Khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có st chênh lên ở người cao tuổi
Cơ sở: NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở người cao tuổi
và là nguyên nhân dễ dẫn đến tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù đã cải thiện được diễn tiến và
tiên lượng bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện pháp
can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn còn là một trong
những vấn đề lớn khó giải quyết. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và tiên lượng xấu hơn ở người cao
tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất
nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát biến chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu - cắt ngang - mô tả, thực hiện trên 124 bệnh nhân
(99 bệnh nhân nam và 25 bệnh nhân nữ) tuổi từ 60 đến 94 được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên nhập
viện và điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp và Trung tâm cấp cứu Tim mạch tại BV Thống Nhất từ tháng
01/2009 đến 09/2010.
Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân: 70,82 8,98. Tỷ lệ nam/nữ: 3,95. Bệnh nhân NMCTC và biến
chứng thường đồng thời có nhiều bệnh kèm theo như: tăng huyết áp 83,9%, ĐTĐ 23,4%, RLLM 31,5%.
Vị trí bị tổn thương: NMCT thành trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi máu thành dưới đi kèm
nhồi máu thất phải chiếm 11,3%. ĐM LTT chiếm 51,2%, ĐMV phải chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7%
thân chung ĐMV trái chiếm 3,8%. BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip III chiếm 16,9%. Killip IV
chiếm 6,5% LVEF giảm dần từ Killip I: 51,76 11,57%, Killip II: 47,84 15,55 %, Killip III: 45,85
14,92 %, Killip IV: 43,67 15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>
0,05. Có mối liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, ĐTĐ, RLLM, tăng huyết
áp. Phối hợp 2 yếu tố nguy cơ thì độ nặng suy tim sau NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Liên quan giữa suy tim với bệnh đi kèm: BN suy tim nặng có tiền sử suy tim mạn,
suy thận mạn chiếm tỷ lệ lần lượt là (54,5% và 72,7%) cao hơn nhóm không tiền sử suy tim, suy thận mạn
có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ tử vong chung là 6,5%.
Kết luận: LVEF giảm dần từ Killip I đến Killip IV. Phân độ Killip lúc nhập viện càng cao thì tỷ lệ tử
vong sớm sau NMCT càng lớn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có st chênh lên ở người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 106 KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG SUY TIM CẤP SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI Nguyễn Thị Hoa*, Hồ Thượng Dũng** TÓM TẮT Cơ sở: NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở người cao tuổi và là nguyên nhân dễ dẫn đến tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù đã cải thiện được diễn tiến và tiên lượng bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện pháp can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn còn là một trong những vấn đề lớn khó giải quyết. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và tiên lượng xấu hơn ở người cao tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát biến chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu - cắt ngang - mô tả, thực hiện trên 124 bệnh nhân (99 bệnh nhân nam và 25 bệnh nhân nữ) tuổi từ 60 đến 94 được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên nhập viện và điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp và Trung tâm cấp cứu Tim mạch tại BV Thống Nhất từ tháng 01/2009 đến 09/2010. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân: 70,82 8,98. Tỷ lệ nam/nữ: 3,95. Bệnh nhân NMCTC và biến chứng thường đồng thời có nhiều bệnh kèm theo như: tăng huyết áp 83,9%, ĐTĐ 23,4%, RLLM 31,5%. Vị trí bị tổn thương: NMCT thành trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi máu thành dưới đi kèm nhồi máu thất phải chiếm 11,3%. ĐM LTT chiếm 51,2%, ĐMV phải chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7% thân chung ĐMV trái chiếm 3,8%. BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip III chiếm 16,9%. Killip IV chiếm 6,5% LVEF giảm dần từ Killip I: 51,76 11,57%, Killip II: 47,84 15,55 %, Killip III: 45,85 14,92 %, Killip IV: 43,67 15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Có mối liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, ĐTĐ, RLLM, tăng huyết áp. Phối hợp 2 yếu tố nguy cơ thì độ nặng suy tim sau NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Liên quan giữa suy tim với bệnh đi kèm: BN suy tim nặng có tiền sử suy tim mạn, suy thận mạn chiếm tỷ lệ lần lượt là (54,5% và 72,7%) cao hơn nhóm không tiền sử suy tim, suy thận mạn có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ tử vong chung là 6,5%. Kết luận: LVEF giảm dần từ Killip I đến Killip IV. Phân độ Killip lúc nhập viện càng cao thì tỷ lệ tử vong sớm sau NMCT càng lớn. ABSTRACT THE SURVEY OF COMPLICATION OF HEART FAILURE AFTER ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION ST-ELEVATION IN OLD PERSONS Nguyen Thi Hoa, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 106 - 113 Background: Myocardial infarction is the disease which happens suddenly, rapidly, is a common emergency situation in old persons and the reason of death. Although the progresses of blood treatment were improved, monitored and anticipated the disease, there are also many patients who had wide injured * Bệnh viện Đa khoa TT An Giang ** Bệnh viện Thống Nhất TPHCM Tác giả liên lạc: BS Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 107 myocardium or were hospitalized late. Interfering methods are effective badly. Heart failure after acute myocardial infarction is common and appropriates 10%. Heart failure is still one of unsolvable big problems. The rate of heart failure after myocardial infarction is higher and anticipated as worse in old persons. In Vietnam, the rate of myocardial infarction also increases highly and the community of old persons is also increasing rapidly but there aren’t many researches about this problem yet. Objectives: Survey the complication of heart failure after acute myocardial infarction ST – segment elevation in old persons. Methods: Cross-sectional, descriptive study, implement over 124 patients (99 male patients and 25 female patients) from 60 to 94 years old who were diagnosed as myocardial infarction with ST- elevation were hosptialized and treated in department of interference heart and heart first aid center in Thong Nhat Hospital from 01/2009 to 09/2010. Results: The patient’s average age: 70.82 ± 8.98. The rate male/female: 3.95. The patients having myocardial infarction and complication often have many attached diseases simultaneously: hypertension 83.9%, diabetes 23.4%, dyslipidemia 31.5%. The position is injured: myocardial infarction in front wall appropriates 54.8%, below wall 33.9%. Infarction in below wall attached infarction of right ventricle appropriates 11.3%, anterior interventricular artery 51.2%, right coronary artery appropriates 36.3%, hat artery appropriates 8.7%, common body of left coronary a ... 100 4 (30,8) 9 (69,2) 13 Tổng 95 (76,6) 29 (23,4) 124 2 = 17,92; p < 0,001 Bảng 11: Liên quan giữa suy tim với mạch trung bình Mạch (l/ph) Killip Tổng I + II III + IV Trung bình 77,54 92,17 80,96 Độ lệch chuẩn 14,49 26,57 18,97 F = 14,69; p < 0,001 Bảng 12: Liên quan giữa suy tim vớii HA tâm thu lúc mới nhập viện HA tâm thu (mmHg) Killip Tổng I + II III + IV Trung bình 125,37 127,24 125,81 Độ lệch chuẩn 21,87 28,89 23,58 F = 0,139; p = 0,710 Bảng 13: Liên quan giữa suy tim với vị trí nhồi máu Vùng nhồi máu Killip Tổng I + II III + IV Thành trước 48 (70,6) 20 (29,4) 68 Thành dưới 37 (88,1) 5 (11,9) 42 Thành dưới + thất phải 10 (71,4) 4 (28,6) 14 Tổng 95 (76,6) 29 (23,4) 124 2 = 17,358; p = 0,008 Bảng 14: Liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Killip P I (n = 40) II (n = 55) III (n = 21) IV (n = 8) Hút thuốc lá - Có - Không 14 (26,4) 26 (36,7) 15 (28,3) 40 (56,3) 18 (33,9) 3 (4,2) 6 (11,4) 2 (2,8) 0,002 THA: - Có - Không 31 (29,8) 9 (45) 48 (46,2) 7 (35) 19 (18,3) 2 (10) 6 (5,8) 2 (10) 0,421 RL lipid máu: - Có 9 (23,1) 20 (51,4) 7 (17,9) 3 (7,6) 0,074 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 110 Yếu tố nguy cơ Killip P I (n = 40) II (n = 55) III (n = 21) IV (n = 8) - Không 31 (36,5) 35 (41,2) 14 (16,4) 5 (5,9) ĐTĐ: - Có - Không 4 (13,8) 36 (37,9) 11 (37,9) 44 (46,3) 10 (34,5) 11 (11,6) 4 (13,8) 4 (4,2) 0,002 * Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố nguy cơ Bảng 15: Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố nguy cơ Nhóm YTNC Killip p I II III IV <2YTNC 2YTNC 24 (48,9) 16 (21,3) 16 (32,7) 39 (52,0) 7 (14,3) 14 (18,7) 2 (4,1) 6 (8,0) 0,013 Tổng 40 55 21 8 124 Bảng 16: Liên quan giữa suy tim với tiền sử bệnh đi kèm Tiền sử bệnh đi kèm Killip P I (n = 40) II (n = 55) III (n = 21) IV (n = 8) NMCT - Có - Không 3 (12,5) 37 (37) 13 (54,2) 42 (42) 6 (25) 15 (15) 2 (8,3) 6 (6) 0,135 TBMMN - Có - Không 4 (22,2) 36 (33,9) 9 (50) 46 (43,4) 5 (27,8) 16(15,2 ) 0 8 (7,5) 0,304 Suy tim mãn - Có - Không 1 (4,5) 39(38,2) 9 (41) 46 (45,1) 11 (50) 10 (9,8) 1 (4,5) 7 (6,9) <0,00 1 Suy thận mãn - Có - Không 0 40(35,4) 3 (27,3) 52 (46) 6 (54,5) 15(13,3 ) 2 (18,2) 6 (5,3) 0,001 Viêm phổi - Có - Không 1 (5,9) 39(36,4) 10 (58,9) 45 (42,5) 4 (23,5) 17(15,9 ) 2 (11,7) 6 (5,6) 0,088 COPD - Có - Không 0 40(33,6) 1 (20) 54 (45,4) 2 (40) 19 (16) 2(40) 6 (5,0) 0,316 Bảng 17: Liên quan giữa suy tim với tử vong sớm Tử vong Killip Tổng I II III IV Có 0 1 (12,5) 3 (37,5) 4 (50,0) 8 Không 40 (34,5) 54 (46,6) 18 (15,5) 4 (3,4) 116 Tổng 40 (32,3) 55 (44,4) 21 (16,9) 8 (6,5) 124 2 = 31,988; p < 0,001 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu * Tuổi BN trên 60 tuổi (theo tiêu chuẩn WHO 1980). Tuổi cao nhất 94. Tuổi trung bình 70,82 ± 8,98. Nhóm từ 60-69 tuổi có tỷ lệ cao chiếm 44,3%; đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu này tương tự với đặc điểm về tuổi của một số tác giả khác như: Lê Thị Thu Ba tại BV Thống Nhất tuổi trung bình 72,14 ± 7,54; Ong Thị Tố Linh tại BV Thống Nhất tuổi trung bình 70,25 ± 11,92 và Nguyễn Duy Khương tại BV Thống Nhất tuổi trung bình 70,61 ± 6,96. Nhưng so với một số tác giả lấy mẫu ở nơi khác thì tuổi trung bình cao hơn như của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Thanh tại BV Đa khoa Đồng Nai là 64,64 ± 14,58 và tác giả Đỗ Kim Bảng tại Viện Tim mạch Việt Nam là: 62,64 ± 10,62. * Giới Nam chiếm 79,8%, tỷ lệ nam/nữ khoảng 3,95. Kết quả nghiên cứu này không khác so với một số nghiên cứu khác trong nước như của tác giả Cao Thanh Tâm tỷ lệ nam/nữ là 3,78. Tuy nhiên, có cao hơn tác giả Bùi Thị Hà là 3,6 và tác giả Đỗ Kim Bảng là 3,53. Tỷ lệ nam/nữ của nghiên cứu này cao hơn các nghiên cứu khác có lẽ là do đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ thuộc BV Thống Nhất nên nam nhiều hơn nữ. Nhưng, khi xét tỷ lệ nam/nữ vẫn có sự giảm dần tỷ lệ nam theo nhóm tuổi lớn hơn. * Yếu tố nguy cơ THA chiếm 83,9%, hút thuốc lá 42,7%, RLLP máu 31,5% và ĐTĐ chiếm 23,4%. Tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 42,7% tương tự với tác giả Điêu Thanh Hùng là 44,4%. So với người không hút thuốc lá, người hút 20 điếu mỗi ngày sẽ có tần suất NMCT tăng 6 lần ở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 111 nữ, 3 lần ở nam(6). Trong thời gian điều trị bệnh tim mạch mà người bệnh vẫn tiếp tục hút thuốc lá sẽ làm tăng nguy cơ tái nhồi máu và làm tăng nguy cơ tử vong(2). Tỷ lệ ĐTĐ chiếm 23,4% thấp hơn các tác giả Ong Thị Tố Linh 47,1%, Điêu Thanh Hùng 28,2%. * Đặc điểm lâm sàng - Triệu chứng đau ngực lúc nhập viện: đa số BN nhập viện với triệu chứng đau ngực điển hình chiếm 74,2%. Kết quả này cũng tương tự với một số tác giả thực hiện cùng địa điểm nghiên cứu. Còn bệnh nhân NMCT cấp không đau ngực hoặc đau ngực không điển hình chiếm 25,8% phù hợp với y văn. - Thời gian từ khởi phát đến lúc nhập viện: 46% BN nhập viện < 6 giờ cao hơn tác giả Võ Đông Quang 19,2%, Nguyễn Duy Khương 36,9%, Nguyễn HoàngThanh 24,3%. Điều này có thể giải thích là do sự hiểu biết về bệnh, triệu chứng khởi phát của bệnh và cần phải đến BV sớm ngày càng được phổ biến trong dân chúng. Đây cũng là khoảng thời gian tốt nhất cho tái tưới máu với can thiệp mạch vành qua da. Lý do nữa BV Thống Nhất quản lý các đối tượng cán bộ, đối tượng này luôn quan tâm đến bệnh tật và ở địa bàn cư trú gần BV Thống Nhất. - Vùng cơ tim bị nhồi máu: NMCT thành trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi máu thành dưới đi kèm nhồi máu thất phải chiếm 11,3%. Kết quả này cũng tương tự với tác giả Cao Thanh Ngọc(1) NMCT thành trước 54,58%, Võ Đông Quang NMCT thành trước 55,8%. - Động mạch vành thủ phạm: ĐM LTT là ĐMV thủ phạm chiếm 51,2%, ĐMV Phải chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7% và thân chung ĐMV trái chiếm 3,8%. Kết quả này cũng tương tự tác giả Điêu Thanh Hùng ĐM LTT 52,4%, ĐMV Phải 35,5%, ĐM mũ tỷ lệ 8,9% và thân chung ĐMV trái 3,2%. Tình trạng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp * Mức độ suy tim cấp sau NMCT dựa trên phân độ Killip BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip III chiếm 16,9%. Kết quả này cũng tương đương với một số tác giả. Riêng Killip IV chiếm 6,5% thấp hơn các tác giả khác điều này có thể do việc điều trị NMCT tốt hơn, đúng phác đồ hơn và không loại trừ có vai trò tác động tích cực của điều trị tái tưới máu ngày càng phổ biến. * Phân suất tống máu (EF%) thất trái tại thời điểm nhồi máu Phân suất tống máu thất trái giảm các nhóm Killip I: 51,76 11,57 %, Killip II: 47,84 15,55 %, Killip III: 45,85 14,92 %, Killip IV: 43,67 15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng, tuy nhiên chưa có ý nghĩa p > 0,05. Có thể giải thích một phần do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn để tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa. Một phần khác là do siêu âm tim trong NMCT cấp gặp nhiều khó khăn do BN đang trong tình trạng khó thở, choáng tim, khó thay đổi tư thế. Đa số BN Killip III, IV phải dùng thuốc vận mạch inotrop (+) (Dobutamin).Vì vậy, phân suất tống máu thất trái trên những BN này tương đối hơi cao so với phân suất tống máu thất trái thật sự của BN. * Mối liên quan giữa EF% với vị trí nhồi máu Bảng 18: Mối liên quan giữa EF% với vị trí nhồi máu Tác giả EF % Thành trước EF % Thành dưới + thất phải EF % Thành dưới Nghiên cứu này 44,87 15,03 49,6 ± 12,52 53,92 11,95 Liên quan giữa suy tim với một số yếu tố: * Xét nghiệm máu - Dung tích hồng cầu (Hct%) và Hemoglobin (Hb g/dl): tỷ lệ dung tích hồng cầu và nồng độ hemoglobin giảm theo độ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 112 nặng suy tim. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Nồng độ Creatinin máu tăng theo độ nặng suy tim nhưng không có ý nghĩa với p > 0,05. - Nồng độ trung bình urê máu gia tăng theo độ nặng của suy tim có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). * Liên quan giữa suy tim với mạch- huyết áp lúc mới nhập viện Mạch Tần số mạch trung bình của nhóm suy tim nhẹ: 77,54 14,49 lần/phút thấp hơn nhóm suy tim nặng: 92,17 26,57 lần/phút. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nhiều nghiên cứu khác. Nếu xét theo tần số mạch thì 2 nhóm (mạch < 60 lần/phút) và (mạch > 100 lần/phút) tỷ lệ suy tim nặng cao hơn nhóm (mạch 60-100 lần/phút). Huyết áp tâm thu Không ghi nhận sự khác biệt HATT trung bình lúc nhập viện giữa nhóm suy tim nhẹ và nhóm suy tim nặng (p > 0,05). * Liên quan giữa suy tim với vị trí nhồi máu Tỷ lệ suy tim nặng ở BN NMCT thành trước cao hơn thành dưới, nhưng khi so riêng với thành dưới + thất phải thì tương đương. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này tương tự với tác giả Ong thị Tố Linh: NMCT thành trước nguy cơ suy tim cao hơn và EF thấp hơn so với NMCT thành dưới và thành dưới + thất phải. * Liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ Hút thuốc lá Tỷ lệ BN suy tim nặng sau NMCT cấp ở nhóm có tiền căn hút thuốc lá cao hơn nhóm không hút thuốc lá. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tăng huyết áp Tỷ lệ BN suy tim nặng có tăng huyết áp là 24% cao hơn nhóm không tăng huyết áp là 20% nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này cũng tương tự với một số tác giả: Lê Thị Thu Ba, Ong Thị Tố Linh đều không tìm được mối liên quan giữa BN NMCT cấp có tiền căn tăng HA với biến chứng suy tim và tử vong. Đái tháo đường Tỷ lệ BN suy tim nặng ở nhóm BN ĐTĐ cao hơn nhóm BN không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng tương tự với sự nhận định của một số tác giả: Jacques Puel: BN NMCT cấp có ĐTĐ tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 28% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có ĐTĐ, bản thân bệnh nhân ĐTĐ bị NMCT đáp ứng kém với các chiến lược điều trị can thiệp mạch vành hiện nay Rối loạn lipid máu Tiền căn RLLP máu chiếm tỷ lệ cao ở nhóm suy tim nặng nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Phối hợp 2 yếu tố nguy cơ BN có 2 YTNC thì độ nặng suy tim sau NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này tương tự với tác giả: Regina G(8): Nguy cơ suy tim sau NMCT tăng gấp 3 lần ở nhóm có 2 YTNC và tăng 4 lần ở nhóm có 4 YTNC. Các tác giả trong nước như Dương Vân Ngọc, Hoàng Nghĩa Đài BN NMCT có 3 YTNC thì tỷ lệ tử vong và biến chứng cao hơn nhóm có từ 0 – 2 YTNC. * Liên quan giữa suy tim với bệnh đi kèm ● Suy tim: Chúng tôi ghi nhận BN suy tim nặng có tiền sử suy tim chiếm tỷ lệ 54,5% cao hơn nhóm không tiền sử suy tim có ý nghĩa thống kê p < 0,001. - Nghiên cứu GUSTO - I: Tiền sử suy tim làm tăng tỷ lệ tử vong trong bệnh viện lên 0,4% so với trường hợp NMCT cấp không có tiền sử suy tim Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 113 ● Suy thận mạn: trong nghiên cứu này, BN NMCT cấp có tiền sử suy thận kèm theo sẽ làm tăng độ nặng suy tim sau NMCT cấp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. ● COPD: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền sử COPD chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm không có tiền sử COPD nhưng không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. ● NMCT cũ: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền sử NMCT cũ chiếm tỷ lệ 33,3% cao hơn nhóm không có tiền sử NMCT cũ nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. ● TBMMN: tỷ lệ BN suy tim nặng có tiền sử TBMMN chiếm tỷ lệ 77,8% cao hơn nhóm không có tiền sử TBMMN. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. * Liên quan giữa suy tim và tử vong sớm Tỷ lệ t ử vong chung trong nghiên cứu này là 6,5%. Kết quả này thấp hơn một số tác giả trong nước. Điều này có thể là do BN nhập viện sớm (< 6giờ) và đây là thời gian can thiệp mạch vành tốt nhất làm hạn chế biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong. Tử vong ở Killip (III + IV) chiếm tỷ lệ cao 87,5% có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả này phù hợp với y văn. Theo John G. Canto và cs: ghi nhận sự hiện diện của suy tim lúc nhập viện với Killip phân độ càng cao thì càng tăng nguy cơ tử vong. BN nhập viện với Killip II thì có khả năng tử vong gấp 1,61 lần (KTC 95%: 1,57-1,65) với BN chỉ có Killip I. BN Killip III, IV có khả năng tử vong gấp 2,63 lần (KTC 95%: 2,56-2,7) so với BN có Killip II. Theo John G. Canto và cs: ghi nhận sự hiện diện của suy tim lúc nhập viện với Killip phân độ càng cao thì càng tăng nguy cơ tử vong. BN nhập viện với Killip II thì có khả năng tử vong gấp 1,61 lần (KTC 95%: 1,57- 1,65) với BN chỉ có Killip I. BN Killip III, IV có khả năng tử vong gấp 2,63 lần (KTC 95%: 2,56-2,7) so với BN có Killip II. Theo Steven M Hollenberg ghi nhận choáng tim là nguyên nhân hàng đầu tử vong tại BV sau NMCT và tỷ lệ tử vong này dao động từ 50 - 80%(9). Kết quả nghiên cứu này, tử vong 50% phù hợp với nhận định trên. KẾT LUẬN - EF giảm dần từ Killip I đến Killip IV. - Phân độ Killip lúc nhập viện càng cao thì tỷ lệ tử vong sớm sau NMCT càng lớn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Thanh Ngọc (2007). “Khảo sát điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên tại BV Chợ Rẫy năm 2005-2006 “ Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Đại học Y dược TP.HCM.tr.79-85. 2. Đặng Vạn Phước, Lê Thanh Liêm, Lê Thị Thanh Thái (2000), “Suy tim trong nhồi máu cơ tim”, Suy tim trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM, trang 143-175. 3. Elliott M. Antman, Eugene Braunwald ST segment Elevation Myocardial Infarction. Harrison’s Principlesof Internal Medecine. Edition 16th 2005. Chapter 228. 1448 - 1459. 4. Grundy SM, Benjamin IJ, Burke GL, et al (1999), “Diabetes and Cardiovascular Disease”, A Statement for Healthcare professionnals From the American Heart Association, pp. 1134. 5. Guido parodi, Nazario Carrabba et al (2006), “Heart failure and left ventricular remodeling after reperfused acute myocardial infarction in patients with hypertension”, Hypertension, 47, pp. 706-710. 6. Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Nguyễn Vinh (2003), “Choáng tim trong hội chứng ĐMV cấp”, Bệnh học tim mạch tập 2, NXB y Học TP HCM, tr 99-102. 7. Kannel WB, Belanger AJ (1991), “Epidemiology of Heart Failure”, Am Heart J, 121, pp. 951-957. 8. Regina G, Virginija D (2006), “Risk factors for heart failure in survivors after firs myocardial infarction ”, Medicina (kaunas), 42(10), pp. 810-815. 9. Steven M Hollenberg(2004), “Recognition and trement of cardiogenic shock”, Semin Respir Crit Care Med, (25), pp 661 – 67.
File đính kèm:
- khao_sat_bien_chung_suy_tim_cap_sau_nhoi_mau_co_tim_cap_co_s.pdf