Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến sinh trưởng năng suất của giống lúa Bắc Thịnh trong hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy trong hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên giống lúa Bắc Thịnh ở vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa -Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 12 công thức với 2 yếu tố: Tuổi mạ khi cấy (T), gồm 4 mức: T1: 2 lá; T2: 2,5 lá; T3: 3 lá và T4: 3,5 lá. Số dảnh cấy/khóm (D) gồm 3 mức là D1: 1 dảnh/khóm; D2: 2 dảnh/khóm; D3: 3 dảnh/khóm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu
ô lớn - ô nhỏ (Split- plot), 3 lần nhắc lại, ô lớn là tuổi mạ, ô nhỏ là số dảnh/khóm. Diện tích ô lớn 30m2 (7,5m x 4m), ô nhỏ 10m2 (2,5m x 4m); khoảng cách giữa các ô lớn là 30cm, giữa các ô nhỏ là 25cm, không đắp bờ ngăn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong điều kiện vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa công thức 2 (T1D2) cấy khi cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh khóm cho năng suất thực thu cao nhất 7,18 tấn ha cao hơn các công thức khác trong thí nghiệm ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 (T*D) = 0,46 tấn/ha và lãi thuần đạt 20,15 triệu đồng/ha. Vì vậy, đềnghị khuyến cáo áp dụng cấy cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh/khóm khi thâm canh giống lúa thuần theo hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) trong vụ Xuân tại Thanh Hóa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến sinh trưởng năng suất của giống lúa Bắc Thịnh trong hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 118 K T QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢ NG CỦA TU I MẠ VÀ SỐ DẢNH CẤY Đ N INH TRƢ NG N NG UẤT CỦA GIỐNG LÚA BẮC THỊNH TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA CẢI TI N (SRI) VỤ XUÂN 2017 TẠI THIỆU HÓA - THANH HÓA Nguyễn Bá Thông1, Trần Thị Tâm2, Mai Nhữ Thắng3 T M LƯỢC Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy trong hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên giống lúa Bắc Thịnh ở vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa. Thí nghiệm gồm 12 công thức với 2 yếu tố: Tuổi mạ khi cấy (T), gồm 4 mức: T1: 2 lá; T2: 2,5 lá; T3: 3 lá và T4: 3,5 lá. Số dảnh cấy/khóm (D) gồm 3 mức là D1: 1 dảnh/khóm; D2: 2 dảnh/khóm; D3: 3 dảnh/khóm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split- plot), 3 lần nhắc lại, ô lớn là tuổi mạ, ô nhỏ là số dảnh/khóm. Diện tích ô lớn 30m2 (7,5m x 4m), ô nhỏ 10m2 (2,5m x 4m); khoảng cách giữa các ô lớn là 30cm, giữa các ô nhỏ là 25cm, không đắp bờ ngăn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong điều kiện vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa công thức 2 (T1D2) cấy khi cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh khóm cho năng suất thực thu cao nhất 7,18 tấn ha cao hơn các công thức khác trong thí nghiệm ở mức xác suất có ý nghĩa với LSD0.05 (T*D) = 0,46 tấn/ha và lãi thuần đạt 20,15 triệu đồng/ha. Vì vậy, đề nghị khuyến cáo áp dụng cấy cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh/khóm khi thâm canh giống lúa thuần theo hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) trong vụ Xuân tại Thanh Hóa. Từ khóa: Kỹ thuật thâm canh, tuổi mạ, số dảnh cấy, giống lúa Bắc Thịnh, hệ thống canh tác lúa cải tiến, năng suất. 1. ĐĂT VẤN ĐỀ Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System Rice Intensification - SRI) đã được chương trình IPM Quốc gia, Cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn nông dân áp dụng từ năm 2002. Đến nay SRI phát triển khá rộng với quy mô hàng vạn ha ở nhiều tỉnh, thành phố phía Bắc. Kết quả ứng dụng tại các tỉnh cho thấy: Trên diện tích áp dụng SRI, lượng thóc giống giảm từ 60 - 80%, phân đạm giảm 20 - 25%, năng suất lúa đã tăng bình quân từ 9 - 15%. Tiền lãi thu được của ruộng áp dụng SRI tăng trung bình trên 2 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm trung bình 340 - 520 đồng, tiết kiệm được khoảng 1/3 chi phí về thủy lợi [4]. Tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa người nông dân vẫn áp dụng các biện pháp canh tác truyền thống đối với cây lúa: Cấy nhiều dảnh, cấy mật độ dày, cấy mạ già... điều 1 Giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức 2 Học viên ao học K9, lớp Khoa học ây trồng, Khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức 3 Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 119 này dẫn đến quần thể ruộng lúa rậm rạp, tiêu hao nhiều chất dinh dưỡng là cơ sở cho các loại sâu bệnh phát sinh phát triển và gây hại. Mối quan hệ giữa tuổi mạ, số dảnh cấy, mật độ, cũng như sự tương tác giữa chúng trong SRI chưa có nhiều nghiên cứu. Để góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cây lúa theo hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) trong vụ Xuân, việc lựa chọn nghiên cứu này là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng yêu cầu thâm canh cây lúa theo SRI tại địa phương. 2. NỘI DUNG 2.1. Vật liệu, thời gi n đị điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu: Giống lúa Bắc Thịnh (Thuần Việt 2), do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học Kỹ thuật giống cây trồng nông nghiệp Thanh Hóa chọn tạo (MS4/Hương thơm số 1). Giống đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống Quốc gia năm 2016. Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Xuân 2017 tại xã Thiệu Lý - Thiệu Hóa, trên đất phù sa ngoài đê sông Chu không được bồi hàng năm, độ phì trung bình, pHKCl = 5,6; chất hữu cơ (OM) = 5,5%; đạm tổng số (N) = 0,27%; lân tổng số (P2O5) = 0,15%; kali tổng số (K2O) = 1,77%. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa; Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến tình hình nhiễm sâu bệnh hại giống của lúa Bắc Thịnh trong SRI vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa; Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI vụ Xuân 2017 tại Thanh Hóa; Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa Bắc Thịnh ở tuổi mạ và số dảnh cấy khác nhau trong SRI vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa. 2.1.3. Phương pháp ố trí thí nghiệm, biện pháp kỹ thuật canh tác và chỉ tiêu theo dõi 2.1.3.1. Phương pháp th nghiệm Thí nghiệm được bố trí với 2 yếu tố: Tuổi mạ cấy (T), gồm 4 mức: T1: 2 lá; T2: 2,5 lá; T3: 3 lá và T4: 3,5 lá. Số dảnh cấy/khóm (D) gồm 3 mức là D1: 1 dảnh/khóm; D2: 2 dảnh/khóm; D3: 3 dảnh/khóm. Công thức thí nghiệm: 12 công thức + CT1 (T1D1): Tuổi mạ 2,0 lá và 1 dảnh/khóm; + CT7 (T3D1): Tuổi mạ 3,0 lá và 1 dảnh/khóm; + CT2 (T1D2): Tuổi mạ 2,0 lá và 2 dảnh/khóm; + CT8 (T3D2): Tuổi mạ 3,0 lá và 2 dảnh/kh ... 6,9 51,5 3,5 9 T3D3 3,0 3 14,7 7,1 48,3 2,4 10 T4D1 3,5 1 12,7 6,3 49,6 6,3 11 T4D2 3,5 2 13,3 7,0 52,6 3,5 12 T4D3 3,5 3 13,8 7,0 50,7 2,3 2.2.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến chỉ số diện tích lá của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa Chỉ số diện tích lá (LAI) được đánh giá vào 3 thời kỳ: Đẻ nhánh, trỗ bông và chín sáp. Kết quả nghiên cứu (bảng 3) cho thấy: Giai đoạn đ nhánh rộ: Biến động về chỉ số diện tích lá không có sự chênh lệch nhiều giữa các công thức, dao động từ 3,25m2lá/m2đất ở CT10 (T4D1) đến 3,93m2lá/m2đất CT5 (T2D2). Công thức có chỉ số LAI cao nhất là CT5 (T2D2): 3,93m2lá/m2đất, thấp nhất là CT10 (T4D1): 3,25m2lá/m2đất. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 123 Giai đoạn trổ bông: Chỉ số diện tích lá có sự thay đổi giữa các công thức, đạt cao nhất là CT3 (T1D3): 7,47m2lá/m2đất, tiếp đến là là CT6 (T2D3): 7,42m2lá/m2đất, sau đó là CT5: 7,29m2lá/m2đất. Thấp nhất là CT10 (T4D1): 5,96m2lá/m2đất và CT11 (T4D2): 6,12m2lá/m2đất. Giai đoạn chín sáp: Chỉ số diện tích lá cao nhất ở các công thức: CT3 (T1D3): 4,53m2lá/m2đất, CT2 (T1D2): 4,33m2lá/m2đất, CT6 (T2D3): 4,31m2lá/m2đất và CT9 (T3D3): 4,29m2lá/m2đất. Thấp nhất là CT10 (T4D1): 3,18m2lá/m2đất. Bảng 3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấ đến chỉ số diện tích lá của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa ( ĐVT: m2lá/m2đất) Công thức Tuổi mạ khi cấy (lá) Số dảnh cấy (dảnh) Thời kỳ đánh giá Số Ký hiệu Đẻ nhánh rộ Trỗ bông Chín sáp 1 T1D1 2,0 1 3,59 6,72 3,63 2 T1D2 2,0 2 3,81 6,99 4,33 3 T1D3 2,0 3 3,74 7,47 4,53 4 T2D1 2,5 1 3,86 6,83 4,05 5 T2D2 2,5 2 3,93 7,29 4,19 6 T2D3 2,5 3 3,62 7,42 4,31 7 T3D1 3,0 1 3,75 6,19 3,92 8 T3D2 3,0 2 3,79 6,61 3,99 9 T3D3 3,0 3 3,91 6,57 4,29 10 T4D1 3,5 1 3,25 5,96 3,18 11 T4D2 3,5 2 3,39 6,12 3,57 12 T4D3 3,5 3 3,62 6,19 3,88 Như vậy, tuổi mạ và số dảnh cấy đã ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số diện tích lá ở thời kỳ trổ bông và chín sáp. 2.2.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến khả năng t ch lũy chất khô của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa Số liệu bảng 4 cho thấy: Lượng chất khô tăng dần từ thời kỳ đẻ nhánh rộ đến trỗ bông và chín sáp. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 124 Bảng 4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấ đến ượng chất khô tích luỹ qua các thời kỳ của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa (ĐVT: gam chất khô/m2) Công thức Tuổi mạ khi cấy (lá) Số dảnh cấy (dảnh) Thời kỳ đánh giá Số Ký hiệu Đẻ nhánh rộ Trỗ bông Chín sáp 1 T1D1 2,0 1 256,1 876,0 1842,6 2 T1D2 2,0 2 287,9 884,1 1827,3 3 T1D3 2,0 3 295,4 984,9 1868,1 4 T2D1 2,5 1 287,0 739,8 1682,7 5 T2D2 2,5 2 296,0 981,7 1719,4 6 T2D3 2,5 3 316,4 998,6 1795,3 7 T3D1 3,0 1 272,3 808,2 1662,0 8 T3D2 3,0 2 300,8 865,8 1700,1 9 T3D3 3,0 3 318,8 983,4 1720,3 10 T4D1 3,5 1 261,8 981,6 1544,0 11 T4D2 3,5 2 271,1 993,6 1621,4 12 T4D3 3,5 3 268,7 993,3 1646,0 Giai đoạn đ nhánh: Giai đoạn này cây lúa còn non nên lượng chất khô tích luỹ được ít, dinh dưỡng mà cây tổng hợp được chủ yếu cung cấp cho sự phát triển mầm nhánh, nên chất khô chưa tích luỹ được vào các bộ phận của cây. Các công thức có lượng chất khô cao nhất là: CT9 (T3D3): 318,8 gam chất khô/m2, CT6 (T2D3): 316,4 gam chất khô/m2 và CT8 (T3D2): 300,8 gam chất khô/m2. Thấp nhất là CT1 (T1D1): 256,1 gam chất khô/m2, CT10 (T4D1): 261,8 gam chất khô/m2 và CT12 (T4D3): 268,7 gam chất khô/m2. Giai đoạn trỗ bông: giai đoạn này quá trình đẻ nhánh của cây lúa đã hoàn thành và bước vào giai đoạn làm đốt, phân hóa đòng và trỗ bông. Do đó lượng chất khô được tăng lên đáng kể. Các công thức đạt lượng chất khô cao nhất là CT6 (T2D3): 998,6 gam chất khô/m2, CT11 (T4D2): 993,6 gam chất khô/m2, CT12 (T4D3): 993,3 gam chất khô/m2. Thấp nhất là CT4 (T2D1): 739,8 gam chất khô/m2. Giai đoạn chín sáp: Giai đoạn chín sáp cây lúa đã sinh trưởng phát triển hoàn chỉnh, lượng chất khô đạt cao nhất. Chất khô ở các bộ phận của cây lúa được vận chuyển về nuôi hạt. Các công thức đạt lượng chất khô cao nhất là: CT3 (T1D3): 1868,1 gam chất khô/m2, CT2 (T1D2): 1827,3 gam chất khô/m2, CT3 (T1D3): 1868,1 gam chất khô/m2. Thấp nhất là CT10 (T4D1): 1544,0 gam chất khô/m2, CT11 (T4D2): 1621,4 gam chất khô/m2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 125 2.2.5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến mức độ nhi m một số loại sâu bệnh hại chính của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa Số liệu bảng 5 cho thấy: các công thức khi cấy tuổi mạ đạt 3,0 lá (T3) và 3,5 lá (T4) mức độ nhiễm sâu bệnh hại nặng hơn các công thức cấy tuổi mạ đạt 2,0 lá (T1) và 2,5 lá (T2). Cùng tuổi mạ, những công thức cấy 2 dảnh/khóm (D2) và cấy 3 dảnh/khóm (D3) mức độ nhiễm sâu bệnh hại nặng hơn công thức cấy 1 dảnh/khóm (D1). Bảng 5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấ đến tình hình nhi m một số loại sâu bệnh hại của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa (ĐVT: Điểm*) Công thức Tuổi mạ khi cấy (lá) Số dảnh cấy (dảnh) Loại sâu hại Loại bệnh hại Số Ký hiệu Rầy nâu Bọ trĩ Cuốn lá Đục thân Đạo ôn Khô vằn Bạc lá Đốm sọc vi khuẩn 1 T1D1 2,0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 2 T1D2 2,0 2 0 1 0 0 0 0 1 0 3 T1D3 2,0 3 0 1 0 0 0 1 1 1 4 T2D1 2,5 1 0 1 0 0 1 0 1 0 5 T2D2 2,5 2 0 1 1 1 1 1 1 1 6 T2D3 2,5 3 0 1 1 3 1 1 1 1 7 T3D1 3,0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 8 T3D2 3,0 2 0 1 0 1 1 1 1 0 9 T3D3 3,0 3 0 1 1 1 1 3 1 1 10 T4D1 3,5 1 0 3 1 1 1 0 1 1 11 T4D2 3,5 2 1 3 1 3 3 1 1 3 12 T4D3 3,5 3 1 3 3 3 1 3 3 3 Sâu hại: Nhiễm nặng nhất là các công thức CT12 (T4D3): 3 điểm 3 và 1 điểm 1; tiếp đến là CT11 (T4D2): 2 điểm 3 và 2 điểm 1. Nhẹ nhất là các CT1 (T1D1), CT2 (T1D2), CT3 (T1D3), CT4 (T2D1): 1 điểm 1 và 3 điểm 0. Bệnh hại: Các bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá và đốm sọc vi khuẩn đều xuất hiện ở tất cả các công thức, tuy nhiên mức độ có sự khác nhau. Trong đó nhiễm nặng nhất là CT12 (T4D3): 3 điểm 3 và 1 điểm 1; CT11 (T4D2): 2 điểm 3 và 2 điểm 1. Nhiễm nhẹ nhất là CT1 (T1D1) và CT2 (T1D2): 1 điểm 1 và 3 điểm 0. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 126 2.2.6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa Số liệu bảng 6 cho thấy Số bông/khóm: Số bông/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 6,3-7,3 bông/khóm. Cao nhất là CT3 (T1D3): 7,3 bông/khóm, sau đó là CT2 (T1D2): 7,2 bông/khóm. Thấp nhất là CT10 (T4D1): 6,3 bông/khóm và CT7 (T3D1): 6,4 bông/khóm. Số hạt/bông: Số hạt/bông của các công thức thí nghiệm biến thiên từ 163,4-184,1 hạt/bông. Trong đó công thức có số hạt/bông cao nhất là CT1 (T1D1): 184,1 hạt/bông, tiếp đến là CT7 (T3D1): 183,9 hạt/bông, sau đó là CT10 (T4D1): 183,6 hạt/bông. Thấp nhất là CT3 (T1D3): 163,4 hạt/bông. Tỷ lệ hạt lép (%): CT1 (T1D1) có tỷ lệ hạt lép thấp nhất 10,8%; tiếp đó là CT2 (T1D2) tỷ lệ hạt lép là 11,0%, sau đó là CT4 (T2D1) là 11,5%. Khối lượng 1.000 hạt: Khối lượng 1.000 hạt không có sự chênh lệch nhiều giữa các công thức, chỉ từ 23,4-24,3 gam, cao nhất là CT1 (T1D1): 24,3 gam và CT2 (T1D2) và CT10 (T4D1): 24,2 gam. Thấp nhất là CT12 (T4D3): 23,4 gam. Bảng 6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa Công thức Tuổi mạ khi cấy (lá) Số dảnh cấy (dảnh) Số bông/ khóm (bông) Số hạt/ bông (hạt) Tỷ lệ hạt lép (%) P1.000 hạt (g) Năng suất (tấn/ha) Số Ký hiệu Lý thuyết Thực thu 1 T1D1 2,0 1 6,6 184,1 10,8 24,3 7,90 6,72(b) 2 T1D2 2,0 2 7,2 181,2 11,0 24,2 8,43 7,18(a) 3 T1D3 2,0 3 7,3 163,4 13,4 23,9 7,41 6,22(c) 4 T2D1 2,5 1 6,5 177,8 11,5 24,1 7,51 6,38(bc) 5 T2D2 2,5 2 7,1 173,5 12,5 24,1 7,79 6,66(b) 6 T2D3 2,5 3 7,1 166,7 12,9 23,8 7,36 6,40(bc) 7 T3D1 3,0 1 6,4 183,9 13,1 23,9 7,33 6,37(bc) 8 T3D2 3,0 2 6,9 177,1 14,7 23,7 7,41 6,45(bc) 9 T3D3 3,0 3 7,1 170,2 14,1 23,7 7,38 6,40(bc) 10 T4D1 3,5 1 6,3 183,6 12,1 24,2 7,38 6,35(bc) 11 T4D2 3,5 2 7,0 170,9 13,2 23,9 7,45 6,41(bc) 12 T4D3 3,5 3 7,0 165,9 13,3 23,4 7,33 6,07(c) CV (%) - - - - - - 5,7 LSD0.05 (T) - - - - - - 0,31 LSD0.05 (D) - - - - - - 0,39 LSD0.05 (T*D) - - - - - - 0,46 (Ghi chú: Các chữ giống nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác không có ý nghĩa; các chữ khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất P= 95%) TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 127 2.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấy đến hiệu quả kinh tế của giống lúa Bắc Thịnh trong SRI ở vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa Số liệu về hiệu quả kinh tế được thể hiện tại bảng 7 cho thấy: Bảng 7. Ảnh hưởng của tuổi mạ và số dảnh cấ đến hiệu quả kinh tế của giống Bắc Thịnh trong hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) ở vụ Xuân 2017 tại Thiệu Hóa - Thanh Hóa Công thức Số lá cây mạ khi cấy (lá) Số dảnh cấy (dảnh) Năng suất thực thu (tấn/ha) Tổng thu (triệu đồng) Tổng chi (triệu đồng) Lãi thuần (triệu đồng)Số Ký hiệu 1 T1D1 2,0 1 6,72 43,68 26,18 17,50 2 T1D2 2,0 2 7,18 46,67 26,52 20,15 3 T1D3 2,0 3 6,22 40,43 26,85 13,58 4 T2D1 2,5 1 6,38 41,47 26,18 15,29 5 T2D2 2,5 2 6,66 43,29 26,52 16,77 6 T2D3 2,5 3 6,40 41,60 26,85 14,75 7 T3D1 3,0 1 6,37 41,41 26,18 15,23 8 T3D2 3,0 2 6,45 41,93 26,68 15,25 9 T3D3 3,0 3 6,40 41,60 26,85 14,75 10 T4D1 3,5 1 6,35 41,28 26,18 15,10 11 T4D2 3,5 2 6,41 41,67 26,68 14,99 12 T4D3 3,5 3 6,07 39,46 26,85 12,61 (Chú thích: Giá giống:1 . đ kg; đạm urê: 13. đ kg; lân Lâm Thao: 4. đ kg; kali clorua:12. đ kg; thuốc VTV: 5 . đ ha; công lao động t nh 12 . đ công; cày bừa:3. . đ ha. Giá lúa thương phẩm tại Thiệu Hóa là 6.5 đ kg) Lãi thuần của các công thức dao động từ 12,61 triệu đồng/ha đến 20,15 triệu đồng/ha. Trong đó cao nhất là CT2 (T1D2) đạt 20,15 triệu đồng/ha; tiếp đến là CT1 (T1D1) đạt 17,50 triệu đồng/ha. Thấp nhất là CT12 (T4D3): 12,61 triệu đồng/ha và CT3 (T1D3): 13,58 triệu đồng/ha. 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 3.1. Kết luận Cấy mạ non và cấy ít dảnh khả năng đẻ nhánh cao và ngược lại; sức đẻ nhánh hữu hiệu cao nhất ở các công thức cấy 1 dảnh/khóm đạt từ 6,3 - 6,6 lần. Cấy khi cây mạ đạt 2 lá có LAI lớn hơn so với cấy khi cây mạ đạt 2,5; 3,0 và 3,5 lá. Trong cùng một tuổi mạ, cấy 2-3 dảnh/khóm, LAI cao hơn công thức cấy 1 dảnh/khóm. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 128 Tuổi mạ và số dảnh cấy khác nhau đã ảnh hưởng đến khả năng tích lũy chất khô, lượng chất khô cao nhất khi cấy cây mạ đạt 2 lá. Số dảnh cấy có ảnh hưởng nhưng không nhiều đến khả năng tích lũy chất khô qua các giai đoạn. Tuổi mạ và số dảnh cấy đã ảnh hưởng đến mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại của giống lúa Bắc Thịnh. Các CT1 (cấy khi cây mạ đạt 2 lá và 1 dảnh/khóm) và CT2 (cấy khi cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh/khóm) mức độ nhiễm sâu bệnh hại nhẹ nhất (2 điểm 1 và 6 điểm 0). Trong điều kiện vụ Xuân 2017 tại huyện Thiệu Hóa CT2 (cấy khi cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh/khóm) cho năng suất thực thu cao nhất 7,18 tấn/ha cao hơn các công thức khác ở mức sác xuất có ý nghĩa với LSD0.05 (T*D)= 0,46 tấn/ha và lãi thuần đạt cao nhất (20,15 triệu đồng/ha). 3 2 Đề nghị Đề nghị khuyến cáo áp dụng cấy cây mạ đạt 2 lá và 2 dảnh/khóm khi thâm canh giống lúa thuần theo hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) trong vụ Xuân tại Thanh Hóa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật “Ứng dụng hệ thống thâm canh tổng hợp trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc”(Số: 3062/QĐ-BNN-KHCN), ngày 5/10/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. [2] Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa (QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT), Ban hành kèm theo Thông tư số 48 /2011/TT- BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011của Bộ Nông nghiệp và PTNT. [3] Nguyễn Huy Hoàng, Lê Hữu Cần, Nguyễn Bá Thông, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Đình Hiền, Lê Đình Sơn, Pham Anh Giang (2017), Giáo tr nh Phương pháp th nghiệm và Thống kê sinh học, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [4] Hoàng Văn Phụ, 2011, Kết quả nghiên cứu kỹ thuật thâm canh lúa SRI (System of Rice Intensification) vụ xuân 2010 tại Thái Nguyên và Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. [5] Suichi Yosida (2015), Những kiến thức cơ ản của khoa học trồng lúa, Nxb. Nông nghiệp (tái bản lần thứ 2), tr.304-336, Hà Nội. [6] Nguyễn Bá Thông (2014), Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây lúa theo mô hình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) tại Thanh Hóa, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn số 17/2014, tr. 26-32. [7] Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa (P.O.Box 933.1099, Manila, Philippines), xuất bản lần thứ 4 (Nguyễn Hữu Nghĩa dịch), 58 trang, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018 129 STUDY ON EFFECTS OF RICE SEEDLING AGE AND NUMBER OF TILLERS TO GROWTH AND YIELD OF BAC THINH VARIETY IN SYSTEM OF RICE IMPORVEMENT (SRI) IN 2017 SPRING CROP IN THIEU HOA - THANH HOA Nguyen Ba Thong, Tran Thi Tam, Mai Nhu Thang ABSTRACT The study of rice seedling ages and the number of transplanted tillers in the system of rice improvement (SRI) was conducted on Bac Thinh variety in 2017 Spring in Thieu Hoa - Thanh Hoa. The experiment included 12 treatments with 2 factors: The age of rice seedling when transplanting (T) with 4 levels: T1: 2 leaves; T2: 2.5 leaves; T3: 3 leaves and T4: 3.5 leaves. The number of tillers per cluster consisted of 3 levels: D1: 1 tiller per cluster; D2: 2 tillers per cluster; D3: 3 tillers per cluster. The experiment was arranged in large and small plot designs (split - plot), 3 replicates, large plot was for rice seedling age, small plot was for number of tillers per cluster. The area of large plot was 30 m2 (7.5m x 4m), the area of small plot was 10m2 (2.5m x 4m); the distances between large plots were 30cm and between small plots were 25cm and without partition. The results shows that: In 2017 Spring in Thieu Hoa - Thanh Hoa, the treatment of T1D2 (transplanting when the seedling had 2 leaves with 2 tillers per cluster) offered the highest real yield of 7.18 tons/ha and higher than other treatments in experiment at the probability significant level of LSD0.05 (T*D)= 0.46 ton/ha, and the net profit reached 20.15 millions VND/ha. Therefore, the rice seedling is recommended to be transplanted when they have 2 leaves and with 2 tillers per cluster in the rice intensification under system of rice improvement (SRI) in Spring crop in Thanh Hoa. Keywords: Intensive cultivation technique, rice seedling age, number of tillers, Bac Thinh rice variety, system Rice Intensification (SRI), yields.
File đính kèm:
- ket_qua_nghien_cuu_anh_huong_cua_tuoi_ma_va_so_danh_cay_den.pdf