Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng

Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng gây ra nhiều thách thức trong quản lí và khai thác tài nguyên nước dưới. Quảng Trị có vùng ven biển với vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và việc đánh giá tài nguyên một cách toàn diện nhằm tổ chức khai thác bền vững trong bối cảnh mực nước biển dâng được đặt ra là cấp thiết. Sử dụng mô hình Visual ModFlow xác định được lưu lượng khai thác nước bền vững của vùng nghiên cứu là 77600 m3/ngày đêm, tại 2 cụm giếng khai thác và xác định mực nước hạ thấp ở từng giếng khoan sau mỗi 3 năm khai thác trong chu kì 27 năm. Lần đầu tiên đề tài đã tính đến ảnh

hưởng của biến đổi khi hậu đến khả năng khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất.

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 1

Trang 1

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 2

Trang 2

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 3

Trang 3

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 4

Trang 4

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 5

Trang 5

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 6

Trang 6

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 7

Trang 7

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 8

Trang 8

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 9

Trang 9

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 10/01/2024 4620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng

Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển Quảng Trị trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng
160 
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0020 
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 160-170 
This paper is available online at  
KHAI THÁC BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT 
VÙNG VEN BIỂN QUẢNG TRỊ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 
VÀ MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG 
Nguyễn Sơn1 và Tống Phúc Tuấn2 
1Phòng Tài nguyên nước dưới đất, Viện Địa Lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
2Phòng Địa mạo - Địa động lực Viện Địa Lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
Tóm tắt: Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng gây ra nhiều thách thức trong quản lí và 
khai thác tài nguyên nước dưới. Quảng Trị có vùng ven biển với vai trò đặc biệt quan trọng 
trong phát triển kinh tế xã hội và việc đánh giá tài nguyên một cách toàn diện nhằm tổ chức 
khai thác bền vững trong bối cảnh mực nước biển dâng được đặt ra là cấp thiết. Sử dụng mô 
hình Visual ModFlow xác định được lưu lượng khai thác nước bền vững của vùng nghiên cứu 
là 77600 m3/ngày đêm, tại 2 cụm giếng khai thác và xác định mực nước hạ thấp ở từng giếng 
khoan sau mỗi 3 năm khai thác trong chu kì 27 năm. Lần đầu tiên đề tài đã tính đến ảnh 
hưởng của biến đổi khi hậu đến khả năng khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất. 
Từ khóa: Trữ lượng khai thác (Qkt), nước dưới đất, địa chất thủy văn. 
1. Mở đầu 
Vùng ven biển Quảng Trị gồm 4 huyện ven biển (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng) 
và thành phố Quảng Trị, được giới hạn về phía Đông bởi Biển Đông, phía Tây là vùng gò đồi, 
phía Nam là tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Bắc là tỉnh Quảng Bình (Hình 1). Đây là trục động lực 
phát triển kinh tế - chính trị - xã hội quan trọng của tỉnh, nơi tập trung các đô thị, khu dân cư, cơ 
sở sản xuất, hạ tầng dịch vụ biển [1], nhưng cũng là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến 
đổi khí hậu và mực nước biển dâng [2]. Nghiên cứu nước dưới đất (NDĐ) vùng ven biển Quảng Trị 
đã có gồm: Tìm kiếm NDĐ Tây Đông Hà, chủ biên Lê Quang Mạnh, 1990. Thăm dò NDĐ vùng 
Gio Linh, chủ biên Nguyễn Trường Giang, 1995. Đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng thị xã Đông 
Hà, Nguyễn Trường Giang 1999. Tài nguyên NDĐ tỉnh Quảng Trị, Đoàn Văn Cánh và Lê Tiến 
Dũng, 2002. Quy hoạch quản lí, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên NDĐ miền đồng bằng 
tỉnh Quảng Trị, chủ biên Nguyễn Thanh Sơn, 2008. 
Các nghiên cứu trước năm 2000, sử dụng chủ yếu phương pháp khoan tuy được xem là chính 
xác nhất nhưng có nhược điểm về thời gian và kinh phí thực hiện, cũng như khó khăn trong điều 
chỉnh khả năng khai thác cho các kịch bản phát triển kinh tế xã hội. Những nghiên cứu sau năm 
2000 đã ứng dụng mô hình Visual ModFlow trong tính toán, nhưng còn có một số vấn đề cần đề 
cập: Đoàn Văn Cánh (2002), chưa tính đến tác động của biến đổi khí hậu trong mô hình tính toán; 
Nguyễn Thanh Sơn (2008), mới tính trữ lượng động tự nhiên, chưa tính tới trữ lượng khai thác. 
 Ngày nhận bài: 18/1/2017. Ngày nhận đăng: 27/2/2017. 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Sơn, e-mail: nguyensonvdl@yahoo.com 
Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển QuảngTrị trong bối cảnh biến đổi khí hậu... 
161 
Thông số khí hậu được sử dụng để đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất. Theo kịch bản 
biến đổi khí hậu, lượng mưa hàng năm của Quảng Trị trong các thời điểm năm 2020, 2030, 2040 
tăng 1,6%, 2,4%, 3,3% so với thời kì 1980 - 1999 [2]. Với lượng mưa trung bình năm của các 
trạm khí tượng vùng ven biển Quảng Trị kết hợp với hệ số tăng lượng mưa do biến đổi khí hậu, 
cho phép xác định lượng mưa vùng ven biển sau 27 năm kể từ năm 2016 là 2400 - 2500 mm/năm. 
Lượng bốc hơi 1500 - 1600 mm/năm. 
Đặc điểm địa hình tự nhiên và nhân tác Vùng ven biển Quảng Trị góp phần làm gia tăng tác 
động tiêu cực của BĐKH. Các dải cát ven biển nổi cao sẽ bị xói mòn do mực nước biển dâng, làm 
giảm nguồn tài nguyên nước tầng không áp. Hệ thống đường ven biển cắt qua các đồi cát cũng 
góp phần làm suy giảm nguồn nước cồn cát. Hệ thống đường bộ, đường sắt trên bề mặt đồng bằng 
cũng tự biến mình thành những đê nhân tạo, tác động phức tạp vào nguồn tài nguyên nước, mà 
trước tiên là nước không áp. Tính phân mảnh trong phát triển lãnh thổ làm suy giảm khả năng tự 
làm sạch của tự nhiên ngày càng làm suy thoái hơn nguồn nước không áp được sử dụng lâu đời 
trong khu vực. Thêm vào đó, đặc điểm các sông vùng ven biển Quảng Trị có lượng dòng chảy 
biến đổi mạnh giữa các mùa cũng như giữa các năm nên ít có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển 
của khu vực. 
Như vậy, thực tiễn phát triển trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cho 
thấy nguồn nước không áp tại ven biển Quảng Trị chịu sức ép mạnh, cần thiết phải tìm kiếm giải 
pháp bền vững ở các tầng chứa nước khác. Nghiên cứu lần đầu tiên xác định trữ lượng khai thác 
bền vững có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thông qua lượng mưa và cấp độ chi tiết ô 
lưới tính toán trong mô hình đạt tới mức cao nhất so với những nghiên cứu trước đây (50 m × 50 m). 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Phương pháp nghiên cứu 
Việc sử dụng mô hình Visua ... DĐ vùng Hồ Xá, Đông Hà, Tây Đông Hà, Gio Linh [6-8]. 
Hình 2. Mặt cắt dọc (A-A) trên mô hình theo hệ số thấm K 
Hình 3. Mặt cắt ngang (B-B) trên mô hình theo hệ số thấm K 
2.2.2. Hiệu chỉnh mô hình 
Trước khi dự báo trữ lượng khai thác NDĐ, chúng tôi tiến hành giải bài toán ngược để chính 
xác hoá các thông số địa chất thủy văn đã được xác định bằng thí nghiệm thấm ở ngoài trời, kiểm 
tra các biên và điều kiện biên đã cho. 
Do điều kiện tài liệu không cho phép, ở đây chúng tôi chỉ tiến hành giải bài toán ngược ổn 
định để chỉnh lí hệ số thấm và điều kiện biên. Hệ số nhả nước được lấy theo tài liệu hút nước thí 
nghiệm chùm của phương án thăm địa chất thủy văn trước đây, đồng thời do vùng nghiên cứu 
không có mạng lưới quan trắc động thái mực NDĐ, nên mực nước đưa vào mô hình để chỉnh lí 
chúng tôi lấy theo mực nước tĩnh đo được tại các lỗ khoan thăm dò địa chất, địa chất thuỷ văn từ 
các phương án thăm dò trước đây [9, 10] và lấy theo kết quả của đợt khảo sát thực địa mới nhất 
năm 2016 của đề tài [5]. Sau đó dựa vào cốt cao bề mặt địa hình từ đó tính chuyển từ mực nước 
tĩnh sang cốt cao mực nước của tầng chứa nước để chỉnh lí. 
Bài toán ngược ổn định được giải bằng phương pháp thử dần. Ban đầu đưa các số liệu đầu 
vào gồm hệ số thấm, lượng mưa, bốc hơi và điều kiện biên. Sau đó tiến hành chạy mô hình để 
cho ra kết quả phân bố mực nước. So sánh mực nước nhận được trên mô hình với mực nước quan 
Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển QuảngTrị trong bối cảnh biến đổi khí hậu... 
165 
trắc được ở ngoài thực tế, nếu sai số giữa mô hình với thực tế vượt quá giá trị cho phép thì lại lặp 
lại từ đầu, bằng cách thay đổi giá trị các thông số thấm và điều kiện biên. Quá trình lặp đi lặp lại 
nhiều lần đến khi nào sai số giữa mực nước trên mô hình và thực tế đạt được giá trị cho phép thì 
dừng lại và kết thúc bài toán. Trong quá trình giải bài toán ngược ổn định, biên phía Tây được gán 
cho điều kiện Q = const. 
Nghiên cứu này đã sử dụng 20 lỗ khoan để hiệu chỉnh. Do các lỗ khoan này phải phân 
bố theo phương ngang và theo phương thẳng đứng trên các tầng chứa nước và nguồn số 
liệu có hạn nên không lấy được theo cùng một thời điểm, ở cùng một báo cáo tìm kiếm NDĐ 
mà lấy theo các báo cáo tìm kiếm NDĐ của các phương án thăm dò trước đây [9, 10] và lấy theo 
kết quả của đợt khảo sát thực địa mới nhất năm 2016 của đề tài [5]. Bộ thông số cần hiệu 
chỉnh bao gồm hệ số thấm theo phương ngang và phương thẳng đứng. Mực nước tính toán 
của mô hình được so sánh với tài liệu thực đo về mực nước trong các lỗ khoan. Kết quả tính toán 
được trình bày trên (Bảng 1) và (Hình 5), với sai số RMS là 10.83 %, đạt yêu cầu. 
Bảng 1. Mực nước ngầm trong lỗ khoan quan sát và lỗ khoan tính toán 
Stt Kí hiệu lỗ khoan 
Tọa độ lỗ khoan Lỗ khoan 
quan sát 
(m) 
Lỗ khoan 
tính toán 
(m) X Y 
1 LK604 716972 1894003 0.80 8.50 
2 LK610 713245 1888710 1.75 1.80 
3 LK404 710490 1891436 1.90 1.95 
4 LK608 724179 1884229 1.00 1.10 
5 LK605 716725 1880314 2.00 1.70 
6 LK405 725194 1870163 3.00 3.50 
7 LK423 732691 1863108 2.10 1.70 
8 LK424 739057 1858975 2.00 2.40 
9 LK429 728761 1855916 4.00 3.54 
10 IIIB 744423 1852189 2.20 2.35 
11 IVB 748004 1854321 1.70 1.40 
12 VB 739188 1853189 3.00 2.60 
13 QT3 718821 1869858 3.00 3.30 
14 QT11 722461 1871802 2.20 2.00 
15 QT 723577 1871584 2.10 1.80 
16 LK432 726376 1873339 2.20 2.50 
17 QT14 726695 1869090 2.10 2.45 
18 VA 741646 1854313 2.10 2.40 
19 IIA 742980 1848571 3.00 2.75 
20 IIIA 745677 1851689 2.00 2.10 
Nguyễn Sơn và Tống Phúc Tuấn 
166 
Giá trị chênh lệch giới hạn cho phép được xác định từ các sai số: 
- Các sai số từ số liệu nhập vào mô hình do đo bằng máy GPS cầm tay: độ cao mặt đất, độ 
cao mực nước, độ cao mái, đáy cũng như chiều dày tầng chứa nước, hệ số thấm nằm ngang và 
thẳng đứng lấy sai số = 0,3 m; 
- Các sai số trong tính toán các thành phần cân bằng nước do sai số từ lượng mưa, lượng 
bốc hơi, lượng nước cung cấp từ sông, độ cao mực nước gán ở các biên lấy = 0,2m. 
 Với nhận xét như trên thì giá trị chênh lệch cho phép là ± 0,5m. 
Hình 5. Sai số mực nước tính toán trong các lỗ khoan quan trắc. 
2.2.3. Kết quả đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất 
Sử dụng biên lượng mưa, bốc hơi theo kịch bản biến đổi khí hậu, hiệu chỉnh mô hình dựa 
theo tài liệu lỗ khoan đã có kết hợp với bổ sung của đề tài, và thay đổi từ 3 cụm lỗ khoan 
(Đoàn Văn Cánh, 2002) sang 2 cụm lỗ khoan cho thấy kết quả ranh giới xâm nhập mặn được 
giảm đi trung bình từ 200 - 500 m, rất có ý nghĩa trong bối cảnh mực nước biển dâng. Các kết quả 
cụ thể của mô hình gồm: 
* Bố trí cụm lỗ khoan 
Dựa vào sự phân bố và đặc điểm tầng chứa nước triển vọng, dựa vào đặc điểm phân bố dân 
cư, dựa vào nhu cầu sử dụng nước của địa phương, tầng chứa nước Pleistocen - Neogen được khai 
thác bởi 2 bãi giếng tập trung với công suất khai thác được trình bày trong Bảng 2 và Hình 6. 
Bảng 2. Thiết kế khai thác bãi giếng Gio Linh và Hải Lăng 
Stt Tên bãi giếng Số lượng LK 
khai thác 
Công suất khai thác 
m3/ngày 
1 Gio Linh 11 17600 
2 Hải Lăng 30 60000 
Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển QuảngTrị trong bối cảnh biến đổi khí hậu... 
167 
Hình 6. Sơ đồ bố trí các bãi giếng khai thác trong tầng chứa nước 
Pleistocen - Neogen vùng đồng bằng tỉnh Quảng Trị 
Như vậy, mạng lưới bố trí các lỗ khoan khai thác trên bãi giếng Gio Linh được giữ nguyên 
như bãi giếng hiện tại gồm 11 lỗ khoan khai thác (LKKT) được bố trí trên hai tuyến song song. 
Khoảng cách giữa các LKKT và giữa các tuyến LKKT là 500 - 700 m, với công suất khai thác 
giai đoạn đầu là 17600 m3/ngày. Các giếng khoan khai thác được kí hiệu là G. 
Bãi giếng Hải Lăng được bố trí mới gồm 30 LKKT trên ba tuyến song song với trục đường 
tỉnh lộ chạy giữa đồng bằng. Khoảng cách giữa các LKKT và giữa các tuyến LKKT là 900 - 1000 m. 
Công suất khai thác của bãi giếng này là 60000 m3/ngày. Các giếng khoan khai thác được kí hiệu 
là Q (Hình 6). 
* Đánh giá biến động mực nước 
Kết quả dự báo trữ lượng khai thác và biến động cốt cao mực nước động trong thời đoạn 27 
năm với các chu kì 3 năm được trình bày trong Bảng 3 và biến động cốt cao mực mước động 
trong không gian lãnh thổ ở các thời điểm 12 và 27 năm trong Hình 7. 
Bảng 3. Cốt cao mực nước động tính toán trong các lỗ khoan khai thác 
(trường hợp biên Q = const) 
SH LK Lưu lượng (m3/ng) 
Cốt cao mực nước động tính toán (m) Cốt cao 
MN cho 
phép 3 năm 
6 
 năm 
9 năm 12 năm 15 năm 18 năm 21 năm 
24 
 năm 
27 năm 
G1 1000 -1.61 -3.76 -4.94 -5.65 -6.09 -6.38 -6.56 -6.69 -6.78 -8,19 
G2 1700 -5.68 -8.04 -9.24 -9.94 -10.38 -10.65 -10.82 -10.94 -11.02 -16,33 
G3 1700 -5.68 -8.04 -9.24 -9.94 -10.38 -10.65 -10.82 -10.94 -11.02 -16,33 
G4 1700 -6.58 -8.90 -10.05 -10.73 -11.14 -11.40 -11.57 -11.68 -11.76 -20,18 
G5 1700 -6.58 -8.90 -10.05 -10.73 -11.14 -11.40 -11.57 -11.68 -11.76 -20,18 
G6 1700 -4.58 -6.75 -7.84 -8.47 -8.85 -9.10 -9.25 -9.36 -9.43 -23,15 
Nguyễn Sơn và Tống Phúc Tuấn 
168 
SH LK Lưu lượng (m3/ng) 
Cốt cao mực nước động tính toán (m) Cốt cao 
MN cho 
phép 3 năm 
6 
 năm 
9 năm 12 năm 15 năm 18 năm 21 năm 
24 
 năm 
27 năm 
G7 1500 -5.58 -7.79 -8.95 -9.64 -10.07 -10.34 -10.52 -10.63 -10.72 -13,77 
G8 1500 -5.58 -7.79 -8.95 -9.64 -10.07 -10.34 -10.52 -10.63 -10.72 -13,77 
G9 1700 -6.26 -8.45 -9.56 -10.22 -10.62 -10.88 -11.05 -11.16 -11.24 -23.15 
G10 1700 -6.26 -8.45 -9.56 -10.22 -10.62 -10.88 -11.05 -11.16 -11.24 -23,15 
G11 1700 -4.09 -6.14 -7.19 -7.80 -8.18 -8.42 -8.58 -8.68 -8.76 -21,50 
Q1 2000 -16.97 -13.37 -11.82 -11.12 -10.67 -10.45 -10.37 -10.39 -10.46 -20.00 
Q2 2000 -15.01 -12.13 -11.25 -11.02 -10.94 -11.02 -11.19 -11.37 -11.57 -19.50 
Q3 2000 -12.97 -10.36 -9.98 -10.23 -10.47 -10.76 -11.10 -11.49 -11.88 -19.30 
Q4 2000 -11.83 -9.18 -8.75 -9.12 -9.60 -10.18 -10.77 -11.44 -12.09 -18.50 
Q5 2000 -11.43 -8.70 -7.84 -8.06 -8.51 -9.34 -10.18 -11.07 -11.94 -17.50 
Q6 2000 -11.37 -8.54 -7.69 -8.06 -8.60 -9.46 -10.30 -11.19 -12.06 -17.00 
Q7 2000 -11.90 -9.19 -8.78 -9.30 -9.86 -10.61 -11.29 -11.97 -12.64 -17.50 
Q8 2000 -13.49 -10.88 -10.45 -10.58 -10.84 -11.28 -11.71 -12.17 -12.65 -17.40 
Q9 2000 -15.81 -12.80 -11.70 -11.35 -11.31 -11.46 -11.63 -11.87 -12.15 -16.50 
Q10 2000 -18.48 -15.00 -13.24 -12.58 -12.22 -12.17 -12.17 -12.20 -12.29 -18.50 
Q11 2000 -17.73 -14.72 -13.62 -13.20 -12.95 -12.87 -12.87 -12.87 -12.97 -17.50 
Q12 2000 -15.35 -13.80 -13.36 -13.29 -13.29 -13.45 -13.70 -13.96 -14.24 -15.70 
Q13 2000 -13.49 -12.23 -12.24 -12.61 -12.98 -13.43 -13.94 -14.42 -14.90 -15.80 
Q14 2000 -12.77 -10.16 -9.73 -10.07 -10.57 -11.16 -11.75 -12.36 -12.95 -16.00 
Q15 2000 -11.45 -8.74 -8.33 -8.85 -9.38 -10.15 -11.00 -11.79 -12.58 -16.50 
Q16 2000 -11.57 -8.73 -7.88 -8.25 -8.75 -9.57 -10.50 -11.37 -12.22 -17.00 
Q17 2000 -11.62 -8.95 -8.32 -8.81 -9.44 -10.28 -11.05 -11.80 -12.54 -17.50 
Q18 2000 -12.82 -11.30 -11.31 -11.59 -11.83 -12.19 -12.62 -13.02 -13.44 -18.00 
Q19 2000 -14.86 -12.93 -12.27 -12.16 -12.16 -12.31 -12.48 -12.66 -12.88 -18.50 
Q20 2000 -16.99 -14.02 -12.69 -12.12 -11.75 -11.61 -11.61 -11.61 -11.68 -19.50 
Q21 2000 -17.27 -13.62 -12.11 -11.45 -11.03 -10.81 -10.73 -10.72 -10.74 -19.00 
Q22 2000 -15.94 -13.04 -11.94 -11.47 -11.20 -11.10 -11.02 -11.10 -11.23 -18.50 
Q23 2000 -14.28 -11.18 -10.31 -10.15 -10.10 -10.27 -10.44 -10.78 -11.19 -17.00 
Q24 2000 -13.56 -9.86 -8.56 -8.49 -8.69 -9.31 -9.90 -10.57 -11.24 -16.50 
Q25 2000 -12.70 -8.57 -7.06 -7.11 -7.54 -8.37 -9.22 -10.11 -10.98 -16.00 
Q26 2000 -12.64 -8.84 -7.77 -7.94 -8.46 -9.29 -10.14 -11.03 -11.87 -15.80 
Q27 2000 -13.11 -9.69 -8.84 -9.12 -9.64 -10.33 -11.01 -11.69 -12.34 -15.70 
Q28 2000 -14.35 -11.31 -10.67 -10.83 -11.12 -11.60 -12.02 -12.48 -12.94 -15.60 
Q29 2000 -16.36 -13.30 -12.21 -11.90 -11.79 -11.93 -12.10 -12.40 -12.73 -16.00 
Q30 2000 -18.40 -14.63 -13.09 -12.42 -11.97 -11.78 -11.70 -11.72 -11.79 -18.50 
Theo kết quả tính toán đưa ra ở (Bảng 3) và các đường đẳng chiều sâu hạ thấp mực nước từ 
(Hình 7), chiều sâu hạ thấp mực nước tính toán vào các thời điểm khai thác, nhất là thời điểm khai 
thác lâu nhất là sau 27 năm đều nhỏ hơn giá trị cho phép. Như vậy công suất thiết kế của các lỗ 
khoan khai thác là có thể chấp nhận được làm trữ lượng khai thác nước bền vững cho vùng nghiên cứu. 
Khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng ven biển QuảngTrị trong bối cảnh biến đổi khí hậu... 
169 
Hình 7. Cốt cao mực nước động tính toán sau 12 năm (trái) và 27 năm (phải) khai thác 
3. Kết luận 
Nước dưới đất tầng chứa Pleistocen và Neogene là nguồn có thể đáp ứng nhu cầu phát triển 
kinh tế xã hội của Vùng ven biển Quảng Trị, trong khi nước các tầng không áp bị ảnh hưởng ngày 
càng nặng nề hơn của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. 
Đánh giá trữ lượng khai thác thông qua mô hình ModFlow là một phương pháp còn khá mới 
ở nước ta, tiếp cận với hướng nghiên cứu hiện nay trên thế giới. Mô hình được vận hành với các 
biên không gian, cấu trúc địa chất và đặc tính các lớp đất đá, cũng như các tham số hiệu chỉnh từ 
các giếng khoan và của quan trắc của đề tài [5], cùng với các thông tin về nhu cầu sử dụng nước 
hiện tại cũng như trong các quy hoạch là cơ sở đề xuất bố trí 41 giếng khoan phân bố trong 2 cụm 
tập trung ở Gio Linh và Hải Lăng. Đã xác định được lưu lượng khai thác nước bền vững của vùng 
nghiên cứu là 77600 m3/ngày đêm. Theo kịch bản này, sau 27 năm, mực nước ở vùng cấp nước 
vẫn còn ở độ sâu -10 m (chưa đến mái tầng chứa nước có áp Pleistocen}, là đảm bảo an toàn cho 
tầng chứa. Đồng thời với kịch bản trên, đã xác định cốt cao mực nước động ở từng giếng khoan 
sau mỗi 3 năm khai thác trong chu kì 27 năm. 
Trong nghiên cứu này, yếu tố biến đổi khí hậu mới chỉ tính tới sự chi phối của lượng mưa, 
tuy nhiên ảnh hưởng của mực nước biển dâng cũng cần được đánh giá do thiếu hụt tài liệu về mực 
biển dâng và ảnh hưởng của chúng tới các tầng chứa nước. Vì vậy, những nghiên cứu tiếp theo 
cần được triển khai nhằm đánh giá toàn diện ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới khả năng khai 
thác bền vững nước dưới đất vùng ven biển. 
Lời cảm ơn. Thay mặt tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu đánh giá tài 
nguyên nước dưới đất và xác định các phương án khai thác hợp lí dải ven biển tỉnh Quảng Trị” 
cấp Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
Nguyễn Sơn và Tống Phúc Tuấn 
170 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] UBND tỉnh Quảng Trị, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị 
đến năm 2020. 
[2] Hoàng Lưu Thu Thủy, 2015. Đánh giá mức độ tổn thương của các hệ thống kinh tế xã hội 
do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ (thí điểm cho tỉnh Hà Tĩnh). 
Tr. 150-152. 
[3] Đoàn Văn Cánh, Phạm Quý Nhân, 2005. Tin học ứng dụng trong địa chất thủy văn. Nxb 
Khoa học và Kĩ thuật, tr 53-54. 
[4] User Manual Visual Modflow V.4.2.0.1, Waterloo Hydrogeologic, 2005. 
[5] Nguyễn Sơn, 2016. Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước dưới đất và xác định các phương 
án khai thác hợp lí dải ven biển tỉnh Quảng Trị. Viện Địa Lí. 
[6] Nguyễn Trường Giang, 1995. Thăm dò nước dưới đất vùng Gio Linh, Đoàn 708. 
[7] Nguyễn Trường Giang, 1999. Đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng thị xã Đông Hà, Liên đoàn 
ĐCTV-ĐCCT miền Nam. 
[8] Lê Quang Mạnh, 1990. Tìm kiếm nước dưới đất Tây Đông Hà, Đoàn 708. 
[9] Đoàn Văn Cánh, 2002. Điều tra nghiên cứu tài nguyên môi trường nước dưới đất tỉnh 
Quảng Trị phục vụ quy hoạch bảo vệ và khai thác sử dụng có hiệu quả cho phát triển kinh 
tế dân sinh của tỉnh. Tr. 62-64. 
[10] Nguyễn Thanh Sơn, 2008. Quy hoạch quản lí, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước 
dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị. Tr. 45-46. 
ABSTRACT 
Sustainable mining underground water resources of Quang Tri coastal in the context 
of climate change and sea-level rise 
Nguyen Son1 and Tong Phúc Tuan2 
1Department of Groundwater Resources, Geography Institute, VAST 
2Department of Geomorphology and Geodynamic, Geography Institute, VAST 
Climate change and sea level rise caused many challenges in the management and 
exploitation of groundwater resources to ensure sustainable development, especially in coastal 
areas. Quang Tri coastal areas with particularly important role in socio-economic development 
and evaluating a comprehensive resource to organize sustainable fishing in the context of rising 
sea levels is in place is crucial. Using Visual Modflow model determine water flow sustainable 
exploitation of the study was 77 600 m3/day, exploitation wells in 2 clusters and determine the 
water level lowered in each well drilled after every 3 years of operation in 27-year cycles. The 
first time the subject has taken into account the effects of climate change the possibility of 
sustainable exploitation of underground water resources. 
Keywords: Mining reserves (Qkt), underground water (groundwater), geology and hydrology 
(hydrogeological). 

File đính kèm:

  • pdfkhai_thac_ben_vung_tai_nguyen_nuoc_duoi_dat_vung_ven_bien_qu.pdf