Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng

Hội chứng thận hư kháng trị (Hội chứng thận hư lệ thuộc liều cao, hội chứng thận hư tái phát thường

xuyên, hội chứng thận hư kháng steroid) là một bệnh lý phức tạp, có tỷ lệ dẫn đến bệnh thận mãn giai đoạn cuối

cao nên là một thách thức cho các Bác sĩ thận Nhi trong việc tiếp cận chẩn đoán và chọn lựa phác đồ điều trị phù

hợp cho từng bệnh nhân. Các nghiên cứu cập nhật trên thế giới và các kinh nghiệm điều trị hiện nay của bệnh lý

này tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cung cấp một số nhận định như sau: (a)Phác đồ điều trị prednisone cần từ 4-6

tuần mỗi ngày, sau đó là uống 6 tuần cách ngày; (b)Đối với các trường hợp hội chứng thận hư tái phát thường

xuyên nên bắt đầu điều trị prednisone mỗi ngày từ 5-7 ngày khi có triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trên; (c) Đối

với các hội chứng thận hư tái phát thường xuyên, các khuyến cáo và kinh nghiệm lâm sàng nên lựa chọn

cyclosporine (có hiện tượng tái phát sau ngưng Cyclosporine) hoặc MMF (ít tác dụng phụ hơn)

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 1

Trang 1

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 2

Trang 2

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 3

Trang 3

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 4

Trang 4

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 5

Trang 5

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 6

Trang 6

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9320
Bạn đang xem tài liệu "Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng

Hội chứng thận hư khó điều trị ở trẻ em: Cập nhật và thực tiễn lâm sàng
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 10
HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÓ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM: 
CẬP NHẬT VÀ THỰC TIỄN LÂM SÀNG 
Huỳnh Thoại Loan* 
TÓM TẮT 
Hội chứng thận hư kháng trị (Hội chứng thận hư lệ thuộc liều cao, hội chứng thận hư tái phát thường 
xuyên, hội chứng thận hư kháng steroid) là một bệnh lý phức tạp, có tỷ lệ dẫn đến bệnh thận mãn giai đoạn cuối 
cao nên là một thách thức cho các Bác sĩ thận Nhi trong việc tiếp cận chẩn đoán và chọn lựa phác đồ điều trị phù 
hợp cho từng bệnh nhân. Các nghiên cứu cập nhật trên thế giới và các kinh nghiệm điều trị hiện nay của bệnh lý 
này tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cung cấp một số nhận định như sau: (a)Phác đồ điều trị prednisone cần từ 4-6 
tuần mỗi ngày, sau đó là uống 6 tuần cách ngày; (b)Đối với các trường hợp hội chứng thận hư tái phát thường 
xuyên nên bắt đầu điều trị prednisone mỗi ngày từ 5-7 ngày khi có triệu chứng nhiễm trùng hô hấp trên; (c) Đối 
với các hội chứng thận hư tái phát thường xuyên, các khuyến cáo và kinh nghiệm lâm sàng nên lựa chọn 
cyclosporine (có hiện tượng tái phát sau ngưng Cyclosporine) hoặc MMF (ít tác dụng phụ hơn). 
Từ khóa: hội chứng thận hư khó trị, thuốc ức chế miễn dịch 
ABSTRACT 
INTRACTABLE NEPHROTIC SYNDROME: UPDATES AND CLINICAL PRACTICES 
Huynh Thoai Loan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 10 – 16 
Intractable nephrotic syndrome (nephrotic syndrome due to high dose dependence, frequent relapse nephrotic 
syndrome, steroids-resistant nephrotic syndrome) is a complex disease, with the high rate leading to end-stage 
chronic kidney disease should be a challenge for pediatric nephrologist in approaching diagnosis and choosing 
appropriate treatment regimen for each patient. The updated studies in the world and the current treatment 
experience of this disease at Children's Hospital 1 provide some comments as follows: (a) Prednisone treatment 
regimens need 4-6 weeks a day, followed by a 6-week alternative day; (b) For frequent recurrent nephrotic 
syndrome, start treatment with prednisone every day. 5-7 days for symptoms of upper respiratory infection; (c) 
For frequent relapse nephrotic syndromes, recommendations and clinical experience should choose cyclosporine 
(relapse after discontinuation) or MMF (fewer side effects). 
Key words: intractable nephrotic syndrome, chidlren 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng thận hư (HCTH) là một bệnh lý 
hiếm gặp ở trẻ em, suất độ mới mắc là 1-15/ 
100.000 trẻ, thay đổi theo chủng dân và vùng 
miền trên thế giới. Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, 
hàng năm có gần 300 trường hợp HCTH mới 
được chẩn đoán. Nguyên nhân gây ra HCTH 
vẫn chưa được biết, nhưng cơ chế bệnh sinh của 
hội chứng nầy được cho là liên quan đến rối loạn 
điều hòa miễn dịch, các yếu tố lưu hành toàn 
thân, hoặc các bất thường về cấu trúc bẩm sinh(7). 
Nền tảng của điều trị HCTH ở trẻ em là 
prednisone, đa số trường hợp đều đáp ứng tốt, 
tuy nhiên có một tỷ lệ không nhỏ các trẻ có 
HCTH tái phát thường xuyên, lệ thuốc thuốc 
prednisone liều cao hay là kháng trị. Đối với các 
trường hợp điều trị khó khăn như vậy, nhiễm 
trùng, thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối là 
*Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Central Park 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Huỳnh Thoại Loan ĐT: 0918729603 Email: huynhthoailoan@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 11
những biến chứng thường gặp và làm gia tăng 
nguy cơ tổn thương thận cấp. HCTH khó trị (bao 
gồm HCTH tái phát thường xuyên, HCTH lệ 
thuốc steroid liều cao và HCTH kháng steroid) 
luôn là một thách thức cho các bác sĩ thận nhi, về 
cách thức tiếp cận, chọn lựa các phương pháp 
điều trị tối ưu trên từng các thể riêng biệt. Tại 
Việt nam, khi việc chẩn đoán sớm các trường 
hợp HCTH khó điều trị, cũng như các hạn chế 
về phương tiện cần thiết (xét nghiệm đột biến 
gien, sinh thiết thận) cũng như việc tiếp cận các 
thuốc điều trị bằng ức chế miễn dịch còn nhiều 
khó khăn.Bài viết nầy nhằm cung cấp một cái 
nhìn cập nhật về bệnh lý nầy trên thế giới cũng 
như gợi ý một số hướng giải quyết khả thi theo 
tình hình thực tế tại Việt Nam. 
TỔNG QUAN CẬP NHẬT MỘT SỐ KHÁI 
NIỆM VỀ HCTH 
Chẩn đoán 
Chẩn đoán HCTH ở trẻ em 
Thường đơn giản với các định nghĩa tương 
đối rõ ràng. 
Việc cần thiết là:nhận diện và phân loại chính 
xác các “phân nhóm” của HCTH(5) 
Phù và bài xuất protein niệu > 40 mg/m2 
da/giờ hoặc tỷ số protein/creatinine ≥2000 
mg/g (≥200 mg/mmol) hoặc > 3+ protein trên 
xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu (TPTNT) 
và albumin huyết thanh <2,5 g/dl. 
Lui bệnh 
TPTNT: đạm niệu vết hoặc âm tính. 
Protein niệu <4 mg/m2 da/giờ hoặc tỷ số 
protein/creatinine <200 mg/g (20 mg/mmol). 
Tái phát 
TPTNT: đạm niệu 3+ hoặc 4+ 
Protein niệu > 40 mg/m2 da/giờ hoặc tỷ số 
protein/creatinine >200 mg/g (20 mg/mmol) 
trong 3 ngày liên tiếp. 
HCTH tái phát thường xuyên 
≥2 lần trong vòng 6 tháng sau lần đáp ứng 
đầu tiên hoặc >4 lần trong bất kỳ giai đoạn 12 
tháng nào. 
HCTH lệ thuộc steroid 
Khi tái phát hơn 2 lần trong giai đoạn giảm 
liều cách ngày hoặc khi ngưng thuốc. 
HCTH kháng steroid 
Vẫn tiểu protein sau 8 tuần sử dụng 
prednisone 60 mg/m2 da hoặc 2 mg/kg, sau khi 
đảm bảo không có tình trạng nhiễm trùng đi 
kèm và bệnh nhân có uống thuốc đầy đủ. 
Một số xét nghiệm 
Thường quy 
TPTNT, protein niệu 24 giờ, điện giải đồ, 
albumin máu, protein huyết tương, chức năng 
thận, cholesterol máu. 
Khi nghi ngờ có kèm hội chứng viêm cầu thận 
C3, C4, Immunoglobulin máu, ASO, anti Ds-
DNA, ANA, anti neutrophil cytoplasmic 
antibodies, viêm gan siêu vi B, C HIV, giang mai, 
lao (tùy bệnh cảnh lâm sàng gợi ý). 
Xét nghiệm đột biến gien 
Tiền sử gia đình có HCTH, HCTH bẩm sinh 
(xuất hiện dưới 3 tháng tuổi), HCTH khởi phát 
dưới 12 tháng tuổi, HCTH không đáp ứng với 
điều trị steroid, rối loạn chức năng thận kéo dài, 
lâm sàng gợi ý một hội chứng nào đó. 
Chỉ định sinh thiết thận 
HCTH trẻ 12 tuổi, tăng creatine 
máu máu kéo dài, tiểu máu đại thể hoặc tiểu 
máu vi thể quan trọng, giảm bổ thể máu, các chỉ 
điểm gợi ý một bệnh lý tự miễn, cao huyết áp, 
nhiễm trùng liên quan viêm gan siêu vi B, C 
hoặc lao, cao huyết áp, HCTH kháng steroid. 
Cơ chế bệnh sinh của HCTH 
Cơ chế bệnh sinh của HCTH bào gồm sự 
phối hợp của 4 yếu tố: 
Qua cơ chế miễn dịch. 
Các yếu tố lưu hành toàn thân (ví dụ: 
suPAR-). 
Các yếu tố liến quan đến tế bào có chân (ví 
dụ: ANGPTL4-angiopoietin-like 4). 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 12
Yếu tố di truyền: Protein ở các vị trí sau có 
thể có đột biến: nhân, ty lạp thể, lysosome, actin, 
màng đáy, slit diaphgram (Hình 1). 
Các biến chứng của HCTH 
Nhiễm trùng 
Là một trong những biến chứng thường gặp 
và gây nguy hiểm của HCTH, do hiện tượng mất 
các kháng thể IgG và các bổ thể. Viêm phúc mạc 
nguyện phát (đặc biệt xảy ra khi albumine máu 
<15g/l), viêm phổi, viêm mô tế bào và thường do 
các tác nhân Streptococcus pneumoniae, 
Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, 
Staphylococci, Streptococci nhóm A. Vì vậy các 
khuyến cáo là nên tiêm chủng vắc xin phế cầu 
cho các trẻ HCTH(3,8). Bên cạnh đó, nhiễm virus 
Varicella Zoster cũng khá thường gặp ở trẻ bị 
HCTH, tuy nhiên viêc tiêm phòng virus nầy chỉ 
an toàn khi trẻ trong giai đoạn lui bệnh hay 
dùng liều steroid liều thấp cách ngày. 
Thuyên tắc tĩnh mạch 
Trẻ bị HCTH luôn có tình trạng tăng đông, 
gia tăng nguy cơ huyết khối thuyên tắc xoang 
tĩnh mạch não, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, 
thuyên tắc tĩnh mạch thận. Cơ chế bệnh sinh của 
hiện tượng nầy bao gồm do nhiều yếu tố: bất 
thường kết tập tiểu cầu, tăng các yếu tố tăng 
đông (yếu tố V & VIII), mất các yếu tố kháng 
đông trong nước tiểu (antithrombin III, protein C 
& S), tình trạng cô đặc máu(6). Suất độ gặp 
thuyên tắc của các trẻ bị HCTH là 3%. Các dữ 
kiện chứng cớ không đủ thuyết phục để tiến 
hành điều trị dự phòng thuyên tắc cho các bệnh 
nhân HCTH có nguy cơ. 
Tổn thương thận cấp 
Tổn thương thận cấp thường ít được đánh 
giá đầy đủ, là một trong 3 biến chứng thường 
gặp nhất của HCTH. Một nghiên cứu đa trung 
tâm tại Mỹ vừa công bố yếu tố nguy cơ của 
tình trạng nầy khi có kết hợp: nhiễm trùng, 
dùng thuốc gây độc thận và trên bệnh nhân 
HCTH kháng thuốc. Việc sử dụng thuốc lợi 
tiểu trên trẻ cô đặc máu và giảm thể tích tuần 
hoàn rất dễ thúc đẩy tổn thương thận cấp. Bên 
cạnh đó, các yếu tố như: thuyên tắc tĩnh mạch 
thận, nhiễm trùng huyết, và viêm thận mô kẽ 
do thuốc cũng là những yếu tố góp phần gây 
tổn thương thận cấp. 
Rối loạn lipid máu 
HCTH kèm các thay đổi bất thường về lipid 
máu, gồm tăng cholesterole máu, tăng 
triglyceride, và các thay đổi về lipoprotein máu 
khác. Bất thường lipid máu chủ yếu liên quan 
đến việc mất các protein quan trọng trong nước 
tiểu gồm albumin máu, cũng như việc gia tăng 
triglyceride bù trừ việc giảm protein. Việc sử 
dụng các thuốc làm giảm lipid máu chỉ được 
khuyến cáo đối với trẻ trên 10 tuổi, có thời gian 
bệnh kéo dài và mức tăng lipid máu nặng, tuy 
nhiên cần kiểm tra chức năng gan và creatinine 
kinase trước và sau 4 tuần điều trị. 
ĐIỀU TRỊ HCTH Ở TRẺ EM 
Nguyên tắc điều trị (Hình 2) 
Điều trị HCTH lần đầu 
Prednisone (prednisolone) mỗi ngày từ 4-6 
tuần, sau đó là ít nhất 6 tuần cách ngày. Giới 
thiệu các protocole điều trị trên thế giới như 
Hình 2. Đến nay, các nghiên cứu từ Cochrane gợi 
ý việc điều trị thời gian 6 tháng thì tối ưu hơn 
điều trị thời gian từ 2-3 tháng. Nghiên cứu đa 
trung tâm trên 700 trẻ cho thấy việc điều trị kéo 
dài không làm giảm tỷ lệ tái phát thường xuyên, 
hoặc tỷ lệ HCTH lệ thuộc steroid và HCTH 
kháng trị. Vì vậy các khuyến cáo sau nầy không 
đề nghị kéo dài thời gian điều trị 6 tháng. Việc sử 
dụng steroid kéo dài gây ra nhiều biến chứng 
như: đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, loãng 
xương, hoại tử đầu xương đùi, thay đổi tính khí. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 13
Hình 1. Cơ chế bệnh sinh(7) 
Thận 
Màng lọc cầu thận trong 
HCTH 
HCTH 
Cơ chế bệnh sinh 
(a) Qua trung gian miễn dịch 
(b) Các yếu tố lưu hành toàn thân (vd: suPAR) 
(c) Các yếu tố liên quan đến tế bào có chân 
(vd: ANGPTL4) 
(d) Yếu tố gien 
Proteins đột biến giữ vai trò tại 
Cầu thận 
Dịch lọc 
Tiểu động 
mạch đến 
Tiểu động 
mạch đi 
khoang nước 
tiểu 
thân tế bào có 
chân 
chân 
Hồng cầu Bạch cầu màngđá
y 
Cửa sổ tế 
bào nội mô 
Bình thường 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 14
Hình 2. Nguyên tắc điều trị(7) 
Điều trị HCTH tái phát thường xuyên, lệ thuộc 
steroid liều cao 
HCTH, việc sử dụng steroid là bắt buộc, tuy 
nhiên cách thức giảm liều còn gặp nhiều tranh 
cãi và ít có nghiên cứu chứng minh hiệu quả các 
cách thức giảm liều. Khuyến cáo của KDIGO. 
Các yếu tố “trigger” cho tái phát HCTH 
Hai yếu tố thường góp phần gây tái phát 
HCTH là dị ứng và nhiễm trùng. Điều trị dị ứng 
với hạn chế chế độ ăn, giải mẫn cảm, tạo ổn định 
tương bào bằng sodium cromoglycate. 
Đối với các trường hợp HCTH tái phát 
thường xuyên hoặc lệ thuộc steroid, vài nghiên 
cứu cho thấy việc điều trị bằng prednisolone mỗi 
ngày từ 5-7 ngày lúc bắt đều có triệu chứng 
nhiễm trùng hô hấp trên. Một nghiên cứu về vấn 
đề nầy trên 300 trẻ tại Anh trong nghiên cứu 
PREDNOS 2(9) sẽ chứng minh hiệu quả và an 
toàn của cách tiếp cận nầy. 
Điều trị các trường hợp HCTH tái phát thường 
xuyên và HCTH lệ thuộc steroid 
Nguyên tắc cần đạt là duy trì liều prednisone 
liều thấp nhất, hoặc ngay trên liều mà bệnh nhân 
tái phát. Cần dùng thêm thuốc thứ 2 đề có thể 
giảm liều hoặc ngưng steroid. Việc lựa chọn 
thuốc thứ 2 sẽ dựa vào hiệu quả của thuốc, tác 
dụng phụ và điều kiện của bệnh nhân. Ngoài ra 
khả năng cung ứng thuốc cũng như thói quen 
của từng nhà lâm sàng cũng quyết định việc sử 
dụng thuốc. 
Các thuốc thứ 2 bao gồm: 
Levamisol 
Giảm nguy cơ tái phát so với placebo hoặc 
không sử dụng, tuy nhiên các nghiên cứu phân 
tích tổng hợp đều cho thấy tính không đồng nhất 
trong các mẫu chọn. 
Cyclophosphamide 
Hiệu quả trên HCTH tái phát thường xuyên, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 15
ít hiệu quả đối với HCTH lệ thuộc steroid, tuy 
nhiên trong các nghiên cứu này cho thấy có sự 
chồng lấp tromg việc phân loại. 
Cyclosporine 
Hiệu quả đối với HCTH tái phát thường 
xuyên và HCTH lệ thuộc steroid, tuy nhiên đa số 
bệnh nhân tái phát sau khi ngưng cyclosporine 
(lệ thuộc cyclosporine). 
Tacrolimus 
Vài nghiên cứu hàng loạt ca cho thấy hiệu 
quả trên HCTH tái phát thường xuyên và 
HCTH lệ thuộc steroid, nhưng không có các 
nghiên cứu RCT. 
Mycophenolate mofetil 
Ít hiệu quả hơn so với cyclosporine, nhưng ít 
tác dụng phụ hơn. 
Rituximab 
RTX và prednisone, calcineurine inhibitor 
liều thấp (không dưới liều chuẩn) giúp duy trì 
thời gian không tái phát (lệ thuộc 2 thuốc trên), 
và bệnh nhân có thể ngưng 2 thuốc nầy trong 
một khoảng thời gian. Hiệu quả đối với các 
trường hợp HCTH tái phát thường xuyên và 
HCTH lệ thuộc steroid phức tạp, tuy nhiên gần 
như tất cá bệnh nhân đều tái phát sau 19 tháng 
ngưng RTX. 
Mizoribine 
Không hiệu quả trên HCTH lệ thuộc steroid, 
tuy nhiên trên nhóm bệnh nhân dưới 10 tuổi 
hoặc nhỏ tuổi hơn cho thấy tỷ lệ tái phát ở nhóm 
dùng mizoribine hơn nhóm placebo. 
Tại Việt Nam, việc chọn lựa tùy thuộc vào 
khả năng cung ứng thuốc, điều kiện kinh tế gia 
đình, tình trạng bệnh nhân chúng tôi gợi ý các 
bạn tham khảo một số phác đồ điều trị tại Việt 
nam như sau (phác đồ Bệnh viện Nhi Đồng 1) 
cũng như một số tranh cãi về HCTH khó điều trị 
như sau: 
Chỉ định sinh thiết thận trước khi quyết định 
sử dụng thuốc thứ 2, thời điểm sinh thiết thận 
lập lại. 
Giá trị quyết định chọn loại thuốc thứ 2 của 
các sang thương giải phẫu bệnh. 
Thời gian “an toàn” để quyết định ngưng 
thuốc thứ 2, cũng như ngưng steroid. 
Phác đồ “chuẩn” đối với các trường hợp có 
nguy cơ tái phát, trên nhóm bệnh nhân thường 
có nhiễm trùng hô hấp trên tái phát, hay cơ địa 
dị ứng. 
Chỉ định sử dụng các thuốc làm hạ lipid 
máu, đặc biệt các trường hợp tăng lipid máu 
nặng trên trẻ dưới 12 tuổi. 
Chỉ định “tầm soát” và sử dụng thuốc làm 
giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. 
Phác đồ điều trị những trường hợp HCTH 
thứ phát. 
CHCTH kháng steroid 
Việc xác định đột biến gien của tế bào có 
chân trên bệnh nhân HCTH là cơ sở tiên lượng 
việc đáp ứng steroid và thuốc ức chế 
calcineurine qua nhiều nghiên cứu mới(1,2). 
HCTH kháng trị nếu không có kèm đột biến 
gien thì có khả năng lui bệnh hoàn toàn đến 
60% và lui bệnh một phần là 19%.Thêm vào đó 
tỷ lệ bệnh thận mạn giai đoạn cuối ở bệnh 
nhân có đột biến gien là 71% và không có đột 
biến gien là 29%. 
Tỷ lệ thành công của 2 thuốc ức chế 
calcineurine (cyclosporine & tacrolimus) tương 
tự nhau. Thời gian điều trị tối ưu cho 2 loại thuốc 
nầy vẫn chưa được xác định, tuy nhiên theo 
khuyến cáo của KDIGO, thời gian sử dụng tối 
thiểu là 12 tháng, và trên thực tế là 24 tháng. 
KIDIGO cũng khuyến cáo sử dụng ức chế men 
chuyển và ức chế thụ thể angiotensine II để làm 
giảm proteine niệu. 
Cyclophosphamide không có tác dụng trong 
khi MMF cho thấy hiệu quả rất thấp đối với các 
trường hợp HCTH kháng steroid. 
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (RCT) mới 
nhất trên 138 trẻ cho thấy không có sự khác biệt 
có ý nghĩa về tỷ lệ thuyên giảm hoàn toàn hoặc 
một phần giữa nhóm điều trị bằng 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 16
dexamethasone với MMF so với cyclosporine(4). 
Các vấn đề còn tranh luận 
Tập trung vào 3 câu hỏi chính : 
Ai sẽ mắc HCTH và nguyên nhân tại sao. 
Sự khác biệt giữa các cá thể mắc bệnh khác 
nhau về đáp ứng đối với thuốc điều trị. 
Các yếu tố đặc hiệu thúc đẩy tái phát trên 
bệnh nhân HCTH. 
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bàn cãi và chưa 
có sự đồng thuận chặt chẽ về: 
Liều tối ưu của thuốc ức chế calcineurine 
giúp đưa đến lui bệnh và ngăn ngừa tái phát. 
Thời gian điều trị “đủ an toàn” của các 
thuốc ức chế miễn dịch cho các trường hợp 
HCTH khó trị. 
Vai trò của MMF và rituximab trong các 
trường hợp trên. 
Trong tương lai, rất cần có nhiều nghiên cứu 
RCT để giúp trả lời các câu hỏi trên, đặc biệt là 
vai trò và hiệu quả của một số phương pháp 
điều trị mới: sirolimus, lọc huyết tương, 
adalimumab, fresolimumab, rosiglitazone, 
galactose liều cao, ofatumumab. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Buscher AK, Beck BB, Melk A, et al (2016). Rapid response to 
cyclosporin A and favorable renal outcome in nongenetic versus 
genetic steroidresistant nephrotic syndrome. Clin J Am Soc 
Nephrol, 11:245–53. 
2. Buscher AK, Kranz B, Buscher R, et al (2010). 
Immunosuppression and renal outcome in congenital and 
pediatric steroid-resistant nephrotic syndrome. Clin J Am Soc 
Nephrol, 5:2075–84. 
3. Gipson DS, Massengill SF, Yao L, et al (2009). Management of 
childhood onset nephrotic syndrome. Pediatrics, 124:747–57. 
4. Gipson DS, Trachtman H, Kaskel FJ, et al (2011). Clinical trial of 
focal segmental glomerulosclerosis in children and young 
adults. Kidney Int, 80:868–78. 
5. KDIGO (2012). Clinical practice guideline for 
glomerulonephritis. Kidney Int Suppl, 2:139–274. 
6. Kerlin BA, Blatt NB, Fuh B, et al (2009). Epidemiology and risk 
factors for thromboembolic complications of childhood 
nephrotic syndrome: a Midwest Pediatric Nephrology 
Consortium (MWPNC) study. J Pediatr, 155:105–10. 
7. Noone DG, Iijima K, Parekh R (2018). Idiopathic nephrotic 
syndrome in children. Lancet, 392:61–74. 
8. Ulinski T, Leroy S, Dubrel M, Danon S, Bensman A (2008). High 
serological response to pneumococcal vaccine in nephrotic 
children at disease onset on high-dose prednisone. Pediatr 
Nephrol, 23:1107–13. 
9. Webb NJ, Frew E, Brettell EA, et al (2014). Short course daily 
prednisolone therapy during an upper respiratory tract infection 
in children with relapsing steroid-sensitive nephrotic syndrome 
(PREDNOS 2): protocol for a randomised controlled trial. Trials, 
15:147. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_than_hu_kho_dieu_tri_o_tre_em_cap_nhat_va_thuc_tie.pdf