Pain  and 
rheumatology: An overview of  the problem. European  Journal  of 
Pain Supplements, pp. 105‐09. 
3. Catherine  J  M,  Vivienne  C  W,  et  al  (2010).  Bacterial  septic 
arthritis in adults. Lancet; 375, pp. 846–55. 
4. Dai SM, Han XH, Zhao DB, et al (2003). Prevalence of rheumatic 
symptoms, rheumatoid arthritis, ankylosing spondylitis, and gout in 
Shanghai, China:  a COPCORD  study.  J  Rheumatol;  30,10,  pp. 
2245‐51. 
5. Douloumpakas  I,  Pyrpasopoulou  A,  Triantafyllou  A,  et  al 
(2007). Prevalence of musculoskeletal disorders in patients with type 
2 diabetes mellitus: a pilot study. Hippokratia; 11,4, pp. 216‐18.  
6. Ellis  Simonsen  SM,  van Orman  ER, Hatch  BE,  et  al  (2006). 
Cellulitis  incidence  in  a  defined  population.  Epidemiol  Infect; 
134,2, pp. 293‐99. 
7. Ki V, Rotstein C (2008). Bacterial skin and soft tissue infections in 
adults:  A  review  of  their  epidemiology,  pathogenesis,  diagnosis, 
treatment and site of care. Can J Infect Dis Med Microbiol; 19,2, 
pp. 173‐84. 
8. Michael  H.  Pillinger,  Pamela  Rosenthal,  Aryeh  M.  Abeles 
(2007), “Hyperuricemia and Gout: New  Insights Pathogenesis and 
treatment”, Bulletin of the NYU for Join diseases; 65,3, pp. 215‐
21. 
9. Ngô Thế Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Đánh giá tình 
hình bệnh Gout tại khoa A2 bệnh viện Thống Nhất từ 1999‐2002. Kỉ 
yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất, tr. 
71‐80. 
10. Nguyễn Thị Ngọc Lan  (2011). Bệnh học Cơ xương khớp nội 
khoa. NXB Giáo dục Việt Nam. 
11. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Loãng xương. Tập san Thông Tin Y 
học, số tháng 7. 
12. Phạm Thắng  (2007). Tình hình bệnh  tật của người cao  tuổi Việt 
Nam  qua một  số nghiên  cứu  dịch  tễ  học  tại  cộng  đồng.  Tạp  chí 
DS&PT, Website Tổng cục DS‐KHHGĐ. 
13. Salaffi F, De Angelis R, Grassi W; MArche Pain Prevalence; 
INvestigation Group  (MAPPING)  study  (2005).  Prevalence  of 
musculoskeletal conditions in an Italian population sample: results of 
a  regional  community‐based  study.  I. The MAPPING  study. Clin 
Exp Rheumatol; 23,6, pp. 819‐28. 
14. Shirtliff M E, Mader  J T  (2002). Acute Septic Arthritis. Clinical 
Microbiology Rev, Vol. 15,4, pp. 527‐44. 
15. Xiang  YJ, Dai  SM  (2009).  Prevalence  of  rheumatic  diseases  and 
disability in China. Rheumatol Int; 29,5, pp. 481‐90.  
16. Zeng QY, Chen R, Darmawan J, et al (2008). Rheumatic diseases 
in China. Arthritis Res Ther; 10,1: R17. 
Ngày nhận bài báo          01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    03‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mo_hinh_benh_tat_tai_khoa_noi_co_xuong_khop_benh_vi.pdf