Hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính của Việt Nam năm 2016 và dự báo 2017
Năm 2016 với bối cảnh vĩ mô kinh tế chính trị thế giới kết hợp với kinh tế trong
nước có nhiều biến động, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã duy trì một chính sách tiền
tệ linh hoạt, luôn có sự điểu chỉnh theo tình hình của thị trường theo hướng nới lỏng,
tuy nhiên, vẫn kiểm soát chặt chẽ những vấn đề nổi cộm như kiểm soát và xử lý nợ xấu,
hoàn thiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng; Tiếp tục có những biện pháp can thiệp
nhằm lành mạnh hóa thị trường; tăng cường mua USD để tăng dự trữ ngoại hối và tiếp
tục mở rộng phạm vi hoạt động ngoại hối cho ngân hàng.
Huy động vốn vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn so với các kênh đầu tư khác. Nhìn
chung, lãi suất huy động giảm và không có biến động bất thường. Cơ cấu nguồn vốn tại
các ngân hàng đã có sự thay đổi tích cực. Lãi suất cho vay giảm nhẹ và dần được minh
bạch hóa. Các ngân hàng có dấu hiệu thu hẹp tín dụng bất động sản. Tăng trưởng tín
dụng năm 2016 là 18,71% nhưng có nhiều vấn đề phải phải cẩn trọng. Mức độ tiếp cận
tín dụng của các đối tượng ưu tiên còn hạn chế, tín dụng “đen” phát triển mạnh, là dấu
hiệu cho thấy mức độ tiếp cận với “tín dụng chính thức” của dân chúng vùng nông thôn
còn hạn chế; và yêu cầu về tăng cường giáo dục tài chính cho dân cư trở nên cấp thiết.
Bản chất của hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng bị bóp méo bởi chiêu lách lãi suất
khi rút tiền từ thẻ tín dụng. Lợi nhuận của các ngân hàng nhìn chung có khởi sắc nhưng
nợ xẫu vẫn cao. Về thanh khoản của hệ thống ngân hàng, căng thẳng thanh khoản của
hệ thống diễn ra vào Quý 2 và Quý 4 nhưng với mức độ không quá nghiêm trọng, thanh
khoản hệ thống cả năm ổn định, diễn biến của lãi suất liên ngân hàng tạo điều kiện cho
các ngân hàng dễ dàng huy động vốn trên thị trường.
Báo cáo này sẽ đề cập và bình luận một số diễn biến quan trọng về tình hình hoạt
động của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính trong năm 2016, trên cơ sở đó đề
xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần duy trì sự ổn định và tận dụng những cơ hội
thuận lợi, thúc đẩy phát triển của nền kinh tế trong năm 2017.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính của Việt Nam năm 2016 và dự báo 2017
151 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM NĂM 2016 VÀ DỰ BÁO 2017 TS. Đặng Anh Tuấn và Nhóm nghiên cứu Viện Ngân hàng – Tài chính Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Năm 2016 với bối cảnh vĩ mô kinh tế chính trị thế giới kết hợp với kinh tế trong nước có nhiều biến động, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã duy trì một chính sách tiền tệ linh hoạt, luôn có sự điểu chỉnh theo tình hình của thị trường theo hướng nới lỏng, tuy nhiên, vẫn kiểm soát chặt chẽ những vấn đề nổi cộm như kiểm soát và xử lý nợ xấu, hoàn thiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng; Tiếp tục có những biện pháp can thiệp nhằm lành mạnh hóa thị trường; tăng cường mua USD để tăng dự trữ ngoại hối và tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động ngoại hối cho ngân hàng. Huy động vốn vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn so với các kênh đầu tư khác. Nhìn chung, lãi suất huy động giảm và không có biến động bất thường. Cơ cấu nguồn vốn tại các ngân hàng đã có sự thay đổi tích cực. Lãi suất cho vay giảm nhẹ và dần được minh bạch hóa. Các ngân hàng có dấu hiệu thu hẹp tín dụng bất động sản. Tăng trưởng tín dụng năm 2016 là 18,71% nhưng có nhiều vấn đề phải phải cẩn trọng. Mức độ tiếp cận tín dụng của các đối tượng ưu tiên còn hạn chế, tín dụng “đen” phát triển mạnh, là dấu hiệu cho thấy mức độ tiếp cận với “tín dụng chính thức” của dân chúng vùng nông thôn còn hạn chế; và yêu cầu về tăng cường giáo dục tài chính cho dân cư trở nên cấp thiết. Bản chất của hoạt động thanh toán bằng thẻ tín dụng bị bóp méo bởi chiêu lách lãi suất khi rút tiền từ thẻ tín dụng. Lợi nhuận của các ngân hàng nhìn chung có khởi sắc nhưng nợ xẫu vẫn cao. Về thanh khoản của hệ thống ngân hàng, căng thẳng thanh khoản của hệ thống diễn ra vào Quý 2 và Quý 4 nhưng với mức độ không quá nghiêm trọng, thanh khoản hệ thống cả năm ổn định, diễn biến của lãi suất liên ngân hàng tạo điều kiện cho các ngân hàng dễ dàng huy động vốn trên thị trường. Báo cáo này sẽ đề cập và bình luận một số diễn biến quan trọng về tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính trong năm 2016, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần duy trì sự ổn định và tận dụng những cơ hội thuận lợi, thúc đẩy phát triển của nền kinh tế trong năm 2017. Từ khóa: Thị trường tài chính, ngân hàng, lãi suất, tỷ giá, nợ xấu 152 1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng và thị trƣờng tài chính 1.1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng 1.1.1. Về công tác điều hành của Ngân hàng nhà nước Những biến động từ các sự kiện chính trị như nh rời khỏi Liên minh Châu u (Brexit), ông Donald Trumps đắc cử tổng thống Mỹ nhiệm kỳ 2017 – 2021, các Ngân hàng Trung ương trên thế giới dù có những bước đi cụ thể khác nhau trong điều hành chính sách tiền tệ, nhưng duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng vẫn là nội dung chủ đạo của các Ngân hàng Trung ương năm 2016. Ngân hàng Trung ương Mỹ (FED) có lần tăng lãi suất duy nhất ngày 15/12/2016 lên mức 0.5% - 0.75% trước những dấu hiệu phục hồi khá chắc chắn của nền kinh tế; Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) và Ngân hàng Trung ương Châu u (ECB) giữ nguyên mức lãi suất thấp và không ngừng mở rộng và kéo dài các gói nới lỏng định lượng (Thạch Thảo, 2016). Trước bối cảnh vĩ mô kinh tế chính trị thế giới kết hợp với kinh tế trong nước có những biến động giảm so với kế hoạch, Ngân hàng nhà nước đã duy trì một chính sách tiền tệ linh hoạt, luôn có sự điểu chỉnh theo tình hình của thị trường theo hướng nới lỏng, tuy nhiên, vẫn kiểm soát chặt chẽ những vấn đề nổi cộm như kiểm soát và xử lý nợ xấu, hoàn thiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng. Cụ thể: i) Ngân hàng Nhà nước ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN và Chỉ thị 04/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động NH an toàn, hiệu quả năm 2016 nhằm thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không chủ quan với diễn biến của lạm phát (NHNN, 2016a, 2016b). Cụ thể, nhiều nhiệm vụ đã được đặt ra cho các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD. Ba nội dung nổi bật là: - Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, điều tiết chủ yếu thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn với thời hạn, khối lượng và lãi suất hợp lý để hỗ trợ thanh khoản và nguồn vốn cho các tổ chức tín dụng (TCTD) nhưng đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát; Theo dõi, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống cũng như từng TCTD; có biện pháp xử lý nghiêm các TCTD vi phạm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng. Xây dựng đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 2016-2020, đẩy mạnh xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường; từng bước thí điểm cho phá sản ngân hàng những ngân hàng yếu kém. - TCTD chủ động cung cấp thông tin cho báo chí việc thực thi các giải 153 pháp về tiền tệ, tín dụng và kết quả thực hiện để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận; chấp hành nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của NHNN và các quy định khác của pháp luật về lãi suất huy ... chính vào khả năng tăng vốn của 3 ngân hàng quốc doanh gồm Vietcombank, BIDV, Vietin bank. Theo kịch bản tối thiểu nhất, cả 3 ngân hàng chỉ cần tăng vốn vừa đủ mức tối thiểu là 8% thì tổng vốn 3 ngân hàng ngày cần huy động là 25.393 tỷ đồng. Rõ ràng áp lực tăng vốn là rất lớn. Theo đó, đối với việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel II vào năm 2017, VCBS đưa ra 2 quan điểm như sau: Thứ nhất, do việc tăng vốn gặp nhiều trở ngại, không loại trừ khả năng trường hợp các ngân hàng hạn chế tín dụng để duy trì hệ số C R, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận toàn ngành. Thứ hai, việc tuân thủ được đúng thời hạn NHNN đề ra (9/2017) sẽ là rất thử thách các ngân hàng thí điểm, đặc biệt nhóm 3 NHTMNN, nếu không có các biện pháp hỗ trợ thêm từ cơ quan quản lý. Các biện pháp này có thể là (1) Giãn thời gian áp dụng; (2) Phê duyệt giá bán của VCB phù hợp với mức giá phía đối tác mua đưa ra; (3) Nâng trần sở hữu nước ngoài để thu hút nguồn vốn mới, 2.3.2. Dự báo lãi suất trong năm 2017 Mục tiêu của Ngân hàng nhà nước đã được xác định trong “ Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng năm 2017” là “ phấn đấu ổn định mặt bằng lãi suất như năm 2016”15. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhóm nghiên cứu, mặt bằng lãi suất năm 2017 có khả năng sẽ tăng nhẹ khoảng 0.5% vì các lý do sau: Thứ nhất, Thông tư 06/2016/ TT-NHNN chính thức có hiệu lực từ 01/01/2017, dẫn tới việc tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn giảm từ 60% xuống 50%; Hệ số rủi ro đối với các khoản phải đòi để kinh doanh bất 14 Thảo Nguyên (2017), „Bức tranh toàn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ ra sao trong năm 2017?‟, truy cập tại 20170103102619966.chn ngày 7/1/2017. 15 15 wFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV280879&rightWidth=0%25¢erWidth=80 %25&_afrLoop=792776554247178#!%40%40%3F_afrLoop%3D792776554247178%26centerWidt h%3D80%2525%26dDocName%3DSBV280879%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0 %2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dryufi24fp_54 176 động sản tăng lên 200%. Việc tăng cường các tiêu chuẩn an toàn hệ thống sẽ gây sức ép huy động vốn và tăng chi phí tín dụng ở lĩnh vực bất động sản16. Thứ hai, lạm phát 2017 được dự báo tăng cao hơn 2016 khoảng 2.5 điểm %, chủ yếu do sự phục hồi của giá hàng hóa thế giới (đặc biệt là giá dầu) và điều chỉnh giá dịch vụ công. Thứ ba, đồng USD có xu hướng tăng và FED dự kiến tăng lãi suất trong năm 2017 gây áp lực tăng lãi suất nội tệ để ổn định tỷ giá17. Thứ tư, xử lý nợ xấu và tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém còn chậm, ảnh hưởng tới khả năng giảm lãi suất. Thứ năm, dòng vốn FDI và vốn đầu tư công gặp nhiều trở lực do TPP có thể bị hủy bỏ và nợ công đã ở mức cao, OD cũng tiếp tục xu hướng giảm khi Việt Nam sẽ tốt nghiệp OD từ tháng 7 năm 201718; do đó, cầu tín dụng dự kiến sẽ tăng để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng 6.7% (trong khi nguồn cung tín dụng có nhiều trở lực như trình bày ở phần hai), gây áp lực tăng lãi suất. VCBS cũng có dự báo tương tự: 19VCBS dự báo mặt bằng lãi suất chịu áp lực tăng, dù NHNN vẫn duy trì định hướng lãi suất thấp. Mặc dù NHNN vẫn hướng tới mục tiêu lãi suất thấp hỗ trợ tăng trưởng kinh tế cho năm 2017, tuy nhiên VCBS cho rằng mục tiêu này có thể gặp nhiều thách thức. Lãi suất huy động chịu áp lực tăng do: (1) Lạm phát được kỳ vọng tăng dần khi giá hàng hóa, nguyên liệu cơ bản đã tạo đáy và đi lên từ năm 2016; (2) Nhu cầu tăng lãi suất huy động để đảm bảo chỉ tiêu an toàn sau thông tư 06 của các ngân hàng. Tính đến hết Quý 3, tại nhiều ngân hàng tỷ lệ huy động trên cho vay (LDR) vẫn vượt quá 80% theo quy định như là VIB (89%), TienPhong Bank (83%), SHB (83%), VietinBank (96%), BIDV (90%), Việt Á (87%),; tỷ lệ nợ trung dài hạn cao hơn 50% như là EximBank (65%), Maritime Bank (70%), Sacombank (62%), TechcomBank (70%), VPBank (74%),...Trước áp lực tăng lãi suất huy động như trên, lãi suất cho vay khó có thể giảm theo mục tiêu NHNN. 16 20170103105446185.htm 17 18 20160322141524964.htm 19 Thảo Nguyên (2017), „Bức tranh toàn ngành ngân hàng Việt Nam sẽ ra sao trong năm 2017?‟, truy cập tại 20170103102619966.chn ngày 7/1/2017. 177 2.3.3. Xu hướng FinTech trong hệ thống ngân hàng ngày càng mạnh mẽ Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay đang hình thành nên ngân hàng số (ứng dụng Internet Banking, Mobile Banking, qua mạng xã hội,), đây là xu hướng mới cho NH bán lẻ trong tương lai mang đến cơ hội và cả thách thức trong bảo mật thông tin, tạo niềm tin cho khách hàng và cả thách thức cho các nhà quản lý. Ngân hàng số sẽ đóng góp tới 44% lợi nhuận của ngân hàng. Xu hướng khách hàng tìm kiếm và ứng dụng số hóa ở nhiều lĩnh vực ngành nghề đang ngày càng phát triển mạnh mẽ (Thái Phương, 2016). Xu hướng phát triển của công nghệ và thị trường tài chính Việt Nam, đến năm 2020 sẽ có khoảng 40% giao dịch bán hàng của các NH được thực hiện qua mạng và thiết bị di động, khoảng 2/3 các nghiệp vụ ngân hàng do hệ thống công nghệ thông tin đảm nhiệm. 2.4. Nhiệm vụ NSNN a) Về thu NSNN: Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và dự báo bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua dự toán thu cân đối NSNN năm 2017 là 1.212,18 nghìn tỷ đồng. Trong đó: (i) Dự toán thu nội địa 990,28 nghìn tỷ đồng; (ii) Dự toán thu dầu thô 38,3 nghìn tỷ đồng (trên cơ sở giá dầu khoảng 50 USD/thùng); (ii) Dự toán thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 180 nghìn tỷ đồng (trên cơ sở số thu 285 nghìn tỷ đồng, hoàn thuế giá trị gia tăng 105 nghìn tỷ đồng); (iv) Thu viện trợ 3,6 nghìn tỷ đồng. b) Về chi NSNN: Dự toán chi NSNN năm 2017 là 1.390,48 nghìn tỷ đồng. Trong đó: (i) Dự toán chi đầu tư phát triển NSNN là 357,15 nghìn tỷ đồng; (ii) Dự toán chi thường xuyên NSNN là 896,28 nghìn tỷ đồng, ưu tiên bố trí các nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, an ninh và các chính sách an sinh xã hội đã ban hành; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; rà soát các lĩnh vực, nhiệm vụ chi để bố trí có trọng tâm, trọng điểm và kết hợp với triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; (iii) Dự toán chi trả nợ lãi là 98,9 nghìn tỷ đồng, đảm bảo trả đủ, đúng hạn các khoản nợ lãi vay; (iv) Dự toán chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế 6,6 nghìn tỷ đồng; các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chủ động bố trí dự toán NSNN năm 2017 được giao để thực hiện. 178 Đồng thời, thực hiện quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, từ năm 2017, chi trả nợ trong cân đối NSNN chỉ bao gồm chi trả nợ lãi, số chi trả nợ gốc bố trí ngoài cân đối và được tính trong tổng nhu cầu huy động (trường hợp trả nợ bố trí từ nguồn vay của NSNN). Chính phủ đã trình Quốc hội quyết định tổng nhiệm vụ chi trả nợ gốc của NSNN năm 2017 là 163,84 nghìn tỷ đồng; trong đó chi trả nợ gốc của NSTW là 144 nghìn tỷ đồng được bố trí từ nguồn vay; chi trả nợ gốc của NSĐP là 19,84 nghìn tỷ đồng, được bố trí trả từ nguồn bội thu, tiết kiệm chi NSĐP 7,3 nghìn tỷ đồng, từ nguồn vay của NSĐP 12,53 nghìn tỷ đồng. c) Bội chi NSNN: Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội yêu cầu giảm dần bội chi NSNN. Đồng thời, bội chi NSNN năm 2017 được tính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bao gồm cả bội chi NSTW và bội chi NSĐP, trong đó bội chi NSTW bao gồm cả trái phiếu Chính phủ và không bao gồm chi trả nợ gốc. Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua bội chi NSNN năm 2017 mức 3,5% GDP, số tuyệt đối là 178,3 nghìn tỷ đồng; trong đó bội chi NSTW mức 3,38%GDP, tương ứng 172,3 nghìn tỷ đồng; bội chi NSĐP mức 0,12%GDP, tương ứng 6 nghìn tỷ đồng. d) Về huy động vốn: Tổng nhiệm vụ huy động của NSNN năm 2017 để bù đắp bội chi và chi trả nợ gốc khoảng 340,15 nghìn tỷ đồng; trong đó huy động bù đắp bội chi 183,62 nghìn tỷ đồng20, vay để trả nợ gốc 156,53 nghìn tỷ đồng. Bộ Tài chính đang xây dựng kế hoạch để triển khai ngay từ đầu năm. 3. Một số khuyến nghị - Thực hiện các biện pháp để tăng mức độ tiếp cận tín dụng của các đối tượng ưu tiên như doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp phụ trợ; tăng cường tiếp cận với các đối tượng khách hàng nông thôn và người thu nhập thấp, tăng cường giáo dục tài chính để giảm thiểu tác động của tín dụng đen. - Triển khai việc ban hành, phổ biến và thực hiện các gói tín dụng cụ thể, rõ ràng và minh bạch hơn để tránh tình trạng người dân bị mập mờ, nhầm lẫn về thông tin. 20 Trong đó: để bù đắp bội chi NSTW 172,3 nghìn tỷ đồng; huy động bù đắp bội chi của các địa phương được phép bội chi là 11,32 nghìn tỷ đồng (sau khi bù trừ số bội thu của các địa phương có bội thu khoảng 5,32 nghìn tỷ đồng, thì tổng thể bội chi NSĐP là 6 nghìn tỷ đồng). 179 - NHNN cũng cần tăng cường giám sát, thanh tra chặt chẽ hơn hoạt động của các TCTD, tiếp tục thực hiện các giải pháp điều hành nhằm phấn đấu ổn định lãi suất như năm 2016. - Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia tích cực vào quá trình tái cơ cấu cùng các ngân hàng trong nước. - Quản trị rủi ro phải được quan tâm đúng mức với cả hệ thống để hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra cho khách hàng và ngân hàng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử. Tài liệu tham khảo 1. n Hạ (2016), Người dân gửi gần 3,5 triệu tỷ đồng vào ngân hàng, truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016 tại dan-gui-gan-35-trieu-ty-dong-vao-ngan-hang-20161206180406582.htm 2. CafeF (2016a), Thêm cơ hội vay vốn cho doanh nghiệp SME, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại co-hoi-vay-von-cho-doanh-nghiep-sme-20160302142301675.chn 3. CafeF (2016b), n Giang náo loạn một vùng quê vì tín dụng đen, truy cập tại 4 tháng 12 năm 2016 tại vung-que-vi-tin-dung-den-20160317082815605.chn 4. Chính phủ (2016), Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016. 5. Hải Lý (2016), Lãi suất đang tăng nhanh trở lại, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại nhanh-tro-lai.html 6. HSBC (2016), Sự trở lại của thâm hụt kép sắp sửa diễn ra, truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016 tại hut-kep-20151203015412652p4c145.news 7. Hồ Lê (2016), Áp lực thanh khoản ngoại tệ cuối năm, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại thanh-khoan-ngoai-te-cuoi-nam-co-dang-lo.html 8. Huy Thắng (2016), Gia hạn gói 30.000 tỷ đồng đến hết năm 2016, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại han-goi-30000-ty-dong-den-het-nam-2016/282927.vgp 180 9. Kim Tiền (2016), Lợi nhuận ngân hàng: Kẻ vụt sáng hoàng kim, người tìm lại chính mình, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại lai-chinh-minh-20161101084815287.chn 10. Minh Đức (2016a), Tiếp tục gia tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại: 11. Minh Đức (2016b), Nguyên do cảnh báo liên tiếp cho vay BOT, BT giao thông, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại: chinh/nguyen-do-canh-bao-lien-tiep-cho-vay-bot-bt-giao-thong- 2016091609387712.html 12. Ngân hàng nhà nước (2016a), Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2016, truy cập này 3 tháng 12 năm 2016 tại ban/Tien-te-Ngan-hang/Chi-thi-01-CT-NHNN-chinh-sach-tien-te-dam-bao- hoat-dong-ngan-hang-an-toan-hieu-qua-2016-312603.aspx 13. Ngân hàng nhà nước (2016b), Chỉ thị số 04/CT-NHNN về một số giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng những tháng cuối năm 2016, truy cập này 3 tháng 12 năm 2016 tại NHNN-dieu-hanh-chinh-sach-tien-te-hoat-dong-ngan-hang-nhung-thang- cuoi-2016-312964.aspx 14. Ngân hàng nhà nước (2016c), Công văn số 6960/NHNN-TTGSNH về việc chấn chỉnh cho vay mới trả nợ trước hạn và/hoặc cấp tín dụng theo hình thức cho vay tuần hoàn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD), truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016 tại t?centerWidth=80%25&dDocName=SBV244294&leftWidth=20%25&rig htWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl- state=6qb8bktxz_109&_afrLoop=864314952484959#! 15. Ngân hàng nhà nước (2016d), Thông tư số 30/2016/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016 tại 2016-TT-NHNN-sua-doi-thong-tu-hoat-dong-cung-ung-dich-vu-thanh- toan-trung-gian-thanh-toan-327591.aspx 16. Ngân hàng nhà nước (2016e), Thông tư 28/2016/TT-NHNN về sửa đổi bổ 181 sung một số điều của Thông tư 21/2014/TT-NHNN ngày 14-8-2014 hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, truy cập này 3 tháng 12 năm 2016 tại TT-NHNN-sua-doi-21-2014-TT-NHNN-ngoai-hoi-to-chuc-tin-dung-chi- nhanh-ngan-hang-nuoc-ngoai-295594.aspx 17. Ngân hàng nhà nước (2016f), Thông tư 01/2016/TT-NHNN về hướng dẫn chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại 01-2016-TT-NHNN-huong-dan-chinh-sach-cho-vay-phat-trien-cong- nghiep-ho-tro-302323.aspx 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần từ 28/11-2/12/2016). 19. Nguyễn Sơn (2016), Hàng loạt vụ án liên quan đến ngân hàng: Các quy định còn quá nhiều kẽ hở?, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại con-qua-nhieu-ke-ho-2016082611001651.chn 20. Phong Hiếu (2016), Dừng cho vay tái tài trợ: nợ xấu sẽ rõ hơn, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại tai-tai-tro-no-xau-se-ro-hon.html 21. Thạch Thảo (2016), UBS: Chính sách tiền tệ không thể giải quyết vấn đề của châu u, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại: chinh-sach-tien-te-khong-the-giai-quyet-van-de-cua-chau-au- 20160924034139678p149c165.news 22. Thái Phương (2016), Nhiều cơ hội từ ngân hàng số, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016 tại 20161202072811463.chn 23. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2016), Trang tin Thông tin Doanh nghiệp và Thị trường số tháng 9, 10, 11 năm 2016. 24. Thụy Lê (2016), Lãi suất cho vay - công khai và minh bạch truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016 tại http: /nguyen-do-canh-bao-lien-tiep-cho-vay-bot- bt-giao-thong-2016091609387712.html 25. Thy Thơ (2016), Chiêu lách lãi suất khi rút tiền từ thẻ tín dụng, truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016 tại 182 ban/chieu-lach-lai-suat-khi-rut-tien-tu-the-tin-dung- 20150605133949893.htm 26. Tư Hoàng (2016), Tăng trưởng tín dụng cả năm sẽ vào khoảng 17-18%, truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016 tại khoang-17-18.html 27. Tư Giang (2016), Nợ xấu mới an toàn, 200.000 tỉ nợ xấu cũ thì sao?, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại moi-an-toan-200000-ti-no-xau-cu-thi-sao.html 28. Tuấn Minh (2016), Nhiều rủi ro vẫn đeo bám ngân hàng Việt Nam, truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016 tại van-deo-bam-ngan-hang-viet-nam.aspx 29. Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia (2016), Tài liệu Hội thảo “Báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2016”. 30. Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính (2016), Báo cáo kinh tế trong nước và thế giới 11 tháng năm 2016.
File đính kèm:
- hoat_dong_ngan_hang_va_thi_truong_tai_chinh_cua_viet_nam_nam.pdf