Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa

Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica được thực hiện tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa và xã Đông Ninh, huyện Đông Sơn - Thanh Hóa vụ Xuân năm 2 17. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 1-2 giống có năng suất cao >6,0 tấn/ha, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, chất lượng cao. Vật liệu nghiên cứu gồm 10 giống được chọn tạo từ các cơ quan khoa học Việt Nam, giống đối chứng là BT7. Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2, mật độ cấy 45

khóm/m2, 2 dảnh/khóm. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được 2 giống có năng suất cao hơn giống T7 (Đ 1) và ĐS1 (Đ 2) ở mức xác suất có ý nghĩa P=95 là: Giống ĐS3 (6,81 tấn/ha) và giống J02 (6,73 tấn/ha). Các giống Japonica được tuyển chọn có mùi thơm nh , thời gian sinh trưởng ngắn (131- 134 ngày), nhi m nh hoặc không nhi m các loại sâu bệnh hại chính và thích ứng với điều kiện canh tác trong vụ Xuân của tỉnh Thanh Hoá.

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 7

Trang 7

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 8

Trang 8

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 9

Trang 9

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang Trúc Khang 10/01/2024 1880
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa

Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica trong vụ xuân năm 2017 tại Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
38
KT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG LÚA 
JAPONICA TRONG VỤ XUÂN NM 2017 TẠI THANH HÓA 
Tống Văn Ging1, Mai Nh Thắng2, Nguyn Bá Thông3, Lê Ngọc Quân4
TÓM TẮT
Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa Japonica được thực hiện tại xã Hoằng Quỳ, 
huyện Hoằng Hóa và xã Đông Ninh, huyện Đông Sơn - Thanh Hóa vụ Xuân năm 217. Mục 
tiêu nghiên cứu: Xác định 1-2 giống có năng suất cao >6,0 tấn/ha, thời gian sinh trưởng 
ngắn, chống chịu tốt với sâu bệnh hại, chất lượng cao. Vật liệu nghiên cứu gồm 10 giống 
được chọn tạo từ các cơ quan khoa học Việt Nam, giống đối chứng là BT7. Thí nghiệm bố trí 
theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2, mật độ cấy 45 
khóm/m2, 2 dảnh/khóm. Kết quả nghiên cứu đã tuyển chọn được 2 giống có năng suất cao 
hơn giống T7 (Đ1) và ĐS1 (Đ2) ở mức xác suất có ý nghĩa P=95 là: Giống ĐS3 
(6,81 tấn/ha) và giống J02 (6,73 tấn/ha). Các giống Japonica được tuyển chọn có mùi thơm 
nh, thời gian sinh trưởng ngắn (131- 134 ngày), nhim nh hoặc không nhim các loại sâu 
bệnh hại chính và thích ứng với điều kiện canh tác trong vụ Xuân của tỉnh Thanh Hoá. 
Từ khóa: Chất lượng cao, mùi thơm, năng suất cao, vụ xuân, lúa Japonica.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa trồng Oryza sativa được phân làm các loài phụ: Oryza sativa indica, Oryza 
sativa japonica và Oryza sativa javanica. Hiện nay lúa Japonica chiếm khoảng 20% tổng 
diện tích trồng lúa thế giới và gạo Japonica chiếm khoảng 12% thị phần toàn cầu. Cùng với 
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cơ cấu tiêu dùng gạo ở các nước Âu - Mỹ, Nhật Bản, 
Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan đã thay đổi nhanh chóng, chuyển từ gạo chất lượng 
thấp sang gạo chất lượng cao, từ gạo Indica hạt dài sang Japonica hạt tròn, trong đó có các 
nước thuộc khu vực ASEAN và Việt Nam (Hoàng Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh, 2006) [6].
Trong những vừa năm qua, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Bộ Nông 
nghiệp và PTNT đã hợp tác với Nhật Bản trồng thử một số giống lúa Japonica tại Thái 
Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Yên Bái và một số địa phương khác (Hoàng Tuyết Minh, 
Đỗ Năng Vịnh, 2006) [6], [10]. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lúa Japonica có năng suất 
cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chịu thâm canh, chịu rét, chống chịu được nhiều loại sâu 
bệnh hại, thích nghi với điều kiện sinh thái của miền Bắc Việt Nam, chất lượng gạo tốt và 
giá trị hàng hóa cao. Vì vậy, phát triển lúa Japonica là một hướng mới trong nghề trồng lúa 
ở miền Bắc nước ta.
1,3
Giảng viên khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức
2
Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa
4 Học viên cao học K9, lớp Khoa học ây trồng, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
39
 Thanh Hóa cây lúa vẫn là cây lương thực quan trọng, chủ lực trong cơ cấu cây 
trồng. Tại đây, giống lúa đang được gieo trồng chủ yếu là các giống loài phụ Indica có 
năng suất cao, nhưng phẩm chất còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng 
các loại gạo chất lượng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Mặt khác, trong những năm vừa qua
việc sử dụng giống lúa loài phụ Japonica còn ít, các nghiên cứu xác định giống cho từng 
tiểu vùng sinh thái và các mùa vụ chưa nhiều. Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, việc nghiên 
cứu tuyển chọn giống lúa Japonica trong vụ Xuân tại Thanh Hóa là hoàn toàn cần thiết, 
nhằm đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị, 
gia tăng và phát triển bền vững.
2. NỘI DUNG
2.1. Vật liệu đị điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu gồm 9 giống thuộc loài phụ Japonica do Viện Di truyền Nông 
nghiệp, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
nhập nội và chọn tạo: ĐS1, ĐS3, J01, J02, P10, PC26, TBJ1, TBJ2, TBJ3 và 1 giống thuộc 
loài phụ Indica do Công ty Cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa cung ứng là: Bắc thơm số
7 (BT7) đối chứng 1 (Đ/C1). Đồng thời thí nghiệm sử dụng giống ĐS1 làm Đ/C2.
Thí nghiệm thực hiện trong vụ Xuân 2017 tại 2 điểm: (1) xã Hoằng Quỳ - huyện 
Hoằng Hóa trên đất phù sa trong đê sông Mã không được bồi hàng năm có độ phì trung 
bình, pHKCl = 5,9; chất hữu cơ (OM) = 4,82%; đạm tổng số (N) = 0,26%; lân tổng số (P2O5) 
= 0,15%; kali tổng số (K2O) = 1,27%. (2) xã Đông Ninh - huyện Đông Sơn, trên đất phù sa 
cổ không được bồi hàng năm có độ phì trung bình, pHKCl = 5,4; chất hữu cơ OM= 5,2%; đạm 
tổng số (N) = 0,29%; lân tổng số (P2O5)= 0,11%; kali tổng số (K2O)= 1,98%. 
2.1.2. Phương pháp ố trí thí nghiệm, biện pháp kỹ thuật canh tác và chỉ tiêu theo dõi
Phương pháp ố trí thí nghiệm:  cả 2 địa điểm thí nghiệm được bố trí theo phương 
pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10m2 (2,5m x 4m) theo 
Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự (2017) [5]. 
Các biện pháp kỹ thuật canh tác:  cả 2 địa điểm thí nghiệm đều gieo mạ vào ngày 
20/1/2017, cấy khi cây mạ đạt được 3,6 - 4 ... 
Chín
BT7 (ĐC1) 8 19 57 84 115 136
ĐS1 (ĐC2) 10 21 63 90 121 141
ĐS3 8 21 51 80 111 131
J01 8 18 58 88 118 138
J02 9 16 54 83 114 134
P10 9 19 58 86 117 137
PC26 8 18 52 85 116 136
TBJ1 9 15 61 87 116 136
TBJ2 10 16 60 89 118 138
TBJ3 8 19 60 88 117 137
2.2.3. Đặc điểm nông sinh học của các giống lúa trong vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Số liệu bảng 3 cho thấy
Số lá/thân chính dao động không nhiều giữa các giống; phần lớn các giống tham gia 
thí nghiệm có số lá tương đương ĐS1 (ĐC2). Giống có số lá/thân chính cao nhất là J01 
(15,3 lá), ĐS1 (ĐC2) là 15,2 lá, PC26 (15,1 lá); giống có số lá thấp nhất là ĐS3 (14,2 lá).
Bảng 3 Đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm
trong vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Giống
Số lá/ thân 
chính (lá)
Chiều cao
cây (cm)
Số nhánh
tối đa 
(nhánh)
Chiều dài
lá đòng (cm)
Chiều dài
bông (cm)
BT7 (ĐC1) 14,6 109,2 12,3 25,2 23,5
ĐS1 (ĐC2) 15,2 118,4 13,2 28,5 21,9
ĐS3 14,2 112,8 12,4 26,6 23,9
J01 15,3 113,7 12,3 28,8 23,6
J02 14,7 113,3 10,6 29,7 27,8
P10 15,1 115,6 12,3 27,9 24,9
PC26 15,1 105,5 12,5 25,3 25,4
TBJ1 15,0 112,7 11,9 29,4 24,8
TBJ2 15,0 117,5 13,7 27,9 25,8
TBJ3 14,9 110,4 14,0 26,9 23,7
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
42
Chiều cao cây: Các giống lúa trong thí nghiệm có chiều cao cây dao động từ
105,5cm (PC26) đến 118,4 cm (ĐS1 - ĐC2), tất cả các giống thí nghiệm đều được xếp 
vào nhóm chiều cao cây trung bình, đây là những giống lúa phù hợp với kiểu cây trong 
thâm canh hiện nay [4]. 
Chiều dài lá đòng của các giống lúa tham gia thí nghiệm biến động từ 25,2 - 29,7cm. 
Có 3 giống J01, J02, TBJ1 có chiều dài lá đòng >28cm cao hơn BT7 (Đ/C1) và tương 
đương ĐS1 (ĐC2). Các giống còn lại có chiều dài lá đòng tương đương BT7 (Đ/C1).
Chiều dài bông của các giống thí nghiệm dao động từ 21,9 - 27,8cm. Giống J02 
(27,8cm) có chiều dài bông dài hơn BT7 (ĐC1) và ĐS1 (ĐC2). Các giống TBJ2 
(25,8cm), PC26 (25,4cm) có chiều dài bông dài hơn ĐS1 (ĐC2) nhưng tương đương 
BT7 (ĐC1). Các giống còn lại có chiều dài bông tương BT7 (Đ/C1). 
2.2.4. Mức độ nhim sâu bệnh hại của các giống lúa ở vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Số liệu về mức độ nhiễm sâu bệnh hại được trình bày tại bảng 4.
Bảng 4. Tình hình nhim một số loại sâu bệnh hại trên các giống lúa
thí nghiệm trong vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Giống
Loại sâu hại (điểm) Loại bệnh hại (điểm)
Đục thân Cuốn lá nhỏ Rầy nâu Đạo ôn lá Bạc lá Khô vằn
BT7 (ĐC1) 1 3 0 3 1 1
ĐS1 (ĐC2) 1 1 0 1 0 1
ĐS3 0 1 1 1 0 1
J01 1 1 1 1 0 1
J02 0 1 1 1 0 1
P10 1 3 1 3 0 1
PC26 1 3 1 1 0 1
TBJ1 0 1 1 1 0 3
TBJ2 1 1 0 0 0 1
TBJ3 1 3 1 1 0 1
Mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại ở tất cả các giống lúa Japonica và BT7 có sự
khác nhau. Sâu hại phát sinh và gây hại ở mức độ nhẹ, phần lớn điểm 1. Có 3 giống: BT7 
(ĐC1), P10, TBJ3 và PC26 mức độ nhiễm nặng hơn (điểm 1-3). Các loại bệnh: Đạo ôn, 
bạc lá, khô vằn nhiễm ở mức độ nhẹ, phần lớn là điểm 1. Có 3 giống BT7 (ĐC1), P10 và 
TBJ3 mức độ nặng hơn (điểm 1- điểm 3).
2.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong vụ Xuân 
2017 tại Thanh Hóa
Số liệu tại bảng 5 cho thấy
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
44
Số bông/khóm: Số bông/khóm biến động từ 4,8 - 6,1 bông/khóm, giống có số
bông/khóm cao nhất là ĐS3 (6,1 bông/khóm), tiếp đến là J02 (6,0 bông/khóm); thấp nhất 
là giống TBJ2 và TBJ3 (4,8 bông/khóm).
Tổng số hạt trên bông: Tổng số hạt/bông biến động từ 127,5 - 141,2 hạt/bông. Cao 
nhất là giống TBJ1 (141,2 hạt/bông), PC26 (140,4 hạt/bông) và TBJ3 (140,2 hạt/bông). 
Giống có tổng số hạt thấp nhất là ĐS1 (Đ/C2) đạt 127,5 hạt/bông và giống BT7 (Đ/C1) đạt 
128,8 hạt/bông.
Tỷ lệ hạt lép: Tỷ lệ hạt lép dao động từ 10,8 - 13,5%. Giống có tỷ lệ hạt lép cao nhất 
là: BT7 (Đ/C1) 13,5%; J01 và TBJ2 13,2%. Các giống có tỷ lệ hạt lép thấp nhất là P10 
(10,8%), ĐS3 và PC26 (11,5%).
Khối lượng 1000 hạt: P.1000 hạt biến động từ 21,4 - 25,6 gam. Phần lớn các giống 
lúa thí nghiệm đều có P.1000 hạt cao hơn BT7 (Đ/C1) và tương đương với giống ĐS1 
(Đ/C2). Các giống có P.1000 hạt cao là TBJ1 (25,6 gam) và ĐS3 (24,6 gam).
Năng suất thực thu
Tại Hoằng Quỳ - Hoằng Hóa: Năng suất thực thu dao động từ 5,44 tấn/ha (TBJ3) 
đến 6,99 tấn/ha (ĐS3). So với BT7 (Đ/C1) có 5 giống: ĐS3 (6,99 tấn/ha); J02 (6,64 
tấn/ha); J01, P26 (6,42 tấn/ha) và TBJ1 (6,05 tấn/ha), năng suất thực thu cao hơn ở mức 
xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 = 0,46 tấn/ha. So với ĐS1 (Đ/C2), có 4 giống ĐS3 (6,99 
tấn/ha), J02 (6,64 tấn/ha), J01 và PC26 (6,42 tấn/ha) năng suất thực thu cao hơn giống 
ĐS1 (Đ/C2) ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 = 0,46 tấn/ha. Các giống khác có 
năng suất tương đương hoặc thấp hơn Đ/C1 và Đ/C2.
Tại Đông Ninh - Đông Sơn: Sự biến động năng suất thực thu của các giống lúa từ 5,52 
tấn/ha (BT7) đến 6,81 tấn/ha (J02). So với BT7 (Đ/C1), có 4 giống: J02 (6,81 tấn/ha); ĐS3 
(6,64 tấn/ha); ĐS1 (6,39 tấn/ha); J01 (6,29 tấn/ha) và PC26 (5,59 tấn/ha), năng suất thực thu 
cao hơn ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 = 0,41 tấn/ha. So với ĐS1 (Đ/C2), có 1 giống 
J02 (6,81 tấn/ha), năng suất thực cao hơn ĐS1 (Đ/C2) ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 
= 0,41 tấn/ha. Các giống khác có năng suất tương đương hoặc thấp hơn Đ/C1 và Đ/C2.
Năng suất trung bình tại 2 điểm thí nghiệm cao nhất là ĐS3 (6,81 tấn/ha) và J02 
(6,73 tạ/ha) cao hơn BT7 (Đ/C1) và ĐS1 (Đ/C2) ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05
(G-Đ.điểm) = 0,52 tấn/ha. Các giống còn lại có năng suất tương đương hoặc thấp hơn 
giống BT7 (Đ/C1) và ĐS1 (Đ/C2). 
Năng suất tch lũy: Năng suất tích lũy của các giống Japonica và BT7 biến động từ
39,1 - 52,0 kg/ha/ngày đêm. Giống có năng suất tích lũy cao nhất là ĐS3 (52,0 kg/ha/ngày 
đêm) và J02 (50,2 kg/ha/ngày đêm). Các giống còn lại có năng suất tích lũy tương đương 
BT7 (Đ/C1) và ĐS1 (Đ/C2). 
2.2.6. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa thí nghiệm trong vụ
Xuân 2017 tại Thanh Hóa
2.2.6.1. Chất lượng thương phẩm của các giống trong vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Số liệu bảng 6 cho thấy
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
45
Tỷ lệ gạo lật (gạo lức): Tỷ lệ gạo lật biến thiên từ 78,7 - 82,0%. Tất cả các giống 
japonica tham gia thí nghiệm đều có tỷ lệ gạo lật cao hơn giống BT7 (ĐC1).
Tỷ lệ gạo xát: Tỷ lệ gạo xát của các giống thí nghiệm dao động từ 63,9 - 68,8%. Giống 
có tỷ lệ gạo xát cao nhất là TBJ1 (68,8%); P10 (67,9%); ĐS3 và PC26 (67,8%). Các giống 
japonica có tỷ lệ gạo xát được xếp vào loại tốt (65,1 - 70%) và cao hơn BT7 (Đ/C1) [8]. 
Tỷ lệ gạo nguyên: Tỷ lệ gạo nguyên của các giống thí nghiệm dao động từ 66,7 - 81,0. 
Tất cả các giống tham gia thí nghiệm đều có tỷ lệ gạo nguyên được xếp vào loại rất tốt 
(>=57%) [8]. Nhìn chung tỷ lệ gạo nguyên của toàn bộ các giống rất cao, đây chính là tiêu chí
quan trọng để chọn giống và đánh giá giá trị thương phẩm của gạo Japonica trên thị trường.
Bảng 6. Một số chỉ tiêu biểu hiện chất ượng thương phẩm của các giống lúa thí nghiệm 
vụ Xun năm 2017 tại Thanh Hóa
Giống
Tỷ lệ
gạo lật 
(% 
thóc)
Tỷ lệ
gạo 
xát (% 
thóc)
Tỷ lệ
gạo 
nguyên 
(% gạo 
xát)
Kích thước hạt 
gạo
Hình dạng hạt 
gạo
Độ bạc bụng
Chiều 
dài hạt 
gạo 
(mm)
Chiều 
rộng 
hạt gạo 
(mm)
Tỷ lệ 
dài/ 
rộng 
(D/R)
Phân loại
Độ bạc bụng
% vết 
đục 
trên hạt
Xếp
loại
BT7 
(ĐC1)
79,7 63,9 66,7 6,5 2,1 3,09 Thon dài 3,3 Thấp
ĐS1 
(ĐC2)
79,5 66,0 79,8 5,0 3,1 1,61 Hơi tròn 7,2 Thấp
ĐS3 81,3 67,8 82,9 5,0 3,1 1,61 Hơi tròn 3,8 Thấp
J01 80,3 66,3 81,0 5,1 3,0 1,70 Hơi tròn 9,3 Thấp
J02 79,5 67,2 79,4 5,2 3,0 1,73 Hơi tròn 5,7 Thấp
P10 82,0 67,9 79,6 5,0 2,9 1,72 Hơi tròn 4,3 Thấp
PC26 79,2 67,8 79,1 5,1 3,0 1,70 Hơi tròn 4,9 Thấp
TBJ1 78,7 68,8 79,4 5,4 3,0 1,80 Hơi tròn 10,7 Tr.bình
TBJ2 79,3 65,0 78,7 5,0 2,9 1,72 Hơi tròn 11,5 Tr.bình
TBJ3 80,0 64,8 77,7 5,4 2,8 1,93 Hơi tròn 9,7 Thấp
(Đánh giá theo Hệ thống tiêu chuẩn nguồn gen lúa quốc tế của IRRI, 1996) [8]. 
Kch thước hạt gạo: Qua nghiên cứu cho thấy: Các giống lúa tham gia thí nghiệm có 
chiều dài hạt gạo dao động từ 5,0mm - 6,5mm. Giống BT7 (Đ/C) chiều dài hạt là 6,5mm. 
Các giống japonica có chiều dài hạt gạo từ 5,0mm - 5,4mm và có tỷ lệ D/R nằm trong 
khoảng 1,1 - 2,0 (điểm 5) xếp vào dạng hạt hơi tròn (phân loại theo IRRI) [8]. 
Độ bạc bụng: Có 8 giống trong số 10 giống lúa tham gia thí nghiệm có % vết đục 
trên hạt <10% được xếp loại thấp (tương đương BT7- Đ/C1). Có 2 giống TBJ1 (% vết trên 
hạt: 10,7%) và TBJ2 (% vết trên hạt: 11,5%), xếp loại trung bình [8]. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
46
2.2.6.2. Đánh giá mùi thơm lá và chất lượng cảm quan cơm của giống lúa trong vụ
Xuân 2017 tại Thanh Hóa
Đánh giá mùi thơm của các giống lúa được thực hiện vào 3 giai đoạn (cây mạ, đẻ
nhánh và trỗ bông) theo phương pháp Sood và Siddiq (1978) và phân thành 3 cấp: Cấp 0: 
Không thơm; cấp 1: Thơm nhẹ, cấp 2: Thơm (theo IRIR, 1996) [8]. Đánh giá mùi thơm 
cảm quan cơm, độ trắng, độ mềm dẻo và độ ngon theo TCVN 8373:2010, của Bộ Khoa 
học và Công nghệ) [2]. 
Kết quả đánh giá mùi thơm lá và một số chỉ tiêu chất lượng cảm quan cơm (bảng 7) 
cho thấy: 
Mùi thơm ở lá: Có 1 giống BT7 (Đ/C) có mùi thơm nhẹ (điểm 1) ở ở cả 3 giai đoạn 
đánh giá: Mạ, đẻ nhánh rộ và trỗ bông. Có 3 giống ĐS3, J02 và P10 có mùi thơm nhẹ ở 2 
giai đoạn đẻ nhánh rộ và trỗ bông. Có 1 giống TBJ3 có mùi thơm nhẹ (điểm 1) giai đoạn 
đẻ nhánh rộ, 3 giống: ĐS1, J01, PC26 có mùi thơm giai đoạn trổ bông và 2 giống không có 
mùi thơm là TBJ1, TBJ2. 
Mùi thơm cảm quan cơm: Có 1 giống BT7 (Đ/C1) có mùi thơm cơm đạt điểm 4 
(thơm, đặc trưng); 1 giống: ĐS3 đạt điểm 3 (có mùi thơm nhẹ, khá đặc trưng); 3 giống 
ĐS1, J01 và PC26 điểm 2 (có mùi cơm, hương thơm kém đặc trưng) và 5 giống: J02, P10, 
TBJ1, TBJ2 và TBJ3 điểm 1 (không có mùi đặc trưng). 
Bảng 7 Mùi thơm á và một số chỉ tiêu chất ượng cảm qun cơm của các các giống lúa 
thí nghiệm vụ Xun năm 2017 tại Thanh Hóa
Giống
Mùi thơm lá* (cấp)
Một số chỉ tiêu chất lượng
cảm quan cơm**
Cây mạ
Đẻ 
nhánh
Trỗ
bông
Mùi 
(điểm)
Độ 
trắng
(điểm)
Độ mềm 
dẻo 
(điểm)
Độ 
ngon 
(điểm)
Xếp hạng 
chất lượng
BT7 (ĐC1) 1 1 1 4 4 4 5 Khá
ĐS1 (ĐC2) 0 0 1 3 3 5 4 Khá
ĐS3 0 1 1 3 3 5 5 Khá
J01 0 0 1 2 3 5 4 Trung bình
J02 0 1 1 1 3 5 4 Trung bình
P10 0 1 1 1 3 4 4 Trung bình
PC26 0 0 1 2 2 5 4 Khá
TBJ1 0 0 0 1 2 4 3 Trung bình
TBJ2 0 0 0 1 2 4 4 Trung bình
TBJ3 0 1 0 1 3 4 3 Trung bình
*Mùi thơm lá (cấp): 0-1-2 (đánh giá theo Sood và Siddiq (1978), phân loại theo IRRI,1996) [8].
**Mùi thơm cảm quan cơm; độ trắng; độ mềm do; độ ngon đánh giá theo
TCVN 8373:2010, của Bộ Khoa học và Công nghệ [2] 
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
47
Chất lượng cảm quan cơm của các giống thí nghiệm: Độ trắng biến động từ điểm 3 
đến điểm 4. Độ mềm cơm đạt điểm 4 đến điểm 5. Có 2 giống: BT7 (Đ/C1) và ĐS3 có độ
ngon cơm đạt điểm 5; 5 giống: ĐS1, J02, P10, PC26, TBJ2 có độ ngon cơm đạt điểm 4 và 
3 giống: J01, TBJ1, TBJ3 có độ ngon đạt điểm 3. Xếp hạng chất lượng chung của các 
giống: 4 giống là BT7 (Đ/C1), ĐS1 (ĐC2), ĐS3 và PC26 được xếp hạng chất lượng đạt 
loại khá. Các giống còn được xếp hạng loại trung bình. 
3. KẾT LUẬN
Các giống lúa Japonica thích ứng tốt với điều kiện khí hậu thời tiết, đất đai và hệ
thống canh tác trong vụ Xuân tại vùng Đồng bằng Thanh Hóa.
Trong các giống lúa tham gia thí nghiệm, đã tuyển chọn được 2 giống Japonica có 
năng suất trung bình tại 2 điểm thí nghiệm đạt cao nhất, cao hơn giống BT7 (Đ/C1) và 
ĐS1 (Đ/C2) ở mức xác suất có ý nghĩa P=95% với với LSD0.05 (G*Đ.điểm) = 0,52 tấn/ha 
là: Giống ĐS3 đạt 6,81 tấn/ha và giống J02 đạt 6,73 tấn/ha. 
Hai giống ĐS3 và J02 được tuyển chọn đều có thời gian sinh trưởng ngắn (131-134 
ngày); nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại; tỷ lệ gạo xát cao (66,7-67,8%), có mùi thơm nhẹ nội 
nhũ, cơm ngon, chất lượng gạo tương đương BT7. Đây là những giống Japonica được chấp
nhận trong sản xuất hàng hóa có thể thay thế giống Indica BT7 hiện nay tại Thanh Hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm 
giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa, QCVN 01-55:2011/BNNPTNT- Hà Nội.
[2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Tiêu chuẩn Quốc gia về phương pháp đánh 
giá chất lượng cảm quan cơm ằng phương pháp cho điểm (TCVN 8373:2010), 
Bộ Khoa học và Công nghệ. 
[3] Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2010), Một số vấn đề cần biết về gạo xuất khẩu,
Nxb. Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. 
[4] Nguyễn Văn Hoan (2006), Cẩm nang cây lúa, quyển 1 - Thâm canh lúa cao sản, 
Nxb. Lao động, Hà Nội. 
[5] Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần, Nguyễn Bá Thông, Lê Quốc Thanh, Nguyễn 
Đình Hiền, Lê Đình Sơn, Pham Anh Giang (2017), Giáo trnh Phương pháp th 
nghiệm và Thống kê sinh học, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[6] Hoàng Tuyết Minh, Đỗ Năng Vịnh (2006), Báo cáo kết quả nghiên cứu giống 
lúa Japonica, Viện Di truyền nông nghiệp, Hà Nội
[7] Nguyễn Thị Trâm (2001), Chọn giống lúa lai, tr.64 - 67, Nxb. Nông nghiệp, 
Hà Nội.
[8] Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen 
lúa (P.O.Box 933.1099. Manila, Philippines.), tái bản lần thứ 4 (Nguyễn Hữu 
Nghĩa dịch), 58 trang, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
48
[9] Đỗ Năng Vinh, Hà Thị Thúy (2014), Phát triển lúa gạo Japonica, Báo nông 
nghiệp Việt Nam, chuyên mục khuyến nông số ra ngày 13/5/2014, 
https://nongnghiep.vn/ phat-trien-lua-gao-japonica-post125052.html
[10] Khush G.S. and N.Dela Cruz (2001), Developing Basmati srizes with high yiel 
potential, Chaper 2 Speciallity rice of the world.
THE RESULTS OF RESEARCH ON SELECTING SOME 
JAPONICA RICE IN SPRING IN THANH HOA 
Tong Van Giang, Nguyen Ba Thong, Mai Nhu Thang, Le Ngoc Quan
ABSTRACT
Research on selecting some japonica rice was conducted in Hoang Quy Commune, 
Hoang Hoa District and Dong Ninh Commune, Dong Son District, Thanh Hoa Province in 
Spring 2017. The objective of this research is to determine 1 to 2 varieties having high 
yield (>6,0 ton/ha), having short growing period, being resistant to pests, high quality and 
having fragrance. Materials of the experiments included 10 varieties that were selected 
by Science Departments of Vietnam, the control variety was BT7. The experiments were 
arranged in a randomized complete block (RCB), 3 replicates, each plot was 10 square 
meters, transplanting density was 45 hills/square meters and 2 seedlings/hill. After the 
research, 2 varieties having higher yield than the check variety T7 and ĐS1 were 
selected at the level of probability value P=95%, including: ĐS3 (6,81 tonlha) and J2 
(6,73 tonl/ha). The selected varieties were seed varieties, having light fragrance, short 
growing period (131-134 days), lightly infected or not infected by main pests, suitable for
cultivation conditions in the Spring in Thanh Hoa.
Keywords: High quality, fragrance, high yield, spring, Japonica rice.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_tuyen_chon_mot_so_giong_lua_japonica_tron.pdf