Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung

Nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với sự hỗ trợ của nội soi ổ bụng là một trong những

phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có nhiều ưu việt so với các phương pháp nong

vòi tử cung khác. Mục đích của phương pháp này nhằm mang đến cơ hội có thai tự nhiên cho bệnh nhân.

Một nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng áp dụng phương pháp trên cho 66 bệnh nhân vô sinh có tắc

gần 2 vòi tử cung, cho kết quả nong tắc thành công là 44%. Trong đó 33,3% bệnh nhân có thai tự nhiên

trong 9 tháng đầu sau nong. Việc dính phần phụ ở các mức độ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ

nong tắc thành công vòi tử cung cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc. Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong

tắc thành công 1 vòi tử cung với bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 vòi tử cung là không có sự khác

biệt. Vậy nên, trên bệnh nhân vô sinh dưới 40 tuổi có tắc đoạn gần 2 vòi tử cung nên thử phương pháp

nong vòi tử cung trước, nếu không thành công thì mới nên chuyển sang làm thụ tinh trong ống nghiệm.

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 1

Trang 1

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 2

Trang 2

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 3

Trang 3

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 4

Trang 4

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 5

Trang 5

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 6

Trang 6

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 7

Trang 7

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 16040
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
78 TCNCYH 139 (3) - 2021
Tác giả liên hệ: Nguyễn Bá Thiết, 
Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Email: bacsithiet1983@gmail.com
Ngày nhận: 13/09/2020
Ngày được chấp nhận: 20/01/2021
Vô sinh nói chung và vô sinh nữ nói riêng là 
một vấn đề sức khỏe sinh sản gây ảnh hưởng 
lớn tới chất lượng cuộc sống của nhiều cặp 
vợ chồng. Tỷ lệ này tại Việt Nam vào khoảng 
7 - 10%, trong đó theo nghiên cứu gần đây của 
Phạm Như Thảo cho thấy tỷ lệ vô sinh do vòi tử 
cung (VTC) chiếm tới 58,6%.1,2 
Bệnh lý vòi tử cung gây vô sinh thường khá 
đa dạng, trong đó vô sinh do tắc đoạn gần vòi 
tử cung chiếm khoảng 10% - 25%.3
Có ba phương pháp để điều trị tắc đoạn gần 
vòi tử cung như: nong vòi tử cung bằng catheter, 
phẫu thuật tái tạo lại vòi tử cung và thụ tinh trong 
ống nghiệm.4 Hiện nay với sự phát triển của kỹ 
thuật nội soi, phương pháp nong tắc vòi tử cung 
đoạn gần qua soi buồng tử cung kết hợp với sự 
kiểm soát của nội soi ổ bụng đang được ưu tiên 
áp dụng do có nhiều ưu điểm như đánh giá lại 
tình trạng vòi tử cung: thông hay không trước khi 
thực hiện nong, độ dính, độ tổn thương giúp lựu 
chọn bệnh nhân chính xác cho chỉ định nong vòi; 
hỗ trợ và kiểm soát catheter khi nong vòi, gỡ dính 
phần phụ và tiểu khung làm tăng tỷ lệ thành công 
của phương pháp này, chi phí hợp lý, kỹ thuật 
không phức tạp và có thể áp dụng rộng rãi. Theo 
báo cáo của một số tác giả, tỷ lệ có thai sau nong 
vòi tử cung khi kết hợp soi buồng tử cung và nội 
soi ổ bụng từ 27% đến 54,5%.5,6
Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về 
phương pháp này. Thấy được những lợi ích 
như: an toàn, hiệu quả, dễ thực hiện, chi phí 
hợp lý.7 Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
từ tháng 2 năm 2017 đã bắt đầu thực hiện 
phương pháp nong vòi tử cung đoạn gần bằng 
catheter dưới kiểm soát của nội soi. Cho đến 
nay sau hơn 3 năm thưc hiện với 66 bệnh nhân 
được nong vòi tử cung, đã mang lại những kết 
quả khả quan. Vậy nên chúng tôi muốn thực 
KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG QUA SOI 
BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG TRÊN 
BỆNH NHÂN VÔ SINH DO TẮC ĐOẠN GẦN VÒI TỬ CUNG
Nguyễn Bá Thiết , Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du 
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với sự hỗ trợ của nội soi ổ bụng là một trong những 
phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có nhiều ưu việt so với các phương pháp nong 
vòi tử cung khác. Mục đích của phương pháp này nhằm mang đến cơ hội có thai tự nhiên cho bệnh nhân. 
Một nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng áp dụng phương pháp trên cho 66 bệnh nhân vô sinh có tắc 
gần 2 vòi tử cung, cho kết quả nong tắc thành công là 44%. Trong đó 33,3% bệnh nhân có thai tự nhiên 
trong 9 tháng đầu sau nong. Việc dính phần phụ ở các mức độ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ 
nong tắc thành công vòi tử cung cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc. Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong 
tắc thành công 1 vòi tử cung với bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 vòi tử cung là không có sự khác 
biệt. Vậy nên, trên bệnh nhân vô sinh dưới 40 tuổi có tắc đoạn gần 2 vòi tử cung nên thử phương pháp 
nong vòi tử cung trước, nếu không thành công thì mới nên chuyển sang làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Từ khóa: nong vòi tử cung, đoạn gần vòi tử cung.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
79TCNCYH 139 (3) - 2021
hiện nghiên cứu: “Hiệu quả của phương pháp 
nong tắc đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng 
tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh 
nhân vô sinh do tắc vòi tử cung” với mục tiêu 
đánh giá tỷ lệ nong tắc thành công và kết quả 
có thai của phương pháp nong đoạn gần vòi 
tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội 
soi ổ bụng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Gồm 66 bệnh nhân đã được phẫu thuật 
nong tắc đoạn gần VTC qua soi buồng tử cung 
kết hợp với nội soi ổ bụng tại bệnh viện Phụ 
Sản Trung ương vì vô sinh do tắc đoạn gần 2 
VTC từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 2 năm 
2020, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
 - Bệnh nhân dưới 40 tuổi
 - Bệnh nhân vô sinh có tắc vòi tử cung 
đoạn gần 2 bên được xác định trên phim chụp 
X - quang buồng tử cung - vòi tử cung và trong 
nội soi ổ bụng. 
 - Trên nội soi ổ bụng, đoạn xa VTC 2 bên 
chưa bị tổn thương (mềm mại, không chít hẹp, 
không giãn tắc).
 - Tinh dịch đồ của chồng bình thường.
 - Tuân thủ theo dõi sau phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Có các bệnh lý kèm theo như: dính 
buồng tử cung, polyp buồng tử cung, u xơ cơ 
tử cung, lạc nội mạc tử cung.
 - Không tuân thủ theo dõi hoặc có thai 
bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không 
đối chứng.
Các bước trong nghiên cứu
Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân
Những bệnh nhân vô sinh được xác định có 
tắc đoạn gần 2 VTC trên phim chụp tử cung 
- vòi tử cung được nội soi ổ bụng chẩn đoán, 
cùng với đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa 
chọn sẽ được chỉ định nong tắc đoạn gần VTC.
Bước 2: Nong tắc đoạn gần VTC
 Nong tắc đoạn gần VTC qua soi buồng tử 
cung bằng catheter đi từ lỗ trong VTC dưới 
kiểm soát và hỗ trợ của nội soi ổ bụng. Đánh 
giá kết quả thành công hay không thành công.
Bước 3: Theo dõi có thai
Những bệnh nhân nong tắc VTC thành công 
sẽ được theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm 
đầu tiên sau phẫu thuật.
Các yếu tố đánh giá kết quả
 Nong VTC thành công: nhìn thấy đầu 
catheter qua đoạn tắc, qua hết đoạn gần VTC 
và có thể tới loa VTC vào trong ổ bụng. Sau 
đấy rút catheter và bơm xanh methylen thuốc 
qua loa vòi thì được xem là đã nong tắc VTC 
thành công. Một bệnh nhân được cho là nong 
vòi tử cung thành công khi có ít nhất 1 VTC 
được nong thành công. 
 Nong VTC thất bại: đầu catheter không qua 
được đoạn tắc, sau nong bơm xanhmethylen 
thuốc không qua cả 2 bên loa VTC.
 Mức độ dính phần phụ: Đánh giá mức độ 
dính phần phụ theo bảng phân loại của Bruhat 
và Mage năm 19968: không dính, dính nhẹ, 
dính vừa, dính nặng.
Có thai tự nhiên sau phẫu thuật (Những 
bệnh nhân nong tắc VTC thành công sẽ được 
theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm đầu tiên 
sau phẫu thuật): 
Có thai: thai trong tử cung, thai ngoài tử 
cung, thời gian có thai sau phẫu thuật.
Không có thai.
3. Vật liệu, dụng cụ, máy móc sử dụng trong 
nghiên cứu
Sử dụng dàn nội soi của hãng Karl Storz của 
Pháp.
Catheter: do hãng Cook Medical cung cấp, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
80 TCNCYH 139 (3) - 2021
có đường kính 3Fr và dài 50 cm.
4. Xử lý và phân tích số liệu
 Quản lý và xử lý tất cả các số liệu theo 
chương trình SPSS 13.0 và Epi - Info 2002. 
Dùng các test thống kê mô tả được tính toán 
cho tất cả các biến số: Student Test để so 
sánh các giá trị trung bình. Test χ2 và Fisher 
Exact Tets được sử dụng để so sánh các tỷ lệ. 
Các biến số liên tục được trình bày dưới dạng 
trung bình ± độ lệch chuẩn nếu có phân phối 
theo quy luật chuẩn. Các biến số rời được trình 
bày dưới dạng tỷ lệ %.
5. Đạo đức nghiên cứu
 Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các nguyên 
tắc đạo đức của nghiên cứu y học. Tất cả các 
bệnh nhân được mời tham gia nghiên cứu đều 
được giải thích rõ ràng về mục tiêu nghiên cứu, 
những lợi ích lâu dài nhờ nghiên cứu này mang 
lại. Những thông tin có được từ nghiên cứu sẽ 
được bảo mật và chỉ được sử dụng cho nghiên 
cứu này mà thôi. Bệnh nhân hoàn toàn tự 
nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin liên 
quan đến bệnh nhân được bảo mật. Nghiên 
cứu này đã được thông qua Hội đồng Đạo đức 
Trường Đại học Y Hà Nội và đã được chấp 
thuận tháng 12 năm 2017.
III. KẾT QUẢ
Trong vòng 3 năm chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật nong tắc đoạn gần VTC cho 66 bệnh nhân. 
Những bệnh nhân này đều dưới 40 tuổi, trong đó độ tuổi dưới 35 chiếm 87%, 62% là vô sinh thứ 
phát và 56% bệnh nhân có thời gian vô sinh trên 24 tháng. Nong tắc đoạn gần VTC thành công cho 
29 bệnh nhân, trong đó 2 bệnh nhân sau khi nong tắc VTC thành công đã bỏ theo dõi có thai tự nhiên 
mà chuyển làm thụ tinh trong ống nghiệm trong 6 tháng đầu tiên.
1. Kết quả nong tắc vòi tử cung
Bảng 1. Tỷ lệ nong tắc VTC thành công
Kết quả nong tắc VTC
Tổng số
n %
Thành công
Thông cả 2 VTC 17 26
Thông 1 VTC 12 18
Không thành công 37 56
Tổng số 66 100
Tỷ lệ các trường hợp được nong tắc VTC thành công là 44%, trong đó nong 
tắc thành công cả 2 VTC là 26% và 18% với chỉ nong tắc thành công 1 VTC. Tỷ lệ số VTC được 
nong thành công: 37,7 %. 
Bảng 2. Tỷ lệ nong tắc VTC thành công và mức độ dính của phần phụ
Dính phần phụ
Thành công Không thành công Tổng số
n % n % n %
Không dính 18 46 21 54 39 59
Dính nhẹ 6 67 3 333 9 14
Dính vừa 5 28 13 72 18 27
Tổng số 29 45 37 55 66 100
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
81TCNCYH 139 (3) - 2021
Tỷ lệ nong VTC thành công ở các nhóm không dính, dính nhẹ, dính vừa lần lượt: 46%, 67%, 28% 
(p = 0,28).
2. Kết quả có thai tự nhiên sau phẫu thuật
Bảng 3. Tỷ lệ có thai tự nhiên sau phẫu thuật
Kết quả
Số bệnh nhân
n %
Không có thai 18 73,7
Có thai trong TC 9 33,3
Có thai ngoài TC 0 0
Tổng số 27 100
Tỷ lệ có thai tự nhiên trong buồng tử cung sau nong tắc VTC là 33,3%, không có trường nào có 
thai ngoài tử cung.
Bảng 4. Thời gian có thai tự nhiên sau phẫu thuật
Thời gian có thai tự nhiên sau phẫu 
thuật
Số bệnh nhân
n %
1 - 3 tháng 4 44
4 - 6 tháng 4 44
7 - 9 tháng 1 12
10 - 12 tháng 0 0
Tổng số 9 100
Thời gian có thai trung bình sau phẫu thuật: 4 + 4,9 tháng
Thời gian trung bình có thai tự nhiên sau nong tắc VTC trong 1 năm đầu tiên là 4 + 4,9 tháng.
Bảng 5. Tỷ lệ có thai tự nhiên và số VTC được nong tắc thành công
Nong tắc thành công
Có thai Không có thai Tổng số
n % n % n %
Cả 2 VTC 7 44 9 46 16 59
Chỉ 1 VTC 2 18 9 82 11 41
Tổng số 9 33 18 67 27 100
Tỷ lệ có thai ở những bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 VTC là 44% và ở những bệnh nhân 
nong tắc thành công chỉ 1 VTC là 18% (p = 0,23).
Bảng 6. Tỷ lệ có thai tự nhiên và mức độ dính phần phụ
Mức độ dính
Có thai Không có thai Tổng số
n % n % n %
Không dính 6 35 11 75 17 63
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
82 TCNCYH 139 (3) - 2021
Mức độ dính
Có thai Không có thai Tổng số
n % n % n %
Dính nhẹ 2 40 3 60 5 18,5
Dính vừa 1 20 4 80 5 18,5
Tổng số 9 33 18 67 27 100
Tỷ lệ có thai tự nhiên ở 3 nhóm bệnh nhân có dính VTC ở mức độ không dính, dính nhẹ, dính vừa 
lần lượt là: 35%, 40 %, 20% (p = 0,13).
IV. BÀN LUẬN
Nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung là 
thêm một sự lựa chọn về phương pháp điều 
trị cho những bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn 
gần vòi tử cung. Phương pháp này đã được 
thế giới bắt đầu áp dụng từ thâp niên 80 của 
thế kỷ XX. Ở Việt Nam hiện nay, một biện 
pháp duy nhất cho những bệnh nhân này đó 
là thụ tinh trong ống nghiệm. Tỷ lệ có thai sau 
thụ tinh trong ống nghiệm khoảng 30 - 35 %9 
ART data generated by national registries have 
been collected, analysed by the European IVF - 
monitoring (EIM). Tỷ lệ này cũng tương đương 
với tỷ lệ có thai tự nhiên sau nong tắc đoạn gần 
VTC qua nội soi mà các tác giả trên thế giới đã 
công bố.10,11 Tuy nhiên chi phí cho thụ tinh trong 
ống nghiệm cao hơn rất nhiều so với phương 
pháp nong VTC qua nội soi mà không phải bất 
kỳ bệnh nhân nào đặc biệt ở các nước đang 
phát triển như Việt Nam cũng có khả năng chi 
trả. Trong khi đó, phương pháp nong VTC là 
một kỹ thuật không quá phức tạp và có thể áp 
dụng rộng dãi. Vậy nên, một số tác giả đã đưa 
ra khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 40 tuổi 
có vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung thì lựa 
chọn đầu tiên nên là nong vòi tử cung để tìm 
kiếm cơ hội có thai tự nhiên, nếu không thành 
công thì chuyển làm thụ tinh trong ống nghiệm.7
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 66 bệnh 
nhân vô sinh tắc đoạn gần cả hai vòi tử cung 
được tiến hành nong tắc qua soi buồng tử cung 
kết hợp với nội soi ổ bụng đã cho những kết 
quả khả quan.
Theo bảng 1 tỷ lệ các trường hợp nong tắc 
VTC đoạn gần thành công là 44%, số VTC 
được nong thành công là 37,7%. Theo báo cáo 
của Jacqueline P.W. Chung và cộng sự năm 
2012 thực hiện nong đoạn gần vòi tử cung trên 
70 bệnh nhân từ 2005 đến 2009 tại Hồng Kông 
thì tỷ lệ các trường hợp được nong thành công 
là 71,4% và tỷ lệ vòi tử cung được nong thành 
công là 67%.11 Ngoài ra, theo một nghiên cứu 
gần đây của Hai Yan Hou và cộng sự năm 2014 
trên 168 bệnh nhân thì tỷ lệ nong vòi tử cung 
thành công là 54,2% và số VTC được nong 
thành công là 61,9%.10 So với các nghiên cứu 
trên thì tỷ lệ nong tắc VTC trong nghiên cứu của 
chúng tôi có thấp hơn. Nhưng đây là kỹ thuật 
được triển khai đầu tiên tại Việt Nam, vậy nên 
hy vong trong tương lai tỷ lệ này sẽ ngày được 
cải thiện. Mặc dù vậy, tỷ lệ có thai tự nhiên trong 
1 năm đầu tiên sau phẫu thuật của chúng tôi là 
33,3%, đều là thai trong buồng tử cung, không 
có trường hợp nào thai ngoài tử cung hoặc thai 
sinh hóa. Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ 
có thai theo báo cáo của Hai Yan Hou là 37,6%, 
của Swati Gautam A khi tổng kết nhiều nghiên 
cứu thì tỷ lệ có thai trung bình sau nong tắc vòi 
tử cung qua nội soi là 37%.5 Vậy nên có thể nói 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 139 (3) - 2021
kỹ thuật này là một sự lựa chọn tốt về phương 
pháp điều trị cho những bệnh nhân vô sinh do 
tắc đoạn gần VTC.
Tỷ lệ nong VTC thành công theo mức độ 
dính phần phụ lần lượt: 46%, 67%, 28% (p 
= 0,28) cho các nhóm không dính, dính nhẹ, 
dính vừa (bảng 2). Sự dính này là hậu quả của 
việc bị viêm tiểu khung hoặc phần phụ trước 
đấy. Đây chính là một trong các yếu tố gây vô 
sinh và việc gỡ dính phần phụ làm tăng khả 
năng có thai tự nhiên cho bệnh nhân.12 Tất cả 
bệnh nhân trong nghiên cứu này đều được gỡ 
dính phần phụ (nếu có) trước khi thực hiện 
nong tắc VTC. Ngoài ra tỷ lệ có thai sau nong 
ở các nhóm sau gỡ dính là không có sự khác 
biệt (p = 0,13) (bảng 6). Điều này cho thấy dính 
phần phụ không làm ảnh hưởng đến kết quả 
của nong tắc VTC và sau gỡ dính thì tỷ lệ có 
thai tự nhiên ở những bệnh nhân có dính phần 
phụ và không dính phần phụ không có sự khác 
biệt. Vậy nên có thể nói rằng trên những bệnh 
nhân tắc đoạn gần VTC có viêm dính phần phụ 
nhưng chưa có tổn thương đoạn xa thì nong 
tắc VTC là một giải pháp tốt để bệnh nhân có 
thể có được thai tự nhiên.
Ngoài ra, trong bảng 5 cho thấy tỷ lệ có thai 
khi nong tắc thành công cả 2 VTC và chỉ 1 VTC 
là 44% và 18% (p = 0,23). Như vậy, chỉ cần 
thông tắc 1 VTC là có thể đã cho bệnh nhân cơ 
hội có được thai tự nhiên. Theo báo cáo của 
Jacqueline P.W. Chung năm 2012 thì tỷ lệ có 
thai trên những bệnh nhân nong tắc được cả 2 
VTC là 37,8% và 33,3% đối với nong tắc thành 
công 1 VTC, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê về tỷ lệ có thai ở 2 nhóm này (p > 
0,05).11
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân sau nong 
tắc đoạn gần VTC thành công được theo dõi có 
thai tự nhiên trong trong vòng 1 năm đầu tiên. 
Theo bảng 4, thời gian trung bình bệnh nhân 
có thai sau phẫu thuật là 4 + 4,9 tháng. Tất cả 
những bệnh nhân này đều có thai trong 9 tháng 
đầu sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu trên thế 
giới thì theo dõi 2 năm,10 thậm chí 4 năm sau 
phẫu thuật.13 Tuy nhiên, đa phần bệnh nhân có 
thai trong năm đầu tiên sau phẫu thuật, số bệnh 
nhân có thai sau 2 năm là rất ít. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, bệnh nhân sau nong thành 
công sẽ theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm, 
nếu không có thai thì sẽ ngừng theo dõi và tư 
vấn làm thụ tinh trong ống nghiệm.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân vô sinh có 
tắc đoạn gần 2 VTC được tiến hành phương 
pháp nong tắc qua soi buồng tử cung kết hợp 
với nội soi ổ bụng cho thấy: kết quả nong tắc 
VTC thành công là 44%. Trong đó 33,3% bệnh 
nhân có thai tự nhiên trong 9 tháng đầu sau 
nong. Việc dính phần phụ ở các mức độ khác 
nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nong tắc thành 
công VTC cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc. 
Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong tắc thành 
công 1 VTC với bệnh nhân nong tắc thành công 
cả 2 VTC là không có sự khác biệt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khắc Liêu. In: Đại Cương về vô 
Sinh. Bài giảng Sản Phụ khoa tập I. ; 2002:311 
- 316.
2. Phạm Như Thảo. Một số đặc điểm và 
biện pháp điều trị vô sinh tại bệnh viện Phụ Sản 
Trung ương năm 2003. Tạp Chí Yhọc Thực 
Hành. 2002;1 (534), 58 - 61.
3. Papaioannou S. The Use of Selective 
Salpingography and Tubal Catheterization in 
the Management of Infertility. Vol UK;180 - 190. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 139 (3) - 2021
Anshan Publishers; 2009.
4. Practice Committee of the American 
Society for Reproductive Medicine. Role of 
tubal surgery in the era of assisted reproductive 
technology: a committee opinion. Fertil Steril. 
2015;103 (6):e37 - 43.
5. Swati A. Tactile transuterine cannulation 
for treatment of proximal tubal blocks using in 
vitro fertilization disposables. IVF Lite. 2016;3 
(2):68 - 75. doi:10.4103/2348 - 2907.192297
6. Allahbadia N et al. Fallopian tube 
recanalization: Lessons learnt and future 
challenges. Womens Health Lond Engl. 2010;6. 
531 - 48.
7. Salem H.A.M. et al. proximal tubal 
obstruction (PTO): hysteroscopic tubal 
canulation under laparoscopic control or IVF. 
Obstet Gynecol Fac Med Tanta Univ Tanta 
Gharbia Egypt O - 18 Monday Oct 19 2009. 
2009;Volume 92, Issue 3, Supplement, Page 
S6.
8. Bruhat M.A; Mage G. La chirurgie 
coelioscopique de la stérilité. Diplôme Univ 
Eur D’endoscopie Opératoire En Gynécologie. 
Published online 1997 1996:170 — 197.
9. Geyter CD, Calhaz - Jorge C, Kupka MS, 
et al. ART in Europe, 2014: results generated 
from European registries by ESHRE: The 
European IVF - monitoring Consortium (EIM) for 
the European Society of Human Reproduction 
and Embryology (ESHRE). Hum Reprod Oxf 
Engl. 2018;33 (9):1586 - 1601.
10. Hai Yan Hou, Chen YQ, Li T - C, Hu CX, 
Chen X, Yang ZH. Outcome of laparoscopy - 
guided hysteroscopic tubal catheterization for 
infertility due to proximal tubal obstruction. J 
Minim Invasive Gynecol. 2014;21 (2):272 - 278.
11. Chung JPW, Haines CJ, Kong GWS. 
Long - term reproductive outcome after 
hysteroscopic proximal tubal cannulation - - an 
outcome analysis. Aust N Z J Obstet Gynaecol. 
2012;52 (5):470 - 475.
12. Gomel V. Reproductive surgery. In: 
Gomel V, Brill Al. Editors. Reconstructive and 
reproductive surgery in gynecology. Lond Inf 
Healthc. 2010;259 - 281.
13. P.M. De Silva et al. Fallopian tube 
catheterization in the treatment of proximal 
tubal obstruction: a systematic review and meta 
- analysis. Hum Reprod. 2017;32 (4):836 - 852.
 Summary
LAPAROSOPY - GUIDE HYSTEROSCOPIC TUBAL 
CATHETERIZATION TREATMENT FOR INFERTILE PATIENTS 
DUE TO PROXIMAL TUBE OBSTRUCTION
Laparoscopy - guided hysteroscopic tubal catheterization is one of the treatments for infertility due 
to proximal tube obstruction that has many advantages compared to other methods. The purpose 
of this study is to evaluate the result of laparoscopy - guide hysteroscopic tubal catheterization 
method in infertile patients due to proximal tube obstruction. The uncontrolled clinical trial studied 
66 infertile patients caused by bilateral proximal tubal obstructions. The results showed overall 
successful recanalization rate of 44%. 33.3% achieved natural pregnancy in the first 9 months 
after catheterization. Adhesion fallopian and ovaries of different degrees does not affect the rate of 
successful catheterization of the uterine tube or the rate of pregnancy after catheterization. There is 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
85TCNCYH 139 (3) - 2021
no difference in the pregnancy outlook between patient with one fallopian tube catherization or patient 
with bilateral fallopian tubes catherization. In conclusion, infertile patients under 40 years old with both 
proximal tube obstruction should try tubal catheterization first before proceeding to in - vitro fertilization.
Keywords: tubal catheterization, proximal tubal obstruction.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_cua_phuong_phap_nong_voi_tu_cung_qua_soi_buong_tu_cu.pdf