Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm

Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 355 đối tượng là bệnh nhi từ

2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phế quản phổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc

viêm phế quản phổi ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12-60

tháng (36,3%), trẻ trai mắc viêm phế quản phổi (55,2%) cao hơn trẻ gái (44,8%). Có 59,4% trẻ vào

viện được chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm

sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05), tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có rales trước điều

trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2-12 tháng và trên 12-60 tháng đều có xu hướng giảm nhưng

không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), kết quả điều trị khỏi và không phải thay thuốc kháng sinh

chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều

trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về. Nghiên cứu trên 355 trường hợp viêm phế

quản phổi với kết quả điều trị khỏi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao 95,5% (điều

trị đơn thuần hoặc kết hợp).

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 1

Trang 1

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 2

Trang 2

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 3

Trang 3

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 4

Trang 4

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 5

Trang 5

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 6000
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại trung tâm y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
 TNU Journal of Science and Technology 225(11): 62 - 67 
62  Email: jst@tnu.edu.vn 
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG 
ĐẾN 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG 
Nguyễn Đức Thông1*, Nguyễn Thành Trung2 
1Trung tâm Y tế Hiệp Hòa - Bắc Giang, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm 
Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 355 đối tượng là bệnh nhi từ 
2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phế quản phổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc 
viêm phế quản phổi ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12-60 
tháng (36,3%), trẻ trai mắc viêm phế quản phổi (55,2%) cao hơn trẻ gái (44,8%). Có 59,4% trẻ vào 
viện được chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm 
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05), tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có rales trước điều 
trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2-12 tháng và trên 12-60 tháng đều có xu hướng giảm nhưng 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), kết quả điều trị khỏi và không phải thay thuốc kháng sinh 
chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều 
trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về. Nghiên cứu trên 355 trường hợp viêm phế 
quản phổi với kết quả điều trị khỏi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao 95,5% (điều 
trị đơn thuần hoặc kết hợp). 
Từ khóa: kết quả điều trị; điều trị viêm phế quản phổi; viêm phế quản phổi; viêm phổi trẻ em; trẻ 
2 tháng - 5 tuổi. 
Ngày nhận bài: 08/9/2020; Ngày hoàn thiện: 02/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020 
RESULTS OF THE TREATMENT OF BRONCHO-PNEUMONIA IN 
CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD 
AT HIEP HOA HEALTH CENTER - BAC GIANG PROVINE 
Nguyen Duc Thong1*, Nguyen Thanh Trung2 
1Hiep Hoa Health Center - Bac Giang provine, 2Thai Nguyen General Hospital 
ABSTRACT 
This paper evaluated the results of the treatment of broncho-pneumonia in children from 2 months 
to 5 years old at Hiep Hoa Health Center - Bac Giang province. To describe on 355 patients who 
were children from 2 months to 5 years old were diagnosed with broncho-pneumonia. The results 
showed that rate of children 2-12 months groups have a broncho-pneumonia (63.7%) higher than 
children 12 - 60 months groups (36.3%); boy’s broncho-preumonia were 55.2% and girl’s 
broncho-preumonia were 44.8%, children had diagnosed broncho-pneumonia were 59.4% and 
severe broncho-pneumoni were 40.6%. A statistically significant difference was found (p < 0.05) 
in terms of percentage of cough cough symptoms decreased after 3 days. The rated of children 
with fever, tachypnea, rales lungs before treatment and after treatment in both age groups of 2-12 
months and over 12-60 months to decreased, although the results were not statistically significant 
(p>0.05). The rate of children cured and non-changing antibiotics accounted for 71.0%, the rate of 
children cured and antibiotic changes were 12.4%, however, treatment failure rates during follow-
up were 4.5%. Our study on 355 cases of broncho-pneumonia with cure results relatively high 
were 95.5% (treatment alone or in combination). 
Keywords: Result of treatment; treatment of broncho-pneumonia; broncho-pneumonia; 
pneumonia children; children with 2 months - 5 years old. 
Received: 08/9/2020; Revised: 02/10/2020; Published: 21/10/2020 
* Corresponding author. Email: bsthongnhi@gmail.com
Nguyễn Đức Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 62 - 67 
 Email: jst@tnu.edu.vn 63 
1. Đặt vấn đề 
Viêm phế quản phổi (VPQP) hay còn gọi là 
viêm phổi là bệnh lý đường hô hấp với tỷ lệ 
mắc bệnh và tử vong đứng hàng đầu trong các 
bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của trẻ em, đặc 
biệt trẻ em dưới 5 tuổi [1]. Số liệu của WHO 
năm 2015 cho thấy viêm phế quản phổi đã 
gây ra hơn 900.000 ca tử vong ở trẻ dưới 5 
tuổi và hơn 90% các trường hợp xảy ra tại các 
nước có thu nhập vừa và thấp. Năm 2015, 
WHO ước tính tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng 
hô hấp cấp tính (bao gồm viêm phế quản 
phổi) chiếm 11% tử vong của trẻ dưới 5 tuổi 
tại Việt Nam, trong khi đó tử vong do suy 
giảm miễn dịch mắc phải (HIV) và sốt rét 
cộng lại chiếm ít hơn 2% [2]-[4]. Tại Việt 
Nam đã có nhiều thống kê cho thấy tính chất 
phổ biến của viêm phế quản phổi ở trẻ em. 
Các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở nghiên 
cứu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, 
các nhà nghiên cứu còn đi sâu thực hiện xác 
định nguyên nhân liên quan tới viêm phế 
quản phổi [1], [3], [5]-[9]. Từ những kết quả 
trên cho thấy còn có sự khác nhau giữa các 
nghiên cứu, đặc biệt là khác nhau giữa kết 
quả điều trị, lý do có thể do khác nhau ở thời 
điểm, khu vực nghiên cứu, và trang thiết bị hỗ 
trợ, danh mục thuốc phân cấp giữa các tuyến 
trong điều trị,.... Vì vậy, quá trình nghiên cứu 
cần thiết phải tiếp tục tại nhiều nơi và nhiều 
địa điểm khác nhau. Do chưa có công trình 
nghiên cứu nào về bệnh viêm phế quản phổi ở 
trẻ em tại Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hoà 
tỉnh Bắc Giang, vì vậy chúng tôi sẽ tiến hành 
đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá 
kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 
02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp 
Hòa - Bắc Giang. 
2. Đối tượng và phương pháp 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhi được chẩn đoán VPQP điều trị tại 
khoa Nhi, Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa, 
tỉnh Bắc Giang. 
- Tiêu chuẩn chọn: độ tuổi từ 2 tháng đến 5 
tuổi, chẩn đoán VPQP theo WHO 2014 [10]. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: 
+ Trẻ bị VPQP thứ phát sau dị vật đường thở, 
đuối nước, sặc; 
+ Trẻ bị hen phế quản, viêm phổi bệnh viện, 
viêm tiểu phế quản, viêm phế quản, các trẻ có 
bệnh lý tim bẩm sinh kèm theo, trẻ thiếu máu 
nặng, mắc các bệnh suy giảm miễn dịch; 
+ Gia đình không đồng ý tham gia nghiên 
cứu, trốn viện, chuyển viện. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 5 năm 
2019 đến tháng 5 năm 2020. 
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi - Trung tâm 
Y tế huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 
mô tả 
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 
nghiên cứu mô tả 
- Công thức tính cỡ mẫu: 
 −
= − 2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn 
Trong đó: 
n: Là cỡ mẫu cần có. 
α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05) 
2
2/1 −Z : Hệ số tin cậy (với α = 0,05 thì Z 1-
α/2 tương ứng bằng 1,96). 
d: ngưỡng chính xác mong muốn chọn d= 0,05 
p = 0,33, dựa theo nghiên cứu của Nguyễn 
Văn Thắng tại Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Ninh 
[7]. Thay vào công thức tính được n = 339 
bệnh nhi. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập 
số liệu, chúng tôi sẽ lấy tăng thêm 5% phòng 
trường hợp bỏ cuộc. Vậy sau khi thu thập số 
liệu chúng tôi có 355 đối tượng tham gia 
nghiên cứu. 
- Chọn mẫu: những đối tượng được bác sĩ 
chẩn đoán VPQP dựa theo tiêu chuẩn của 
WHO 2014 [10]: 
+ Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi 
Nguyễn Đức Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 62 - 67 
 Email: jst@tnu.edu.vn 64 
+ Ho xuất tiết đờm 
+ Khó thở, có thể có rút lõm lồng ngực, tím 
tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, ngừng thở 
từng cơn, không thể bú hoặc ăn. 
+ Nghe phổi có rales ẩm nhỏ hạt, rales nổ. 
+ Chụp X.quang tim phổi: Đám mờ nhỏ 
không đều rải rác hai bên phổi hoặc tập trung 
vùng rốn phổi và cạnh tim. 
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Nghiên cứu 
viên tự xây dựng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn 
thu thập thông tin nhân khẩu học, triệu chứng 
lâm sàng của bệnh nhi ngay khi vào viện và 
tham khảo kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh 
án và theo dõi bệnh nhi, đánh giá kết quả điều 
trị cho đến khi bệnh nhi ra viện. 
2.3.4. Chỉ số nghiên cứu 
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: 
giới tính, nhóm tuổi, chẩn đoán mức độ VPQP. 
- Kết quả điều trị: triệu chứng cơ năng, triệu 
chứng thực thể và tỷ lệ khỏi bệnh, không khỏi 
bệnh sau điều trị. Đánh giá kết quả điều trị sốt 
sau 3 ngày, ho và ral ở phổi sau 5 ngày điều trị. 
2.3.5. Phương pháp khống chế sai số 
- Tuân thủ đúng phương pháp chọn mẫu. 
- Các kỹ thuật khám lâm sàng, cận lâm sàng 
được các bác sĩ chuyên khoa Nhi dựa trên các 
tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất (theo quy định). 
- Các trang thiết bị, máy móc y tế trong quá 
trình chẩn đoán, điều trị được kiểm tra, hiệu 
chỉnh trước khi sử dụng, các dụng cụ y tế 
được khử trùng trước khi sử dụng. 
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu thu thập được kiểm tra, mã hóa và 
được nhập/ phân tích số liệu bằng phần mềm 
SPSS 23. Thống kê mô tả: số lượng; tỉ lệ phần 
trăm; mode; mean; độ lệch chuẩn, mức ý nghĩa 
thống kê p<0,05. t-Test so sánh giá trị trung 
bình. Sử dụng test χ² khi so sánh các tỉ lệ. 
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 
Các đối tượng nghiên cứu đều được thông 
báo và giải thích đầy đủ về mục đích, yêu cầu 
và nội dung nghiên cứu để họ hiểu và tự 
nguyện tham gia. 
3. Kết quả nghiên cứu 
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu 
thập được 355 trường hợp, với kết quả phân 
tích như dưới đây. 
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm n % 
Nhóm tuổi 2-12 tháng 226 63,7 
> 12- 60 tháng 129 36,3 
Giới tính Trai 196 55,2 
Gái 159 44,8 
Chẩn đoán mức độ bệnh Viêm phổi 211 59,4 
Viêm phổi nặng 144 40,6 
Từ bảng 1 ta thấy tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm 
tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với 
nhóm tuổi trên 12 - 60 tháng (36,3%), trẻ trai 
mắc VPQP (55,2%) cao hơn trẻ gái. Có 
59,4% trẻ vào viện được chẩn đoán viêm 
phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm 
40,6%. 
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng (sốt) trước và sau điều trị 3 ngày ở các nhóm tuổi 
 Sốt 
Tuổi 
Trước điều trị Sau điều trị p 
Có (n,%) Không (n,%) Có (n,%) Không (n,%) 
2 - 12 tháng 65 (28,8) 161(71,2) 10 (4,4) 216 (95,6) > 0,05 
>12 - 60 tháng 81 (62,8) 48 (37,2) 4 (3,1) 126 (96,9) > 0,05 
Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ trẻ bị sốt trước 
điều trị và sau điều trị 3 ngày ở cả hai nhóm 
tuổi 2 - 12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có 
xu hướng giảm sốt tuy nhiên sự khác biệt 
không có ý nghĩa với p>0,05. 
Nguyễn Đức Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 62 - 67 
 Email: jst@tnu.edu.vn 65 
Bảng 3. Triệu chứng cơ năng (ho) trước và sau 5 ngày điều trị ở các nhóm tuổi 
 Ho 
Tuổi 
Trước điều trị Sau điều trị p 
Có (n,%) Không (n,%) Có (n,%) Không (n,%) 
2 - 12 tháng 224 (99,1) 2 (0,9) 54 (23,9) 172 (76,1) < 0,05 
>12 - 60 tháng 128 (99,2) 1 (0,8) 43 (32,8) 86 (67,2) < 0,05 
Từ kết quả bảng 3 cho thấy triệu chứng ho 
đã giảm sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm 
tuổi, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). 
Bảng 4. Triệu chứng nhịp thở nhanh trước và sau 3 ngày điều trị ở các nhóm tuổi 
 Thở nhanh 
Tuổi 
Trước điều trị Sau điều trị p 
Có (n,%) Không (n,%) Không (n,%) Có (n,%) 
2 - 12 tháng 199 (88,1) 27 (11,9) 144 (63,7) 82 (36,3) > 0,05 
>12 - 60 tháng 106 (82,2) 23 (17,8) 89 (69,0) 40 (31,0) > 0,05 
Từ bảng 4 ta thấy ở nhóm tuổi 2 - 12 tháng có 
88,1% trẻ có dấu hiệu nhịp thở nhanh, sau 3 
ngày điều trị giảm chỉ còn 36,3% trẻ có dấu 
hiệu thở nhanh; nhóm tuổi > 12 - 60 tháng có 
82,2% trẻ có dấu hiệu thở nhanh và sau 3 
ngày điều trị giảm còn 31,0% trẻ có thở 
nhanh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). 
Bảng 5. Triệu chứng ral ở phổi sau 5 ngày điều trị của nhóm VPQP theo nhóm tuổi 
 Thở nhanh 
Tuổi 
Trước điều trị Sau điều trị p 
Có (n,%) Không (n,%) Có (n,%) Không (n,%) 
2 - 12 tháng 225 (96,6) 1 (0,4) 122 (54,0) 104 (46,0) > 0,05 
>12 - 60 tháng 129 (100) 0 (0,0) 65 (50,4) 64 (49,6) > 0,05 
Từ bảng 5 ta thấy nhóm tuổi 2-12 tháng có 
96,6% trẻ có triệu chứng ral ở phổi và sau 5 
ngày điều trị giảm còn 54,0% trẻ có triệu 
chứng ral ở phổi. Nhóm tuổi trên 12 - 60 
tháng 100% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều trị 
đã giảm còn 50,4% triệu chứng ral ở phổi, tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). 
Bảng 6. Kết quả điều trị VPQP 
Kết quả điều trị n Tỷ lệ (%) 
Khỏi, không phải thay kháng sinh 252 71,0% 
Khỏi, phải thay đổi kháng sinh 44 12,4% 
Khỏi, có phối hợp kháng sinh 43 12,1% 
Nặng lên 16 4,5% 
Tổng 355 100 
Từ bảng 6 cho thấy kết quả điều trị khỏi và 
không phải thay thuốc kháng sinh chiếm 
71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh 
là 12,4%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau 
điều trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia 
đình xin về. 
4. Bàn luận 
Tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao 
hơn chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12 - 
60 tháng (36,3%). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên 
cứu của các tác giả khác trong nước như: 
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tại 
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 
2017, trẻ bị viêm phổi gặp nhiều ở nhóm tuổi 
từ 2 đến 12 tháng là 45,9%, nhóm tuổi trên 12 
- 60 tháng là 43,9% [6]; tương đồng với kết 
quả của Nguyễn Ngọc Hoa tại Bệnh viện đa 
khoa khu vực Củ Chi, nhóm tuổi 1-12 tháng 
bị viêm phổi nhập viện là 47,3%, nhóm tuổi 
12 - 24 tháng là 31,5% [8]. 
Tỷ lệ trẻ trai mắc VPQP chiếm 55,2% cao 
hơn trẻ gái 44,8%, tỷ lệ trai/gái: 1,2/1. Nhiều 
nghiên cứu ở các tỉnh khác trong nước cũng 
có kết quả tương tự. Nghiên cứu của Hồ Đỗ 
Vinh tại Bệnh viện Trung ương Huế cho tỷ lệ 
Nguyễn Đức Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 62 - 67 
 Email: jst@tnu.edu.vn 66 
mắc bệnh theo giới tính trai/gái là 1,4/1 [9]; 
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tỷ 
lệ trai/gái là 1,2/1 [6]. Cũng có thể là lứa tuổi 
nhỏ trẻ trai thường hiếu động, tò mò hơn trẻ 
gái nên tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn 
hoặc chế độ chăm sóc khó khăn hơn dẫn đến 
tỷ lệ mắc bệnh cao hơn [3], [4]. 
Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán VPQP chiếm 
59,4%, trẻ bị VPQP nặng chiếm 40,6%. Kết 
quả nghiên cứu cũng tương tự nghiên cứu của 
Lưu Thị Thùy Dương 2019 tại Bệnh viện 
Trung ương Thái Nguyên viêm phổi nặng 
50,6%, viêm phổi là 49,4% [5]. Đây cũng là 
vấn đề hết sức cần quan tâm vì tỷ lệ mắc 
VPQP ở lứa tuổi này cao do sức đề kháng 
trong cơ thể còn yếu, môi trường ở khu vực 
của chúng tôi là một huyện miền núi kinh tế 
khó khăn, bố mẹ trẻ chủ yếu làm nông nghiệp 
nên không dành nhiều thời gian đầu tư chăm 
sóc trẻ so với các khu vực khác, nên khi bị 
VPQP rất dễ tiến triển đến mức độ nặng. 
Triệu chứng cơ năng có sốt ở nhóm tuổi 2-12 
tháng trước khi điều trị 28,8%, sau 3 ngày 
điều trị giảm chỉ còn 4,4% trẻ còn sốt, nhóm 
tuổi > 12-60 tháng có sốt trước điều trị là 
62,8%, sau điều trị còn 3,1% trẻ sốt (p<0,05). 
Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với các 
nghiên cứu trước đó: nghiên cứu của Lưu Thị 
Thùy Dương là 64,4% [5], của Hoàng Thị 
Phương Thanh là 67,5%[6]. Sốt là triệu chứng 
thường gặp ở bệnh lí VPQP do cơ thể phản 
ứng với tác nhân gây bệnh [1]. 
Triệu chứng ho có 99,1% trẻ bị ho ở nhóm 
tuổi 2-12 tháng trước điều trị, sau điều trị còn 
23,9% (p 12 - 60 tháng 
có 99,2% trẻ có ho, sau điều trị chỉ còn 32,8% 
(với p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cũng 
tương tự như của Lưu Thị Thùy Dương là 
98,3% [5], của Hoàng Thị Phương Thanh là 
95,5% [6]. Điều này cho thấy triệu chứng ho 
là triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ bị VPQP, 
tuy nhiên kết quả điều trị ho sau 5 ngày đạt 
được kết quả khả quan, và đây cũng là dấu 
hiệu mà bố mẹ trẻ quan tâm nhiều nhất trong 
quá trình điều trị [3]. 
Triệu chứng thở nhanh ở nhóm tuổi 2-12 
tháng trước điều trị 88,1%, sau điều trị 3 ngày 
giảm còn 36,3%; nhóm tuổi >12-60 tháng 
trước điều trị 82,2%, sau điều trị giảm còn 
31,0%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương tự kết quả của Hoàng Thị Phương 
Thanh là 98,3% [6]. Triệu chứng thở nhanh là 
một trong những triệu chứng quan trọng để 
đánh giá mức độ viêm phổi và viêm phổi 
nặng, từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết 
trẻ VPQP đều có triệu chứng thở thanh [5], 
[6]. Do vậy, dấu hiệu này cần đặc biệt quan 
tâm để đánh giá kết quả điều trị bệnh. 
Triệu chứng ral ở phổi ở nhóm tuổi 2-12 
tháng có 96,6% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều 
trị giảm còn 54,0%; nhóm tuổi >12-60 tháng 
có 100% trẻ VPQP đều có ral, sau điều trị 
giảm còn 50,4% (P>0,05). Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu 
của Hoàng Thị Phương Thanh là 98,3% [6], 
của Lưu Thị Thùy Dương là 97,4% [5]. 
Kết quả điều trị khỏi và không phải thay 
thuốc kháng sinh chiếm 71,0%. Điều này có 
thể cho thấy đa số bệnh nhi đều đáp ứng với 
phác đồ điều trị tại bệnh viện. Tỷ lệ trẻ khỏi 
phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tỷ lệ khỏi 
bệnh nhưng phải phối hợp các thuốc kháng 
sinh là 12,1%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ 
sau điều trị thất bại - nặng lên phải chuyển 
tuyến hoặc gia đình xin về. 
5. Kết luận 
Từ kết quả điều trị, chúng tôi đưa ra một số 
kết luận sau: Có 59,4% trẻ vào viện được 
chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi 
nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm 
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05), 
tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có ral trước 
điều trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2 - 
12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có xu 
hướng giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Kết quả điều trị khỏi và không phải 
thay thuốc kháng sinh chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ 
khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%. Tuy 
Nguyễn Đức Thông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 62 - 67 
 Email: jst@tnu.edu.vn 67 
nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều trị nặng lên 
phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. K. P. Nguyen, and T. H. Tran, "Preumonia in 
Vietnamese children - with a specific forcus 
on the Western pacific regi," Journal of 
Pediactric, vol. 10, no. 3, pp. 1-10, 2017. 
[2]. Y. J. Hu, A. Ogyu, B. J. Cowling, K. Fukuda, 
and H. H. Pang, "Available evidence of 
antibiotic resistance from extended-spectrum 
β-lactamase-producing Enterobacteriaceae in 
paediatric patients in 20 countries: a 
systematic review and meta-analysis," 
Bulletin of the World Health Organization, 
vol. 97, no. 7, pp. 486-501, 2019. 
[3]. S. Afzal, and F. Salman, "Determinants of 
broncho - pneumonia in children," Annals, 
vol. 20, no. 4, pp. 284-295, 2014. 
[4]. S. Jackson, K. Mathews, D. Pulanic, R. 
Falconer, I. Rudan, H. Campbell, and H. Nair, 
"Risk factors for severe acute lower 
respiratory infections in children: a systematic 
review and meta-analysis," Croatian medical 
journal, vol. 54, no. 2, pp. 110-21, 2013. 
[5]. T. T. D. Luu, and T. N. M. Khong, "Clinical 
and clinical characteristics and risk factors of 
severe pneumonia in children from 2 - 36 
months at Thai Nguyen National Hospital," 
TNU - Journal of Science and Technology, 
vol. 207, no. 14, pp. 67-72, 2019. 
[6]. T. P. T. Hoang, "Characteristics and causes of 
pneumonia in children under 5 years old at 
Thai Nguyen National Hospital," Master of 
Medical Science Thesis, Thai Nguyen 
University of Medicine and Pharmacy, 2017. 
[7]. V. T. Nguyen, "Clinical and clinical 
characteristics and result treatment of 
prneumonia in children from 2 months to 5 
years old at Bac Ninh Obstetric and pediatic 
Hospital," Specialized Thesis level II, Thai 
Nguyen University of Medicine and 
Pharmacy, 2018. 
[8]. N. H. Nguyen, "Survey of the use of 
antibiotics in the treatment of pediatric 
pneumonia in the Department," Specialized 
Thesis level I, Ha Noi University of 
Pharmacy, 2014. 
[9]. D. V. Ho, and X. M. Phan, "Malnutrition in 
children with pneumonia from 2 months to 5 
years old at the Pediatric Department of Hue 
Central Hospital," Journal of Pediactric, vol. 
7, no. 1, pp. 59-63, 2014. 
[10]. WHO, "Revised WHO classification and 
treatment of childhood pneumonia at health 
facilities", 2015. [Online]. Available: 
https://www.who.int/maternal_child_adolesce
nt/documents/child-pneumonia-treatment/en/. 
[Accessed Aug. 2020]. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_benh_viem_phe_quan_phoi_o_tre_tu_2_thang_de.pdf