Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện trung ương quân đội 108
Thay khớp háng bán phần Bipolar là phương pháp đem
lại hiệu quả cao trong điều trị tổn thương thoái hoá khớp do
nhiều nguyên nhân cũng như đối với gãy cổ xương đùi. Đây
là loại phẫu thuật đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt, đòi
hỏi phải thực hiện tốt công tác theo dõi săn sóc điều dưỡng
và tập luyện phục hồi chức năng sau mổ. Ở Việt Nam, hàng
năm có rất nhiều bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật thay
khớp háng bán phần Bipolar. Theo nhiều nghiên cứu trong
nước, kết quả điều trị phẫu thuật này rất khả quan.
Tại Viện Chấn thương Chỉnh hình của Bệnh viện viện
Trung ương Quân đội 108 (TƯQĐ 108), loại phẫu thuật
thay khớp háng bán phần Bipolar đã được tiến hành từ
năm 1991 và ngày càng phát triển. Tại đây, có nhiều bệnh
nhân được phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar và
được chăm sóc, luyện tập vận động phục hồi chức năng
sau mổ đạt chất lượng cao, giảm tiểu tàn phế, kéo dài tuổi
thọ cho bệnh nhân cao tuổi.
Trong báo cáo này, chúng tôi xin trình bày về kết quả
và những kinh nghiệm công tác điều dưỡng trong theo
dõi săn sóc, luyện tập phục hồi chức năng ở 45 bệnh nhân
(BN) sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar
trong thời gian từ tháng 1/2013 đến 2/2014.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả công tác chăm sóc điều dưỡng và luyện tập phục hồi chức năng sau mổ thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi tại bệnh viện trung ương quân đội 108
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2013 320 Phản biện khoa học: TS. Đinh Ngọc Sơn KẾt Quả cÔng tác chăm sóc ĐiỀu dưỠng và luyỆn tập phỤc hỒi chỨc năng sau mổ thay KhỚp háng bán phần Ở người cao tuổi tại bỆnh viỆn tưQĐ 108 Nguyen Thi Thanh Dieu et all the results of nursing health care and function recovery after surgery for partial hip replacement of the elderly at 108 military central hospital AbstrAct Background: This nursing health care and function recovery after surgery for Bipolar partial hip replacement is very important. This research was on nursing health care and function recovery after surgery for Bipolar partial hip replacement of 45 patients at Military Institute of Trauma and Orthopaedics, 108 Military Central Hospital. Material and methods: There were 45 patients (9 males and 36 females) were operated for Bipolar partial hip replacement at Military Institute of Trauma and Orthopaedics, 108 Military Central Hospital. Their average age at time of surgery is 77.6 (from 61 to 90 years old). All patients were under the nursing health care and post-surgery function recovery following proper procedure. The results: The research kept track of 44 patients with 45 joints. The tracking period lasts 9 months on average, from 4 months to 13 months. The research shows the results of 92.8% of Good and Very Good. Conclusions: The nursing health care and function recovery after surgery for Bipolar partial hip replacement make a great contribution to the operation results. Nguyễn Thị Thanh Điều và CS. Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh viện TWQĐ 108 Email: hoangkolpinghauss1 @yahoo.com Ngày nhận: 06 - 9 - 2014 Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Ñaët vaán ñeà: Ñieàu döôõng, chaêm soùc, taäp phuïc hoài chöùc naêng sau phaãu thuaät thay khôùp haùng coù vai troø raát quan troïng. Nghieân cöùu naøy nhaèm ñaùnh giaù coâng taùc ñieàu döôõng ôû beänh nhaân sau phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn.. Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: 45 beänh nhaân ñöôïc phaãu thuaät thay khôùp haùng baùn phaàn Bipolar taïi Vieän Chaán thöông - Chænh hình, Beänh vieän Trung öông Quaân ñoäi 108, (9 nam vaø 36 nöõ). Tuoåi trung bình thôøi ñieåm phaãu thuaät laø 77,6 (töø 61 tuoåi ñeán 90 tuoåi). Caùc beänh nhaân ñaõ ñöôïc chaêm soùc, luyeän taäp phuïc hoài chöùc naêng sau moå theo moät quy trình thoáng nhaát. Keát quaû: Theo doõi keát quaû xa ñöôïc 44 beänh nhaân, vôùi 45 khôùp. Thôøi gian theo doõi töø 4 thaùng ñeán 13 thaùng, trung bình laø 9 thaùng. Chaêm soùc ñieàu döôõng ñaõ goùp phaàn quan troïng cho keát quaû cuûa phaãu thuaät. Keát quaû xa ñaït 92,8% toát vaø raát toát. Keát luaän: Chaêm soùc vaø höôùng daãn luyeän taäp phuïc hoài chöùc naêng vaän ñoäng cuûa ñieàu döôõng vôùi ngöôøi beänh sau phaãu thuaät thay khôùp haùng Bipolar coù vai troø raát quan troïng ñoái vôùi keát quaû phaãu thuaät. TÓM TẮT Phần 5: Điều dưỡng 321 i. ĐặT vấN Đề Thay khớp háng bán phần Bipolar là phương pháp đem lại hiệu quả cao trong điều trị tổn thương thoái hoá khớp do nhiều nguyên nhân cũng như đối với gãy cổ xương đùi. Đây là loại phẫu thuật đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác theo dõi săn sóc điều dưỡng và tập luyện phục hồi chức năng sau mổ. Ở Việt Nam, hàng năm có rất nhiều bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar. Theo nhiều nghiên cứu trong nước, kết quả điều trị phẫu thuật này rất khả quan. Tại Viện Chấn thương Chỉnh hình của Bệnh viện viện Trung ương Quân đội 108 (TƯQĐ 108), loại phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar đã được tiến hành từ năm 1991 và ngày càng phát triển. Tại đây, có nhiều bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar và được chăm sóc, luyện tập vận động phục hồi chức năng sau mổ đạt chất lượng cao, giảm tiểu tàn phế, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân cao tuổi. Trong báo cáo này, chúng tôi xin trình bày về kết quả và những kinh nghiệm công tác điều dưỡng trong theo dõi săn sóc, luyện tập phục hồi chức năng ở 45 bệnh nhân (BN) sau phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar trong thời gian từ tháng 1/2013 đến 2/2014. ii. Đối TƯỢNG vÀ PHƯơNG PHáP NGHiêN cứU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 45 BN được thay khớp háng bán phần tại Viện Chấn thương Chỉnh hình (CTCH), Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 2/2014. Thời gian theo dõi kết quả từ 4 tháng đến 13 tháng, trung bình là 9 tháng Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - BN có chỉ định thay khớp háng, được phẫu thuật thay khớp háng Bipolar (qua ý kiến hội chẩn, thông qua mổ của Viện Chấn thương Chỉnh hình). - Sức khoẻ cho phép phẫu thuật được. - Tự nguyện xin được tham gia nghiên cứu và cam đoan hợp tác tốt sau phẫu thuật 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, không đối chứng. Các BN được chăm sóc, theo dõi luyện tập phục hồi chức năng dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng trưởng theo quy tr ... ûm 2 1 3 6,7 Hoaïi töû voâ khuaån choûm xöông 1 1 2,2 Toång 6 24 15 45 100 Tyû leä% 13,3 53,4 33,3 100 Phần 5: Điều dưỡng 323 Số liệu bảng trên cho thấy phần lớn BN sau phẫu thuật có lượng dịch dẫn lưu khoảng từ 80 đến 100 ml trong 24h đầu (53,4%) * Kết quả xét nghiệm máu sau mổ (n=45) Có 6 BN (13,3%) Huyết sắc tố <100 g/l cần phải truyền máu Có 39 BN (96,7%) Huyết sắc tố > 100g/l chưa cần phải truyền máu * Hướng dẫn tập vận động sau phẫu thuật (n= 45): + 45 BN được luyện tập thụ động ngay sau mổ. + 43 BN (95,5%) được luyện tập chủ động giờ thứ 7 sau mổ. + 1 BN (2,2%) được luyện tập chủ động từ ngày thứ 2 sau mổ (sau mổ về BN có cao HA 190/100) ). + 1 BN (2,2%) được luyện tập chủ động từ ngày thứ 21 sau mổ. Thời gian nằm viện, tất cả 45 BN được kỹ thuật Quan sát bảng 2 ta thấy nguyên nhân chủ yếu trong chỉ định phẫu thuật thay khớp háng bán phần là gãy cổ chỏm xương đùi và thoái hóa khớp 41/45 (91,1%). Ngoài ra, có các nguyễn nhân khác như: Khớp giả, tiêu cổ chỏm, hoại tử vô khuẩn khớp háng. 3.2. Thực hiện quy trình chăm sóc điều dưỡng Bảng3. các bệnh lý nội khoa kết hợp (n=45). Beänh lyù Taêng huyeát aùp Taêng huyeát aùp coù BMMN Tieåu ñöôøng Tim maïch Lao phoåi Coäng Soá löôïng 8 2 5 3 1 18 Tyû leä% 17,7% 4,4% 12,2% 6,7% 2,2% 22,2 Số liệu bảng trên cho thấy tổng số BN có bệnh nội khoa kết hợp là 18/45 BN (40%). Trong đó: số BN mắc bệnh cao huyết áp chiếm tỷ lệ 10/45 BN (22,2%). Toàn bộ số BN này đều được điều trị ổn định trước khi phẫu thuật và được theo dõi mạch, huyết áp rất chặt chẽ trong thời gian nằm viện cũng như hướng dẫn khi ra viện về gia đình. Bảng 4: Thực hiện quy trình theo dõi, chăm sóc sau phẫu thuật (n= 45) Quy trình theo doõi, chaêm soùc sau moå Soá beänh nhaân Tyû leä % Ñöôïc ñaët goái meàm giöõa 2 khôùp goái 44 97,7% Vaän chuyeån ñuùng kyõ thuaät 43 95,5% Theo doõi toaøn thaân: maïch, nhieät ñoä, huyeát aùp, xeùt nghieäm maùu, caûm giaùc ñau sau moå 45 100% Theo doõi taïi choã: baêng, daãn löu, maøu saéc, hoài löu mao maïch, caûm giaùc, vaän ñoäng chi beân moå 43 94,4% Theo doõi tai bieán, bieán chöùng: traät khôùp, taéc maïch, nhieãm khuaån, loeùt, taùo boùn 41 91,1% Tỷ lệ bệnh nhân được theo dõi các biến chứng như trật khớp, tắc mạch, nhiễm khuẩn và táo bón sau phẫu thuật thấp hơn theo dõi các biến chứng khác. Bảng 5: Kết quả dẫn lưu vết mổ trong 24 giờ đầu (n= 45) Daãn löu (ml) Soá löôïng Tyû leä % Ghi chuù 80 - 100 24 53,4 5 100 - 150 15 33,3 12,2% 150 - 200 6 13,3 Coäng 45 100 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 324 viên trực tiếp hướng dẫn và luyện tập 3 lần/ngày, mỗi lần từ 30 phút - 1 giờ. Sau đó BN tiếp tục tự luyện tập với sự hỗ trợ của 2 nạng nách hoặc khung tập đi và ra viện từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 22 sau mổ. * Hướng dẫn tập tỳ nén (n= 45): + 43 BN (95,5%) được hướng dẫn tập tỳ nén sau mổ 3 - 4 tuần, có sử dụng 1 nạng. Sau 6 đến 8 tuần có thể bỏ nạng. + 1 BN cho tập tỳ nén chậm hơn sau 3 - 4 tuần vì lý do: BN bị gãy nứt thành xương đùi, phải buộc ổ gãy bằng các vòng đai thép khi tiến hành thay khớp. + 1 BN cho tập tỳ nén sau 6 tuần vì lý do BN có kèm tổn thương khớp cổ chân và sức cơ yếu 3.3. Kết quả gần Được đánh giá dựa vào lâm sàng, X quang và tập vận động: - 4 BN có mất máu nhiều sau mổ đều được điều dưỡng phát hiện sớm, báo bác sỹ xử trí kịp thời. - 1 BN bị tắc dẫn lưu ổ mổ đều được phát hiện và xử trí sớm. - 9 BN bí đái đều được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. - 45 BN được chụp X.quang ngay sau mổ , tất cả không có biến chứng trật khớp. - 2 BN có viêm tắc tĩnh mạch sâu, được phát hiện sớm và báo cáo bác sỹ điều trị. - 44 BN được cắt chỉ sau mổ 14 ngày, vết mổ liền sẹo kỳ đầu. - 1 BN nhiểm khuẩn sâu, gây viêm rò kéo dài. - Có 43/45 bệnh nhân có thể tự đi lại trên nạng trước khi xuất viện. Tất cả các BN đều đạt biên độ vận động khớp háng và gối trong giới hạn cho phép. Các BN chưa tự đi lại được là những BN gãy rạn thân xương đùi, và sức cơ yếu. - Các BN đều được ra viện từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 22, trung bình là 10,4 ngày 3.4. Kết quả xa Đánh giá kết quả dựa vào khám lâm sàng đánh giá chức năng vận động của khớp háng nhân tạo theo mức độ hồi phục các hoạt động sinh hoạt. Kiểm tra đánh giá kết quả xa được thực hiện ở 44 BN với 45 ổ khớp. Kết quả cho thấy: - 42/44 BN (95,4%) đạt biên độ gấp khớp háng đạt từ 900 trở lên. Các NB này đi lại, sinh hoạt gần như bình thường. - 41/44 BN (93,2%) không đau hoặc đau ít nhưng không ảnh hưởng đến sinh hoạt. - 41/44 BN (93,2%) đi lại vững hoặc hơi khập khiễng. - 36/44 BN (82%) có thể lên xuống cầu thang bình thường, không cần vịn tay; 7 BN lên xuống cầu thang được nhưng phải vịn tay, các BN này tuổi cao, sức cơ yếu, thay hai khớp; 01 BN lên xuống cầu thang rất khó khăn, phải dùng khung hỗ trợ. - 41/44 BN (93,2%) BN đi giầy, tất dễ dàng; 03 BN đi giầy, tất khó khăn do đau - 10/44 BN (22,7%) BN đi lại thỏa mái, khoảng 1 km; 33/44 BN (75%) có thể đi lại trong phạm vi 100-500m.; 01/44 BN (2,3%) chỉ đi lại trong phòng, không có BN nào phải nằm tại chỗ. * Đánh giá kết quả chung Dựa vào chỉ số của Merle D’ Aubigné- Postel chúng tôi đánh giá kết quả chung như sau: Kết quả kiểm tra 44 BN với thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng: Rất tốt và tốt là 41 BN chiếm 93,2 %; trung bình là 2 BN chiếm 4,5 %; xấu là 01 BN chiếm 2,3%. Biến chứng: - Có 01 BN sai khớp chỏm bật ra ngoài hõm ngày thứ 10 sau mổ, khi bệnh nhân xuất viện ngày thứ 2. BN phải vào viện mổ đặt lại khớp. Hiện tại BN này đạt kết quả tốt . - Có 01 BN nhiễm khuẩn vết mổ sau 2 tháng (2,7%), bị phá rò, nhiễm khuẩn rộng phải tháo bỏ khớp nhân tạo sau 6 tháng thì vết mổ liền sẹo Bảng 1: Tuổi, giới. (n= 45) Keát quaû Raát toát Toát Trung bình Xaáu Coäng Soá löôïng 23 18 2 1 44 Tyû leä % 52,3 40,9 4,5 2,3 100 Phần 5: Điều dưỡng 325 iv. BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm của đối tượng: tuổi, giới, nguyên nhân phải thay khớp. Theo nhiều tác giả nước ngoài, nói đến thay khớp háng nói chung, thay khớp háng bán phần nói riêng, tuổi của BN được thay chỏm Bipolar xương đùi trung bình là 70- 80 tuổi và tỷ lệ nữ > nam. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng như các tác giả. Nghiên cứu của chúng tôi: tuổi trung bình 77,6 tuổi, tuổi thấp nhất là 61 và tuổi cao nhất là 90 tuổi. Bệnh nhân nam và nữ chênh nhau rõ rệt; với nữ là 80%, nam chỉ chiếm 20%, tỷ lệ nam/nữ là 1/3. Ở người cao tuổi, nhóm BN thay khớp do gãy cổ xương đùi và thoái hóa khớp khá cao. Theo các tác giả trên thế giới ở BN trên 60 tuổi do tình trạng thưa xương, loãng xương nhất là ở phụ nữ tiến triển nhanh hơn vì vậy gãy cổ xương đùi ở nữ cao tuổi nhiều hơn nam cao tuổi 4-5 lần vậy nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp. Đây cũng là nội dung cần quan tâm để có thể động viên phụ nữ ở tuổi này nên đi khám bệnh, đo độ loãng xương và có kế hoạch bổ xung can xi và dùng thuốc dự phòng loãng xương nhằm hạn chế tỷ lệ thay khớp bán phần do gãy cổ xương đùi hoăc thoái hóa khớp... 4.2. Công tác theo dõi, săn sóc sau mổ Phẫu thuật thay khớp háng đòi hỏi phải tuyệt đối vô khuẩn trong mổ. Do vậy, việc chuẩn bị trước mổ để đảm bảo toàn thân và vùng mổ sạch sẽ là rất quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến đảm bảo vô khuẩn trường mổ. Đây là một trong những yếu tố quyết định thành công của phẫu thuật, nhiều tác giả đã nhấn mạnh vấn đề này [4],[5]. Về phần mình, chúng tôi luôn thực hiện chặt chẽ chế độ giữ vô khuẩn vùng mổ bằng tắm rửa, đánh chải kỹ da, băng vô khuẩn. Do đó, kết quả sau mổ cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là thấp (01/45 BN). Điều này phần nào cho thấy vai trò rất quan trọng của công tác chuẩn bị BN trước mổ. Những tai biến, biến chứng thường xảy ra trong 48 giờ đầu sau mổ. Các biến chứng thường gặp là: Trật khớp, mất máu, suy hô hấp ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý phối hợp, tắc mạch chi, nhiễm trùng vết mổ Trong những giờ đầu sau phẫu thuật, việc theo dõi chảy máu là rất cần thiết [2], [3]. Trong nghiên cứu này, có 4 BN được phát hiện chảy máu nhiều sau mổ dựa trên quan sát màu sắc xanh của da và niêm mạc mắt, tần số mạch nhanh, huyết áp thấp dần, máu chảy nhiều qua ống dẫn lưu ổ mổ. Khi xét nghiệm huyết học, hồng cầu, huyết sắc tố và hematocrit đều thấp. Về xử trí, chúng tôi đã băng ép vùng mổ, kịp thời báo cáo bác sỹ cho truyền máu và dung dịch thay thế máu... nên đã nhanh chóng giải quyết tình trạng thiếu máu có kết quả. Kỹ thuật vận chuyển BN để phòng trật khớp cũng rất quan trọng. Chúng tôi luôn cần có 3 người để làm nhiệm vụ này, phân công như sau: 1 người đỡ phần đầu và vai, 1 người đỡ phần khớp háng và chậu hông, 1 người đỡ 2 chân BN. Như vậy, khi di chuyển bệnh nhân (từ bàn mổ sang cáng, từ cáng sang giường bệnh), tư thế BN luôn luôn được giữ thẳng, 2 chân luôn dạng và có gối mềm đi kèm. Đề phòng tắc mạch chi, tất cả các BN của chúng tôi đều được tập cử động khớp cổ chân, các ngón chân, xoa bóp lý liệu từ các đầu chi dọc lên khớp háng. Nếu BN có hiện tượng chi nề, lạnh, đau buốt báo bác sỹ cho dùng thuốc dự phòng tắc mạch. Chúng tôi gặp 2 BN có viêm tắc tĩnh mạch sâu, do được phát hiện và điều trị sớm nên đã nhanh chóng điều trị với kết quả tốt. Việc theo dõi và điều trị những bệnh lý kèm theo cũng hết sức quan trọng, góp phần vào sự thành công của phẫu thuật. BN của chúng tôi đều lớn tuổi, nhiều BN mắc các bệnh mạn tính như lao phổi, tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch... Do đó, mặc dù các bệnh kèm theo đã được điều trị ổn định từ trước mổ nhưng vẫn luôn được phối hợp với các chuyên khoa để theo dõi và điều trị duy trì sau mổ kết hợp nếu cần nhằm đề phòng bệnh tái phát hoặc bùng phát. 4.3. Hướng dẫn luyện tập phục hồi chức năng Chúng tôi thực hiện cho bệnh nhân dùng thuốc giảm đau theo giờ. Trong ngày đầu và ngày thứ 2 dùng thuốc đường tiêm, từ ngày thứ 3 trở đi dùng đường uống. Quy trình dùng thuốc như vậy giúp bệnh nhân thấy đỡ đau rất nhiều, vì vậy thuận lợi cho việc luyện tập và phục hồi sức khỏe sau mổ. Có 43/45 BN với diễn biến sau mổ được đánh giá là tốt, vết mổ liền sẹo kỳ đầu, cắt chỉ sau mổ từ 14 ngày và thời gian nằm viện trung bình là 10,4 ngày. Tất cả các BN đều được chúng tôi hướng dẫn luyện tập sau mổ. Ngay sau mổ, chúng tôi giữ khớp háng BN ở tư thế dạng 400 bằng đặt gối ôm giữa 2 chân, đặt một gối mềm ở dưới gót chân bên phẫu thuật để căng trương lực cơ và chi luôn được kê cao. Sau mổ 6 giờ, BN được hướng dẫn tập chủ động với các động tác lên gân cơ tứ đầu đùi, các cơ cẳng chân, gấp duỗi cổ chân và nhất là phải tập nhấc gót lên khỏi mặt giường và thẳng gối. Từ ngày thứ 2 trở đi, BN được tập đứng lên và đi với sự trợ giúp của nạng nách, khung tập đi hay sự hỗ trợ của người khác. Chân bên phẫu thuật được tỳ nén tăng dần, việc cho BN tập đi và tỳ nén sớm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tai biến trong mổ, tình trạng toàn thân của BN, TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 326 ngưỡng chịu đau của BN... Nếu như có biến chứng gãy xương đùi hoặc sức cơ yếu thì việc tập đi và tỳ nén cũng cần chậm lại. Ở những BN có tình trạng toàn thân yếu hoặc mắc các bệnh mãn tính thì việc tập luyện phải nhẹ nhàng và có người luôn trợ giúp. Chúng tôi thấy tập vận động ngay sau mổ sẽ đem lại kết quả tốt nhất vì hầu hết các BN trước khi mổ thay khớp háng đều bị hạn chế hay mất vận động. Do vậy, nếu để nằm bất động lâu có thể xảy ra nhiều biến chứng như: viêm phổi ứ đọng, viêm đường tiết niệu, loét các điểm tỳ v.v Tập vận động sớm sẽ làm cho BN thoát khỏi tình trạng bất động lâu ngày, làm cho tinh thần thoải mái hơn, ăn, ngủ ngon hơn và chóng hồi phục hơn. Tuy nhiên, với BN gặp tai biến trong phẫu thuật như nứt vỡ xương đùi thì chúng tôi chỉ cho tập vận động sau phẫu thuật 4 - 6 tuần. Với một số BN khác, chúng tôi cũng cho tập vận động chậm lại khi có tình trạng chảy máu sau mổ nhiều hơn bình thường... 4.4. Biến chứng Sai khớp sau phẫu thuật Sau phẫu thuật, khớp háng phải được bất động ở tư thế duỗi háng, dạng và xoay ngoài để phòng tránh sai khớp. Đội ngũ điều dưỡng viên phải có kiến thức chuyên khoa sâu và thực hiện đúng phương pháp khi vận chuyển bệnh nhân thay khớp cũng như tư vấn dặn dò bệnh nhân về những điều không được làm sau thay khớp. Trong lô nghiên cứu có một bệnh nhân sai khớp sau mổ ngày thứ 10, bệnh nhân bị bật khớp ra khỏi ổ khớp khi ra viện được 2 ngày sau khi bệnh nhân đi ngoài ngồi hố xí bệt thấp. Bệnh nhân được nhập viện và được mổ đặt lại khớp háng, sau 10 ngày bệnh nhân ổn định, kết quả tốt. Qua tìm hiểu thấy nguyên nhân sai khớp là do bệnh nhân không tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc, mặt khác việc hướng dẫn dặn dò bệnh nhân khi ra viện còn qua loa đại khái, thiếu tỷ mỉ. Đây là vấn đề cần rút kinh nghiệm về việc tư vấn hướng dẫn kỹ bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trước khi người bệnh xuất viện. v- KẾT LUẬN Nghiên cứu đánh giá kết quả công tác điều dưỡng: Theo dõi, chăm sóc, luyện tập phục hồi chức năng ở 45 bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng Bipolar tại Viện Chấn thương - Chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108: 92,8% bệnh nhân được đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau phẫu thuật đạt kết loại tốt và rất tốt. Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy công tác theo dõi chăm sóc và hướng dẫn luyện tập phụ hồi chức năng vận động của điều dưỡng với người bệnh sau phẫu thuật thay khớp háng Bipolar có vai trò rất quan trọng đối với kết quả phẫu thuật. Do vậy, yêu cầu khi bệnh nhân được phẫu thuật thay khớp háng cần theo dõi, chăm sóc sau mổ chặt chẽ để kịp thời phát hiện và xử trí những biến chứng. Đồng thời, hướng dẫn BN tập luyện tích cực, đúng quy trình, quy cách nhằm nhanh chóng hồi phục sức khoẻ chung và chức năng của chi thể. Mối quan hệ giữa điều dưỡng với bác sỹ, giữa điều dưỡng với BN là mối quan hệ hiệp đồng trong công tác theo dõi, chăm sóc và tập vận động phục hồi chức năng sau mổ. Tài liệu tham khảo 1. Điều dưỡng Ngoại khoa, Chăm sóc bệnh nhân mổ xương khớp. Bộ y tế - Vụ khoa học và đào tạo. 1996; 170 -175. 2. Adelin Chu Yee Mei, Vai trò của y tá trong thay khớp háng, khớp gối toàn phần. Lớp tập huấn chăm sóc y tế phục hồi sau mổ thay khớp háng, khớp gối. Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội. 3. Adeline Chu Yee Mei, Đào tạo và chuẩn bị bệnh nhân trước mổ thay khớp háng. Lớp tập huấn chăm sóc y tế phục hồi sau mổ thay khớp háng, khớp gối. Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội. 4. Nguyễn Tiến Bình, Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Ngọc Liêm, Nguyễn Văn Tín, Lưu Hồng Hải, Nguyễn Quốc Dũng, Kinh nghiệm 10 năm phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện TWQĐ 108, Y học Việt Nam.2003, số đặc biệt;75-80. 5. Vũ Đức Lưu, Kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần BiPola có xi măng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Trương Quân đội 108. Luận văn chuyên khoa II, Học viện Quân y. 2008.
File đính kèm:
- ket_qua_cong_tac_cham_soc_dieu_duong_va_luyen_tap_phuc_hoi_c.pdf