Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới

TÓM TẮT: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần của nông dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa người dân nông thôn với thành thị, bảo vệ

môi trường là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự, ổn định tình hình chính

trị, phát triển kinh tế - xã hội hài hoà và bền vững. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài và đòi

hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn. Trong khi nước ta còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhà nước còn hạn

chế, thu nhập, tích luỹ của người dân nông thôn thấp, nhiều địa phương trong cả nước đã và đang gặp

không ít khó khăn về nguồn lực tài chính triển khai chương trình. Trong bài viết này tác giả phân tích thực

trạng huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2019 đưa ra một

số giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện Chương trình xây dựng

nông thôn mới.

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 1

Trang 1

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 2

Trang 2

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 3

Trang 3

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 4

Trang 4

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 5

Trang 5

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 6

Trang 6

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 7

Trang 7

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 8

Trang 8

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trang 9

Trang 9

pdf 9 trang baonam 11780
Bạn đang xem tài liệu "Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới

Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA286
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH 
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Nguyễn Thị Tuyết*
ABSTRACT: Building new rural areas, developing rural economy, improving the material and spiritual 
life of farmers, reducing the gap between rich and poor rural and urban people, and protecting the 
environment are strategic tasks in the long term. These are the basis for ensuring security, order, 
stabilizing the political situation, developing socio-economic harmoniously and sustainably. New rural 
construction is a long-term process and requires large financial resources. While our country is still poor, 
the state budget revenue is limited, the income and accumulation of rural people is low, many localities 
in the country have been facing many difficulties about mobilizing financial resources for Program. In this 
article, the author analyzes the situation of mobilizing financial resources for new rural construction in the 
period of 2011-2019, offer some solutions to improve the efficiency of mobilizing financial resources for 
the new rural construction program.
TÓM TẮT: Xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh 
thần của nông dân, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa người dân nông thôn với thành thị, bảo vệ 
môi trường là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là cơ sở để đảm bảo an ninh, trật tự, ổn định tình hình chính 
trị, phát triển kinh tế - xã hội hài hoà và bền vững. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài và đòi 
hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn. Trong khi nước ta còn nghèo, nguồn thu ngân sách nhà nước còn hạn 
chế, thu nhập, tích luỹ của người dân nông thôn thấp, nhiều địa phương trong cả nước đã và đang gặp 
không ít khó khăn về nguồn lực tài chính triển khai chương trình. Trong bài viết này tác giả phân tích thực 
trạng huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2019 đưa ra một 
số giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện Chương trình xây dựng 
nông thôn mới.
Từ khóa: Nguồn lực tài chính, huy động, nông thôn mới.
1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY 
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trong giai đoạn 2011-2015, tổng số vốn huy động cho xây dựng Nông thôn mới (NTM) là 
837.806 tỷ đồng. Trong đó nguồn huy động từ NSNN là 268.675 tỷ đồng chiếm 32,07%, từ nguồn 
ngoài NSNN là 569.131 tỷ đồng chiếm 67,93%.
Trong giai đoạn 2015 - 2019, tổng số vốn huy động cho xây dựng NTM là 1.479.781 tỷ đồng. 
Trong đó nguồn huy động từ NSNN là 341.885 tỷ đồng chiếm 23,10%, từ nguồn ngoài NSNN là 
1.137.896 tỷ đồng chiếm 76,90%.
* Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 287
Bảng 1: Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng Tỷ trọng
Giai đoạn 2011-2015 837,806
1. Vốn huy động từ NSNN 268,675 32.07%
Ngân sách Trung ương 15,624 1.86%
Đối ứng ngân sách địa phương 82,839 9.89%
Lồng ghép từ những chương trình, dự án khác 170,212 20.32%
2. Vốn huy động ngoài NSNN 569.131 67.93%
Tín dụng 419,282 50.05%
Doanh nghiệp 43,386 5.18%
Cộng đồng, người dân tự động đóng góp và nguồn 
vốn khác 106,463 12.71%
Giai đoạn 2016-2019 1,479,781
1. Vốn huy động từ NSNN 341,885 23,10%
Ngân sách Trung ương 34,241 2.31%
Đối ứng ngân sách địa phương 171,070 11.56%
Lồng ghép từ những chương trình, dự án khác 136,574 9.23%
2. Vốn huy động ngoài NSNN 1,137,896 76,90%
Tín dụng 967,429 65.38%
Doanh nghiệp 78,142 5.28%
Cộng đồng, người dân tự động đóng góp và nguồn 
vốn khác 92,325 6.24%
Nguồn:[1], [2], [3], [4],[5]
1.1. Huy động nguồn lực tài chính từ nguồn NSNN
Nguồn lực tài chính từ nguồn NSNN gồm nguồn ngân sách Trung ương, đối ứng của ngân 
sách địa phương và vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác. 
Bảng 1 cũng cho thấy, trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ NSNN TW cho XD NTM:
Giai đoạn 2011-2015 
- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng cao 
nhất ( 20,32 %) có sự gia tăng so với giai đoạn 2011-2015 điều đó cho thấy việc huy động vốn từ 
nguồn vốn đối ứng của địa phương có sự cải thiện rõ rệt.
- Nguồn huy động từ nội lực ngân sách địa phương còn thấp chỉ đạt 82.839 tỷ đồng chiếm 9,89%.
- Nguồn vốn trực tiếp cấp cho Chương trình từ NSTW là 15.624 tỷ đồng chiếm 1,86% bao 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA288
gồm từ nguồn trái phiếu chính phủ, vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp
Giai đoạn 2016-2019
- Nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho chương trình là nguồn vốn chủ yếu chiếm 
tỷ trọng cao nhất (11,56%) có sự gia tăng so với giai đoạn 2011-2015 điều đó cho thấy việc huy 
động vốn từ nguồn vốn đối ứng của địa phương có sự cải thiện rõ rệt.
- Nguồn huy động từ vốn lồng ghép từ các Chương trì ... 3%) trong đó 
nguồn vốn này đạt mức cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (39.247 tỷ đồng 
chiếm 14,61%) và thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (7.025 tỷ đồng 
chiếm 2,61%).
- Nguồn vốn lồng ghép từ những chương trình, dự án khác trong cả nước đạt 170.212 tỷ 
đồng chiếm 63,35% trong đó nguồn vốn này đạt mức cao nhất là miền núi phía Bắc (47.796 tỷ 
đồng chiếm 17,79%) và thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (34.381 tỷ 
đồng chiếm 12,8%). 
Giai đoạn 2016-2019
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách trung ương cho xây dựng NTM trong cả nước đạt 
mức 34.241 tỷ đồng (chiếm 10,02% nguồn từ NSNN), trong đó nguồn vốn này đạt mức cao nhất là 
miền núi phía Bắc (12.497 tỷ đồng chiếm 3,66%) thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng 
sông Cửu Long (6.163 tỷ đồng chiếm 1,8%).
- Nguồn huy động từ NS địa phương cả nước đạt 171.070 tỷ đồng (chiếm 50.04%) trong đó 
nguồn vốn này đạt mức cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (92.987 tỷ đồng 
chiếm 27,2%) và thấp nhất là miền núi phía Bắc (12.233 tỷ đồng chiếm 3,58%).
- Nguồn vốn lồng ghép từ những chương trình, dự án khác trong cả nước đạt 136.574 tỷ 
đồng chiếm 39,95% trong đó nguồn vốn này đạt mức cao nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng và 
Bắc Trung Bộ (39.205 tỷ đồng chiếm 11,47%) và thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và 
Tây Nguyên (26.582 tỷ đồng chiếm 7.78%). 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 289
B
ản
g 
2.
 V
ốn
 h
uy
 đ
ộn
g 
từ
 N
SN
N
 c
ho
 x
ây
 d
ự
ng
 n
ôn
g 
th
ôn
 m
ới
 p
hâ
n 
th
eo
 v
ùn
g 
gi
ai
 đ
oạ
n 
20
11
-2
01
9
Đ
ơn
 v
ị t
ín
h:
 t
ỷ 
đồ
ng
K
hu
 v
ự
c
Đ
ồn
g 
bằ
ng
 s
ôn
g 
H
ồn
g 
và
 B
ắc
 T
ru
ng
B
ộ
Đ
ôn
g 
N
am
 B
ộ 
và
 Đ
B
S 
C
ử
u 
lo
ng
D
uy
ên
 h
ải
 N
T
B
 v
à 
T
ây
 N
gu
yê
n
M
iề
n 
nú
i p
hí
a 
B
ắc
T
ổn
g
T
ỷ 
tr
ọn
g
G
ia
i đ
oạ
n 
20
11
-2
01
5 
26
8,
67
5
N
gâ
n 
sá
ch
 T
ru
ng
 ư
ơn
g
5,
24
6
1.
95
%
3,
06
3
1.
14
%
2,
62
1
0.
98
%
4,
69
4
1.
75
%
15
,6
24
5.
82
%
Đ
ối
 ứ
ng
 n
gâ
n 
sá
ch
 đ
ịa
ph
ươ
ng
39
,2
47
14
.6
1%
29
,3
08
10
.9
1%
7,
02
5
2.
61
%
7,
25
9
2.
70
%
82
,8
39
30
.8
3%
L
ồn
g 
gh
ép
 từ
 n
hữ
ng
 c
hư
ơn
g 
tr
ìn
h,
 d
ự 
án
 k
há
c
40
,2
91
15
.0
0%
47
,7
44
17
.7
7%
34
,3
81
12
.8
0%
47
,7
96
17
.7
9%
17
0,
21
2
63
.3
5%
G
ia
i đ
oạ
n 
20
16
-2
01
9
34
1,
88
5
N
gâ
n 
sá
ch
 T
ru
ng
 ư
ơn
g
9,
11
7
2.
67
%
6,
16
3
1.
80
%
6,
46
4
1.
89
%
12
,4
97
3.
66
%
34
,2
41
10
.0
2%
Đ
ối
 ứ
ng
 n
gâ
n 
sá
ch
 đ
ịa
ph
ươ
ng
92
,9
87
27
.2
0%
52
,1
73
15
.2
6%
13
,6
77
4.
00
%
12
,2
33
3.
58
%
17
1,
07
0
50
.0
4%
L
ồn
g 
gh
ép
 từ
 n
hữ
ng
 c
hư
ơn
g 
tr
ìn
h,
 d
ự 
án
 k
há
c
39
,2
05
11
.4
7%
33
,8
17
9.
89
%
26
,5
82
7.
78
%
36
,9
70
10
.8
1%
13
6,
57
4
39
.9
5%
N
gu
ồn
: [
1]
, [
2]
, [
3]
, [
4]
,[
5]
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA290
1.2. Huy động nguồn lực tài chính từ nguồn ngoài 
- NSNNTheo bảng 3 nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN cho Chương trình xây dựng NTM trong 
9 năm qua đạt mức 1.707.027 tỷ đồng. Cơ cấu các nguồn vốn ngoài NSNN huy động có sự khác 
biệt khá lớn giữa các vùng cụ thể như:
- Giai đoạn 2011-2015
- Nguồn vốn tín dụng: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số vốn huy động 
ngoài ngân sách. Tổng số vốn tín dụng huy động trong giai đoạn này là 419.282 tỷ đồng (chiếm 
73,67%) trong đó nguồn vốn này đạt mức cao nhất Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long 
là 164.794 tỷ đồng (chiếm 28,96%) và thấp nhất là miền núi phía Bắc đạt 62.720 tỷ đồng (chiếm 
11,02%).
- Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp cho xây dựng NTM cả nước đạt 43.386 tỷ đồng 
(chiếm 7,62%), đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp nhất trong đó vùng đạt giá trị cao 
nhất là miền núi phía Bắc (16.695 tỷ đồng chiếm 3%), thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 
và Tây Nguyên (4.041 tỷ đồng chiếm 0,71%).
Nguồn vốn huy động từ cộng đồng, người dân tự động đóng góp và nguồn vốn khác cho xây 
dựng NTM cả nước là 106.463 tỷ đồng chiếm 18,71% trong đó vùng đạt vốn huy động cao nhất 
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (42.211 tỷ đồng chiếm 7,42%), thấp nhất là vùng 
miền núi phía Bắc (12.065 tỷ đồng chiếm 2%).
- Giai đoạn 2016-2019
- Nguồn vốn tín dụng: trong giai đoạn này nguồn vốn tăng 2,3 lần so với giai đoạn 2011-
2015 đạt mức 967.429 tỷ đồng chiếm 85,02%. Trong đó vùng đạt mức huy động từ nguồn này lớn 
nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long (470.759 tỷ đồng chiếm 41,37%), thấp nhất là miền núi 
phía Bắc (104.338 tỷ đồng chiếm 9,17%).
- Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp trong giai đoạn này 78.142 tỷ đồng, mặc dù so với 
giai đoạn trước tăng gần gấp 2 lần nhưng tỷ trọng của nguồn vốn này trong giai đoạn lại sụt giảm 
chỉ chiếm 6,87%. Huy động nguồn vốn này có sự biến động so với giai đoạn 2011-2015, trong đó 
vùng huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp lớn nhất là Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ 
(35.903 tỷ đồng chiếm 3,2%), thấp nhất là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (4.239 
tỷ đồng chiếm 0,37%).
Nguồn vốn huy động từ cộng đồng, người dân tự đóng góp và nguồn vốn khác đạt 92.325 tỷ 
đồng chiếm 8,11%, có thể thấy nguồn vốn này có sự sụt giảm đáng kể so với giai đoạn 2011-2015 
giảm 14.138 tỷ đồng, trong giai đoạn này tỷ trọng của nguồn vốn này thấp chỉ chiếm 8,11%.
Theo tổng điều tra dân số năm 2019, dân số khu vực nông thôn là 63.149.249 người chiếm 
65,6% dân số cả nước. Như vậy mỗi người dân nông thôn đóng góp vào Chương trình xây dựng 
nông thôn mới giai đoạn 2011-2019 số tiền bình quân là 3.147.908 đồng/người. 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 291
B
ản
g 
3.
 V
ốn
 h
uy
 đ
ộn
g 
từ
 n
go
ài
 N
SN
N
 c
ho
 x
ây
 d
ự
ng
 n
ôn
g 
th
ôn
 m
ới
 p
hâ
n 
th
eo
 v
ùn
g 
gi
ai
 đ
oạ
n 
20
11
-2
01
9
Đ
ơn
 v
ị t
ín
h:
 t
ỷ 
đồ
ng
K
hu
 v
ự
c
Đ
ồn
g 
bằ
ng
 s
ôn
g 
H
ồn
g 
và
 B
ắc
T
ru
ng
 B
ộ
Đ
ôn
g 
N
am
 B
ộ 
và
Đ
B
S 
C
ử
u 
lo
ng
D
uy
ên
 h
ải
 N
T
B
 v
à 
T
ây
 N
gu
yê
n
M
iề
n 
nú
i p
hí
a 
B
ắc
T
ổn
g
T
ỷ 
tr
ọn
g
G
ia
i đ
oạ
n 
20
11
-2
01
5 
56
9,
13
1
T
ín
 d
ụn
g
95
,8
04
16
.8
%
16
4,
79
4
28
.9
6%
95
,9
64
16
.8
6%
62
,7
20
11
.0
2%
41
9,
28
2
73
.6
7%
D
oa
nh
 n
gh
iệ
p
10
,7
30
1.
9%
11
,9
47
2%
4,
01
4
0.
71
%
16
,6
95
3%
43
,3
86
7.
62
%
C
ộn
g 
đồ
ng
, n
gư
ời
 d
ân
 tự
độ
ng
 đ
ón
g 
gó
p 
và
 n
gu
ồn
vố
n 
kh
ác
38
,7
08
6.
8%
42
,2
11
7.
42
%
13
,4
79
2.
37
%
12
,0
65
2%
10
6,
46
3
18
.7
1%
G
ia
i đ
oạ
n 
20
16
-2
01
9
1,
13
7,
89
6
T
ín
 d
ụn
g
24
1,
60
6
21
.2
%
47
0,
75
9
41
.3
7%
15
0,
72
6
13
.2
5%
10
4,
33
8
9.
17
%
96
7,
42
9
85
.0
2%
D
oa
nh
 n
gh
iệ
p
35
,9
03
3.
2%
33
,1
71
2.
92
%
4,
23
9
0.
37
%
4,
82
9
0.
42
%
78
,1
42
6.
87
%
C
ộn
g 
đồ
ng
, n
gư
ời
 d
ân
 tự
độ
ng
 đ
ón
g 
gó
p 
và
 n
gu
ồn
vố
n 
kh
ác
40
,7
53
3.
6%
37
,3
42
3.
28
%
6,
06
6
0.
53
%
8,
16
4
0.
72
%
92
,3
25
8.
11
%
N
gu
ồn
: [
1]
, [
2]
, [
3]
, [
4]
,[
5]
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA292
2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY 
DỰNG NÔNG THÔN MỚI.
Những kết quả đạt được:
Thứ nhất, Xác định rõ nguồn lực và tỷ lệ đóng góp của nguồn lực đó cho Chương trình xây 
dựng NTM. Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn 
mới được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao 
gồm: (i) Ngân sách (bao gồm NSTW và NSĐP) chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); (ii) Vốn 
tín dụng (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%); 
(iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). 
Thứ hai, Nguồn vốn huy động cho Chương trình xây dựng NTM khá đa dạng. Nguồn vốn 
được huy động từ nguồn NSNN bao gồm: Vốn trực tiếp từ ngân sách trung ương, vốn đối ứng của 
NSĐP và vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác. Nguồn vốn huy động ngoài NSNN bao 
gồm: vốn tín dụng, vốn từ các DN, vốn huy động từ cộng đồng, người dân tự đóng góp và nguồn 
vốn khác.
Thứ ba, Kết quả huy động vốn cho Chương trình xây dựng NTM rất khả quan. Cụ thể trong 
cả giai đoạn 2011-2019, số vốn huy động cho chương trình đạt 1.930.802 tỷ đồng trong đó vốn 
từ NSNN là 502.137 tỷ đồng chiếm 26,01% gồm vốn trực tiếp từ NSTW là 30.904 tỷ đồng chiếm 
1,6%, vốn đối ứng của NSĐP là 227.999 tỷ đồng11,81% chiếm và vốn lồng ghép từ các chương 
trình dự án khác là 243.234 tỷ đồng chiếm 12,6%. Số vốn ngoài NSNN huy động cho Chương 
trình xây dựng NTM là 1.428.665 tỷ đồng (chiếm 73,99%) gồm: vốn tín dụng là 1.131.647 tỷ đồng 
chiếm 58,61%, vốn từ DN là 112.460 tỷ đồng chiếm 5,82%, vốn từ cộng đồng, người dân tự đóng 
góp và nguồn vốn khác chiếm 9,56% đạt 184.558 tỷ đồng.
Thứ tư, việc quy định về quản lý và sử dụng vốn NSNN được quy định cụ thể, rõ ràng, chi 
tiết tới từng nội dung của Chương trình nông thôn mới. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ 
trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. 
Điều này giúp địa phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương trình nông thôn mới.
Thứ năm, việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính cho Chương trình xây dựng nông thôn 
mới đảm bảo tính công khai minh bạch phù hợp với nhu cầu của người dân. Cụ thể như nguồn vốn 
huy động từ DN và cộng đồng dân cư đóng góp vào Chương trình xây dựng NTM được quyết định 
sử dụng dựa trên ý kiến đóng góp của người dân, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng 
phân cấp tối đa cho các cấp xã và cộng đồng trong quyết định và giám sát đầu tư, dựa theo nguyên 
tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ.
Những hạn chế tồn tại:
Thứ nhất, Nguồn vốn huy động cho chương trình xây dựng NTM chưa tương xứng với tinh 
thần của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, theo quyết định 
này vốn NSNN chiếm 40%,Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%); 
Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%) tuy nhiên trong giai đoạn 2011-2019 vốn 
NSNN huy động cho Chương trình chỉ chiếm 26,01%, Vốn từ các DN chiếm 5,82% và cộng đồng 
dân cư đóng góp là 9,56%.
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 293
Thứ hai, Nguồn huy động từ xã hội hóa đối với Chương trình nông thôn mới chưa cao, nguồn 
lực huy động từ dân cư, doanh nghiệp có xu hướng tăng trong những năm đầu thực hiện nhưng 
sau đó giảm mạnh. 
Thứ ba, Nguồn vốn huy động cho Chương trình xây dựng NTM chưa đồng đều giữa các 
vùng. Đa phần nguồn vốn huy động cho xây dựng NTM đặc biệt là nguồn vốn ngoài NSNN chỉ 
tập trung ở các vùng đông dân cư như Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ; Đông Nam Bộ và 
Đồng bằng sông Cửu Long. Còn lại các vùng khác nguồn vốn này khá khiêm tốn.
Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế:
Thứ nhất, một số chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến Chương trình xây dựng 
NTM có sự thay đổi hàng năm, bên cạnh đó trong quá trình thực hiện do ảnh hưởng của môi trường 
vĩ mô, điều kiện khí hậu, thời tiếtlàm thay đổi về giá nguyên vật liệu ảnh hưởng đến công tác 
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho Chương trình xây dựng nông thôn mới cũng như 
ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
Thứ hai, khả năng huy động vốn cho Chương trình ở các địa phương còn hạn chế (có thể do 
điều kiện cơ sở hạ tầng, điều kiện tự nhiên), nguồn vốn NSNN bổ sung cho các địa phương hàng 
năm còn thấp và chậm chễ trong khi nhu cầu chi trên địa bàn lớn gây khó khăn trong công tác triển 
khai thực hiện Chương trình.
Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông 
thôn mới.
Một là, Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý xây dựng nông thôn mới dân chủ, công 
khai, minh bạch.
Hai là, Xác định rõ danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn, Trên cơ sở kết 
quả rà soát quy hoạch, các địa phương cần xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo nguyên 
tắc ưu tiên cho những công trình thiết thực, phù hợp với khả năng đảm bảo vốn đầu tư. 
Ba là, Tích cực cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển 
nông nghiệp và xây dựng NTM.
Bốn là, Đa dạng hoá nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình xây dựng 
NTM.
Năm là, Tăng cường nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở. Đội ngũ cán bộ 
cơ sở là những người trực tiếp xây dựng kế hoạch, đề ra những biện pháp và trực tiếp tổ chức thực 
thi các nguồn lực huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM, vì vậy nâng cao năng lực mọi 
mặt cho đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức huy động nguồn lực tài chính cho 
xây dựng NTM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện 
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ; định 
hướng xây dựng nông thôn mới giai đoạn sau năm 2020 .
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA294
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện 
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, 
định hướng thực hiện giai đoạn sau năm 2020. 
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện 
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, định 
hướng thực hiện giai đoạn sau năm 2020.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dự thảo Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện 
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới khu vực miền núi phía Bắc và định hướng giai đoạn 
sau năm 2020.
5. Đoàn Thị Hân (2017) “ Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện chương 
trình xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam” , Luận án tiến 
sĩ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6. Nguyễn Thị Việt Nga (2018), Thực tiễn và chính sách tài chính xây dựng nông thôn mới, 
Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Lao động.
7. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về việc phê duyệt 
Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM giai đoạn 2010-2020.

File đính kèm:

  • pdfhuy_dong_nguon_luc_tai_chinh_cho_chuong_trinh_xay_dung_nong.pdf