Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1

Đặt vấn đề - Mục tiêu: Đặt tĩnh mạch trung tâm là một kỹ năng quan trọng cho cấp cứu nhi khoa, tuy

nhiên vẫn còn là thách thức với các phương pháp truyền thống. Siêu âm hướng dẫn là một phương pháp mới,

nhằm tăng khả năng thành công và cải thiện tính an toàn của tiếp cận mạch máu ở trẻ em.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu hàng loạt ca trên các bệnh nhi từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi được

chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2018 đến

tháng 12/2018.

Kết quả: Có 66 bệnh nhi với 71 lần chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn của siêu âm. 74,4% bệnh

nhân dưới 2 tuổi. Dư cân với BMI > 85th percentile chiếm 18,2%. Tỉ lệ thành công là 95,8%. Các chỉ định chích

tĩnh mạch trung tâm chủ yếu là lập đường truyền (79%) và đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (24%). Có 3 ca có tai

biến (4,2%). Tỉ lệ thành công với các trường hợp trẻ nhỏ (1 tháng – 2 tuổi), trẻ dư cân lần lượt là 94,3% và

93,3%. Đặc biệt, đa số các trường hợp chích tĩnh mạch trung tâm là các bác sĩ có thâm niên ít (1 – 3 năm) nhưng

tỉ lệ thành công rất cao (98%) khi có sự trợ giúp của siêu âm.

Kết luận: Siêu âm hướng dẫn đã dần thay thế các phương pháp truyền thống trong tiếp cận mạch máu

trung tâm tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi đồng 1 và đã có những kết quả ban đầu khả quan.

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 1

Trang 1

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 2

Trang 2

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 3

Trang 3

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 4

Trang 4

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 5

Trang 5

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 9260
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1

Kết quả ban đầu của chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 213
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA CHÍCH TĨNH MẠCH TRUNG TÂM 
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Ở TRẺ EM TẠI KHOA CẤP CỨU 
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Trần Văn Định*, Trần Trọng Tín*, Trần Văn Cường*, Trần Minh Hùng*, Ngô Thị Bình*, Đỗ Trung Hiếu*, 
Trần Thanh Thảo*, Trần Minh Vương*, Đỗ Minh Tâm*, Nguyễn Thị Hạnh Trang* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Đặt tĩnh mạch trung tâm là một kỹ năng quan trọng cho cấp cứu nhi khoa, tuy 
nhiên vẫn còn là thách thức với các phương pháp truyền thống. Siêu âm hướng dẫn là một phương pháp mới, 
nhằm tăng khả năng thành công và cải thiện tính an toàn của tiếp cận mạch máu ở trẻ em. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu hàng loạt ca trên các bệnh nhi từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi được 
chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2018 đến 
tháng 12/2018. 
Kết quả: Có 66 bệnh nhi với 71 lần chích tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn của siêu âm. 74,4% bệnh 
nhân dưới 2 tuổi. Dư cân với BMI > 85th percentile chiếm 18,2%. Tỉ lệ thành công là 95,8%. Các chỉ định chích 
tĩnh mạch trung tâm chủ yếu là lập đường truyền (79%) và đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (24%). Có 3 ca có tai 
biến (4,2%). Tỉ lệ thành công với các trường hợp trẻ nhỏ (1 tháng – 2 tuổi), trẻ dư cân lần lượt là 94,3% và 
93,3%. Đặc biệt, đa số các trường hợp chích tĩnh mạch trung tâm là các bác sĩ có thâm niên ít (1 – 3 năm) nhưng 
tỉ lệ thành công rất cao (98%) khi có sự trợ giúp của siêu âm. 
Kết luận: Siêu âm hướng dẫn đã dần thay thế các phương pháp truyền thống trong tiếp cận mạch máu 
trung tâm tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi đồng 1 và đã có những kết quả ban đầu khả quan. 
Từ khóa: siêu âm hướng dẫn, chích tĩnh mạch trung tâm 
ABSTRACT 
INITIAL RESULTS OF ULTRASOUND – GUIDED CENTRAL VENOUS ACCESS IN PEDIATRIC 
PATIENTS AT EMERGENCY DEPARTMENT IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 
Tran Van Dinh, Tran Trong Tin, Tran Van Cuong, Tran Minh Hung, Ngo Thi Binh, Do Trung Hieu, 
Tran Thanh Thao, Tran Minh Vuong, Do Minh Tam, Nguyen Thi Hanh Trang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 213 – 218 
Objectives: Placement of a central venous catheter (CVC) is an important skill for pediatric emergency, still 
challenging with traditional techniques. Ultrasound guidance is a new technique. It has increased the success and 
improved the safe of central vascular access in pediatric patients. 
Methods: A prospective case – series study of the pediatric patientsat age from1 month to 16 years, 
performed ultrasound – guided central venous access at the Emergency department in Children‘s hospital 1 from 
1/2018 to 12/2018. 
Results: Seventy-one ultrasound – guided central venous catheter placement were performed in 66 pediatric 
patients. 74.4% of patients were less than 2 years of age. The overweight patients with BMI > 85th percentile was 
18.2%. The success rates were 95.8%. The indications of the central line placement were mainly intravenous 
medication (79%) and monitoring central venous pressure (24%). The complications occurred in 4.2% of cases. 
*Bệnh viện Nhi đồng 1 
Tác giả liên lạc: BS.Trần Trọng Tín ĐT: 0933455132 Email: tttin189@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 214
The high success rates in the younger children (1 month – 2 years of age) and in the overweight children were 
respectively 94.4% and 93.3%. Particularly, 70.4% of procedures were performed by the physicians with limited 
experience (1 – 3 years of experience) but achieved the high successrate (98%). 
Conclusion: Ultrasound guidance has gradually replaced the conventional techniques in central venous 
access at the Emergency department in Children’s hospital 1 and achieved positive initial results. 
Key words: ultrasound guidance, central venous access 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) có 
vai trò quan trọng và là một trong những thủ 
thuật thường thấy trong cấp cứu hồi sức trẻ em, 
đặc biệt là hồi sức sốc trẻ em. Catheter TMTT 
thường được dùng để theo dõi áp lực TMTT, 
làm đường truyền lớn để sử dụng các loại thuốc 
vận mạch, nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài hay lọc 
thận. Rất nhiều kỹ thuật chích TMTT dựa vào 
các mốc giải phẫu hay còn gọi kỹ thuật chích mù 
đã được áp dụng. Ở trẻ em, những kỹ thuật này 
có tỷ lệ thất bại trong lần chích đầu tiên cao 
65,6%, tỷ lệ chích nhầm động mạch 10 – 20% và 
tỷ lệ tai biến chung có thể lên đến 25%(3,4). Các 
biến chứng thường gặp bao gồm: chảy máu chỗ 
chích, chích nhầm động mạch, tràn máu màng 
bụng, chảy máu sau phúc mạc, tràn khí màng 
phổi, tràn máu trung thất, tràn máu màng 
phổi(2). Với nguy cơ gây tai biến cao nên chỉ 
những bác sĩ rất nhiều kinh nghiêm trong lĩnh 
vực cấp cứu hồi sức mới có thể thực hiện thành 
công thủ thuật này. 
Kỹ thuật chích TMTT dưới hướng dẫn của 
siêu âm (HDSA) ra đời từ 1984 đã làm thay đổi 
rất nhiều trong việc hạn chế tai biến, thủ thuật 
trở nên dễ tiếp cận hơn và có thể thực hiện được 
bởi những bác sĩ ít kinh nghiệm hơn trước(5). Siêu 
âm có thể giúp các bác sĩ xác định mốc giải phẫu 
chính xác trước khi tiến hành thủ thuật (kỹ thuật 
static) hoặc cung cấp hình ảnh liên tục của mạch 
máu trong quá trình đặt catheter với mặt cắt 
ngang hoặc mặt cắt dọc (kỹ thuật dynamic). 
Hình ảnh siêu âm giúp chúng ta nhìn thấy trực 
tiếp mạch máu, định hướng kim chích trong 
suốt quá trình làm thủ thuật. Quan sát được các 
cấu trúc xung quanh đặc biệt là động mạch, thần 
kinh nhằm trách gây tổn thương trong khi làm 
thủ thuật. Đặc biệt với sự xuất hiện ngày càng 
nhiều những dòng máy siêu âm cầm tay, di 
động dễ dàng sử dụng thì thủ thuật đặt catheter 
TMTT ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực 
cấp cứu hồi sức người lớn. Riêng trong lĩnh vực 
cấp cứu hồi sức trẻ em kỹ thuật này còn sử dụng 
hạn chế vì nhiều lý do. Chúng tôi quyết định 
tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát việc sử 
dụng siêu âm trong quá trình đặt catheter TMTT 
ở trẻ em tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân nhập cấp cứu có đặt TMTT 
dưới HDSA qua tĩnh mạch cảnh trong, dưới 
đòn, đùi và > 1 tháng tuổi trong thời gian từ 1-1-
2017 đến 31-12-2017 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Trẻ > 1 tháng tuổi, nhập viện vào Khoa Cấp 
cứu bệnh viện Nhi đồng 1 từ 1/1/2017 đến 31-12-
2017 có đặt catheter TMTT dưới HDSA. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả tiền cứu hàng loạt ca. 
Địa điểm nghiên cứu 
Khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 TP. Hồ 
Chí Minh. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn tất cả. 
Phương pháp tiến hành 
Kĩ thuật đặt Catheter TMTT dưới siêu âm 
hướng dẫn trực tiếp. 
Dụng cụ 
Máy siêu âm với đầu dò Linear, Gel siêu âm 
vô khuẩn, bọc đầu dò vô khuẩn, catheter TMTT 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 215
kích cỡ phù hợp, thuốc giảm đau và an thần 
(Lidocaine, Midazolame, Fentanyl). 
Tiến hành 
Giải thích cho thân nhân và chuẩn bị bệnh 
nhân (BN). 
An thần và giảm đau: 
- Tê tại chỗ với pomade Lidocaine Prolicaine 
(Emla) trước tiêm 30 phút 
- An thần, giảm đau: Midazolame 0,1 – 0,2 
mg/kg/lần; Fentanyl 1 – 3 ug/kg/lần. 
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân 
Dựa vào siêu âm xác định tư thế quay đầu 
bệnh nhân sao cho khoảng cách giữa tĩnh mạch 
và động mạch xa nhau nhất. 
Siêu âm xác định, khẩu kính mạch máu, 
tương quan tĩnh mạch và động mạch, chiều sâu 
từ mặt da đến các thành trước và sau của mạch 
máu và vị trí đâm kim qua da. 
Rửa tay thủ thuật, mặc phương tiện phòng 
hộ cá nhân vô khuẩn. 
Đâm kim một góc 450 so với bề mặt da, 
ngay giữa đầu dò. Sau khi kim qua da, quan 
sát đường đi của kim trên màn hình siêu âm. 
Khi kim đi qua thành trước tĩnh mạch, sẽ thấy 
máu chảy ra ở đuôi kim là kim đã vào đúng 
lòng tĩnh mạch. 
Luồn dây dẫn vào kim. Xoay đầu dò qua 
trục dọc của tĩnh mạch để xác định chắc chắn 
dây dẫn vào đúng lòng tĩnh mạch. Rút kim cùng 
lúc giữ lại dây dẫn sau đó ấn nhẹ nơi tiêm để 
tránh chảy máu. Rạch da, luồn cây nong qua dây 
dẫn, vừa xoay và đẩy tới nhẹ nhàng. Sau đó rút 
cây nong. Luồn catheter TMTT qua dây dẫn và 
rút dây dẫn cùng lúc giữ chắc catheter để tránh 
tụt catheter. Kiểm tra catheter nằm trong lòng 
tĩnh mạch và hoạt động tốt bằng cách gắn ống 
tiêm chứa Natriclorua 0,9%, rút thấy ống tiêm có 
máu và nhẹ tay khi bơm đẩy vào. May da, cố 
định catheter và băng nơi tiêm bằng Tegaderm. 
Ghi ngày giờ tiêm, chiều dài trong lòng mạch. 
Chụp XQ để kiểm tra vị trí đầu catheter. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Tìm kiếm hồ sơ bệnh nhân dựa vào: danh 
mục báo thủ thuật đặt đường truyền trung tâm 
cho tất cả bệnh nhân tại cấp cứu và danh mục 
catheter trung tâm được sử dụng ở sổ y cụ trong 
thời gian nghiên cứu. 
Thu thập số liệu của từng bệnh nhân theo 
bảng thu thập số liệu nghiên cứu 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng 
phần mềm SPSS 20.0. 
Thống kê mô tả. 
Biến số định tính: tần số, tỉ lệ phần trăm. 
Biến số định lượng: số trung bình. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
Bệnh viện Nhi Đồng 1 số 2559/QĐ-BVNĐ 1. 
KẾT QUẢ 
Có tất cả 66 bệnh nhi tại khoa Cấp Cứu Nhi 
Đồng 1 tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi có chỉ định 
đặt catheter TMTT dưới hướng dẫn của siêu âm 
với tổng số lần đặt là 71 lần (Bảng 1). 
Bảng 1. Đặc điểm dân số bệnh nhi được đặt TMTT 
tại khoa cấp cứu (N=66) 
Đặc điểm dịch tễ Số ca Tỉ lệ (%) 
Tuổi 1 tháng – 2 tuổi 49 74,2 
2 tuổi – 5 tuổi 8 12,1 
5 tuổi – 15 tuổi 9 13,6 
Giới Nam 36 54,5 
Nữ 30 45,5 
BMI > bách phân vị 85 12 18,2 
Bảng 2. Đặc điểm về chỉ định và tĩnh mạch được đặt 
catheter TMTT (N=71) 
Đặc điểm về chỉ định và tĩnh mạch 
được thực hiện 
Số ca Tỉ lệ (%) 
Chỉ định 
Đo áp lực tĩnh mạch trung 
tâm (CVP) 
17 24,0 
Đo độ bão hòa oxy máu 
tĩnh mạch trộn (ScVO2) 
9 12,7 
Thiết lập đường truyền 56 79,0 
Đặt máy tạo nhịp 0 0 
Khác 1 0,01 
Tĩnh mạch 
được thực 
hiện 
Cổ 17 24,0 
Đùi 54 76,0 
Dưới đòn 0 0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 216
Các chỉ định chích tĩnh mạch trung tâm 
nhiều nhất là lập đường truyền (79%) và đo áp 
lực tĩnh mạch trung tâm (24%). Mạch máu trung 
tâm được lựa chọn chủ yếu để đặt đường truyền 
vẫn là tĩnh mạch đùi (76%). Chúng tôi vẫn chưa 
triển khải tiếp cận tĩnh mạch dưới đòn dưới 
HDSA (Bảng 2, Hình 1 & 2). 
Hình 1. Các chỉ định đặt Catheter TMTT 
Hình 2. Các tĩnh mạch thực hiện 
Bảng 3. Tỉ lệ thành công của đặt đường truyền 
TMTT theo đặc điểm bệnh nhân và kinh nghiệm của 
bác sĩ thực hiện thủ thuật (N=71) 
Đặc điểm Nhóm 
Số lần làm 
thủ thuật 
Số ca thành 
công (tỉ lệ %) 
Tuổi 2 tháng – 2 tuổi 53 50 (94,3) 
2 tuổi – 5 tuổi 8 8 (100) 
5 tuổi – 16 tuổi 10 10 (100) 
Giới Nam 37 35 (94,6) 
Nữ 34 33 (97,1) 
BMI < 85
th
 56 54 (96,4) 
> 85
th
 15 14 (93,3) 
Năm kinh 
nghiệm của 
bác sĩ 
1 – 3 năm 50 49 (98,0) 
4 – 7 năm 12 12 (100) 
> 7 năm 9 7 (77,8) 
Tỉ lệ thành công chung của thủ thuật là 
95,8% các lần tiến hành. Có 3 trường hợp thất bại 
đều là những trường hợp chích tĩnh mạch đùi ở 
nhóm tuổi 2 tháng – 2 tuổi. Tỉ lệ thành công trên 
các trường hợp nhỏ tuổi (2 tháng – 2 tuổi) và dư 
cân lần lượt là 94,3% và 93,3%. Phần lớn các ca 
được thực hiện bởi các bác sĩ cấp cứu có ít hơn 3 
năm kinh nghiệm (70,4%) nhưng tỉ lệ thành công 
cao (98%) (Bảng 3). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 
trường hợp xảy ra tai biến trong đó có 1 
trường hợp nghiêm trong là TKMP tuy nhiên 
không dẫn đến tử vong. Tất cả các trường hợp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 217
tai biến đều xảy ra ở nhóm tuổi <2 tuổi và 
được thực hiện bởi bác sĩ dưới 3 năm kinh 
nghiệm. Tỉ lệ tuân thủ phác đồ heparin hóa 
catheter trong quá trình sử dụng là không cao, 
chỉ 25% các trường hợp là được heparin đúng 
qui định (Bảng 4, 5 và Hình 3). 
Bảng 4. Các tai biến của quá trình làm thủ thuật 
Tai biến Số lượng 
Rỉ máu quanh catheter 0 
Hematoma dưới da 2 (2,8%) 
Tràn dịch màng phổi 0 
Tràn khí màng phổi 
Tràn máu trung thất 
Tràn khí trung thất 
1 (1,4%) 
0 
0 
Bảng 5. Các tai biến của quá trình làm thủ thuật theo 
đặc điểm bệnh nhân và kinh nghiệm bác sĩ thực hiện 
thủ thuật (N=71) 
Đặc điểm 
Số lần làm thủ 
thuật 
Tai biến (Tỉ lệ 
%) 
Tuổi 0 – 2 tuổi 53 3 (5,6) 
2 – 5 tuổi 8 0 (0) 
5 – 16 tuổi 10 0 (0) 
Giới Nam 37 0 (0) 
Nữ 34 3 (8,8) 
BMI < 85
th
 56 2 (3,5) 
> 85
th
 15 1 (6,6) 
Năm kinh 
nghiệm 
bác sĩ 
1 – 3 năm 50 3 (6) 
4 – 7 năm 12 0 (0) 
> 7 năm 9 0 (0) 
57
83.824%
3
4.412%
2
2.941%
2
2.941%
4
5.882%
1100.00%
16.176%
Không Ho?i t? R? d?ch T?c Catheter Không rõ 
Hình 3. Tỉ lệ những trường hợp phải rút catheter sớm và nguyên nhân 
BÀN LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1-2017 
đến tháng 12-2017 chúng tôi tiến hành đặt 
đường truyền TMTT bằng phương pháp 
Seldinger với HDSA với 71 lần đặt cho 66 bệnh 
nhân tại khoa cấp cứu có độ tuổi từ 2 tháng đến 
16 tuổi. Ở mức độ một nghiên cứu mô tả, chúng 
tôi bước đầu đánh giá khả năng có thể áp dụng 
phương pháp này trong việc tiếp cận mạch máu 
trẻ em. 
Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ 
thành công chung lên đến 95,8% các lần đặt 
catheter TMTT. Trong một nghiên cứu trên trẻ 
em Millner và cộng sự thành công trong 93,9% 
các trường hợp chích TMTT với HDSA. Một 
nghiên cứu gần đây ở trẻ em, khi so sánh với 
phương pháp chích TMTT truyền thống, tỉ lệ 
thành công chung của phương pháp chích 
TMTT dưới HDSA không có sự khác biệt(6). Tuy 
nhiên, dưới HDSA, tỉ lệ thành công trong lần 
chích đầu tiên cao hơn, số lần chích thấp hơn(1,3,6). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, gần ¾ bệnh 
nhi trong độ tuổi 1 tháng – 2 tuổi, 18,2% bệnh 
nhi dư cân với BMI trên bách phân vị thứ 85. 
Đây là những trường hợp tiên lượng đặt đường 
truyền TMTT khó khăn và có nguy cơ tai biến 
cao. Tuy nhiên, dưới HDSA, tỉ lệ thành công khá 
cao với 94,3% cho các trẻ nhỏ (1 tháng – 2 tuổi) 
và 93,3 % cho các trẻ dư cân. 
Tỉ lệ thành công của nhóm bác sĩ ít năm kinh 
nghiệm cũng cao hơn hẳn so với các phương 
pháp chích mù. Và thực trạng tại khoa cấp cứu 
bệnh viện Nhi Đồng 1 phần lớn thủ thuật đặt 
ĐTTT được thực hiện bởi các bác sĩ có ít hơn 3 
năm kinh nghiệm với tỉ lệ thành công lên đến 
98%. Ignacio và cộng sự cũng chứng minh được 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 218
vai trò của siêu âm trong đặt catheter TMTT ở 
những bác sĩ ít kinh nghiệm(6). 
Tai biến chung của phương pháp này thấp 
hơn so với phương pháp truyền thống(6). Trong 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi tai biến chỉ xảy 
ra ở nhóm bệnh nhân nhỏ (2 tháng - 2 tuổi) 4,2% 
và thủ thuật được thực hiện bởi nhóm bác sĩ có ít 
hơn 3 năm kinh nghiệm. 
Tỉ lệ tuân thủ phác đồ heparin máu trong lúc 
sử dụng và chăm sóc catheter của khoa vẫn còn 
thấp, dẫn đến việc rút catheter sớm trước thời 
hạn do các nguyên nhân tắc catheter 2,9% , chảy 
dịch ngược dòng 2,9%. 
Hạn chế của nghiên cứu 
Nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ, là nghiên cứu 
mô tả vì vậy cần có những nghiên cứu lớn hơn 
trong tương lai nhằm so sánh hiệu quả cũng như 
mức an toàn của phương pháp cải tiến này so 
với phương pháp truyền thống là chích mù dựa 
vào các mốc giãi phẫu tại bệnh viện Nhi Đồng 1 
KẾT LUẬN 
Với HDSA và phương pháp Seldinger chúng 
ta sẽ cải thiện mức độ chính xác trong quá trình 
tiếp cận mạch máu ở trẻ em, hạn chế được tai 
biến khi làm thủ thuật. Với việc máy siêu âm 
ngày càng phổ biến ở các đơn vị chăm sóc bệnh 
nhân nặng và việc bác sĩ lâm sàng trực tiếp sử 
dụng siêu âm như một thước ngắm thì phương 
pháp này có nhiều khả năng ứng dụng trong 
công việc lâm sàng. 
Tại khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1, 
phương pháp HDSA đã dần thay thế các 
phương pháp truyền thống trong tiếp cận mạch 
máu trung tâm và đã có những kết quả ban đầu 
khả quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bruzoni M, Slater BJ, Wall J, St Peter SD, Dutta S (2013). "A 
prospective randomized trial of ultrasound- vs landmark-
guided central venous access in the pediatric population". J Am 
Coll Surg, 216(5):939-43. 
2. Duesing LA, Fawley JA, Wagner AJ (2016). "Central Venous 
Access in the Pediatric Population With Emphasis on 
Complications and Prevention Strategies". Nutr Clin Pract, 
31(4):490-501. 
3. Froehlich CD, Rigby MR, Rosenberg ES, Li R, Roerig PL, et al 
(2009). "Ultrasound-guided central venous catheter placement 
decreases complications and decreases placement attempts 
compared with the landmark technique in patients in a 
pediatric intensive care unit". Crit Care Med, 37(3):1090-6. 
4. Karapinar B, Cura A (2007). "Complications of central venous 
catheterization in critically ill children". Pediatr Int, 49(5):593-9. 
5. Legler D, Nugent M (1984). "Doppler localization of the internal 
jugular vein facilitates central venous cannulation". 
Anesthesiology, 60(5):481-2. 
6. Oulego-Erroz I, Gonzalez-Cortes R, Garcia-Soler P, Balaguer-
Gargallo M, Frias-Perez M, et al (2018). "Ultrasound-guided or 
landmark techniques for central venous catheter placement in 
critically ill children". Intensive Care Med, 44(1):61-72. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_ban_dau_cua_chich_tinh_mach_trung_tam_duoi_huong_dan.pdf