Hoàn thiện công tác duy trì nguồn lao động trực tiếp tại chi nhánh thời trang TNG Thái Nguyên
Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được coi là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo
nên sự thành công của mỗi tổ chức. Một tổ chức
có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ
sở hạ tầng vững mạnh nhưng thiếu lực lượng lao
động giỏi thì cũng khó có thể tồn tại lâu dài và
tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Bởi
lẽ, con người chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt
giữa các tổ chức, là tài sản vô hình, giữ một vai
trò đặc biệt quan trọng góp phần làm biến đổi
các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Tuy nhiên, không phải tổ chức nào cũng
nhận thức được tầm quan trọng này, trong khi
xu hướng chuyển việc của nguồn nhân lực trong
các tổ chức ngày càng gia tăng do những đề nghị
hấp dẫn hơn từ các tổ chức khác hoặc do chính
bản thân người lao động (NLĐ) chưa thấy thỏa
mãn với công việc hiện tại. Đặc biệt, trong ngành
may mặc thì mức độ chuyển dịch công việc của
NLĐ diễn ra thường xuyên hơn do có nhiều cơ
hội hấp dẫn từ đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực.
Chi nhánh (CN) thời trang TNG Thái
Nguyên thuộc Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG Thái Nguyên, có địa chỉ
tại số 434/1, đường Bắc Kạn, phường Hoàng
Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, được thành lập năm 2016. Trải qua 4
năm hoạt động, CN đã và đang ngày càng phát
triển vững mạnh. Trong thời gian qua, CN đã
có nhiều chính sách quan tâm, đầu tư cho NLĐ
thông qua các chế độ tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp, đánh giá kết quả thực hiện công việc
của NLĐ hay môi trường làm việc Tuy nhiên,
qua nghiên cứu thực tiễn tại CN, cho thấy chế
độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp tại CN
còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của NLĐ,
nhất là những lao động trực tiếp (LĐTT); việc
sắp xếp, đánh giá kết quả thực hiện công việc
vẫn chưa phát huy hết năng lực và động lực làm
việc của NLĐ nên dẫn tới hiện tượng NLĐ bỏ
việc, luân chuyển công việc vẫn còn diễn ra tại
CN. Theo thống kê sơ bộ thì mỗi năm có hơn
50 lao động rời bỏ CN với nhiều lý do nhưng
chủ yếu đi tìm công việc khác. Mỗi năm CN đều
phải đăng tuyển lao động để có thể bù đắp vào
phần lao động thiếu hụt đó. Xuất phát từ lí do
trên, chúng tôi đã lựa chọn chủ đề “Hoàn thiện
công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN thời trang
TNG Thái Nguyên” để nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện công tác duy trì nguồn lao động trực tiếp tại chi nhánh thời trang TNG Thái Nguyên
42 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DUY TRÌ NGUỒN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP TẠI CHI NHÁNH THỜI TRANG TNG THÁI NGUYÊN Trần Thị Hồng1* và Hoàng Văn Quân2 1Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 2Sinh viên, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên *Tác giả liên hệ: hong151283@gmail.com Lịch sử bài báo Ngày nhận: 16/10/2019; Ngày nhận chỉnh sửa: 17/3/2020; Ngày duyệt đăng: 17/4/2020 Tóm tắt Bài viết tập trung làm rõ thực trạng công tác duy trì nguồn lao động trực tiếp tại Chi nhánh thời trang TNG Thái Nguyên, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công tác này. Từ đó, bài viết hướng tới đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác duy trì nguồn lao động nói chung và lao động trực tiếp tại Chi nhánh thời trang TNG Thái Nguyên trong thời gian tới. Từ khóa: Công tác duy trì, duy trì, nhân lực, nguồn lao động, nguồn lao động trực tiếp. ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- PERFECTING THE MAINTENANCE OF THE DIRECT LABOR SOURCE AT TNG THAI NGUYEN FASHION BRANCH Tran Thi Hong1* and Hoang Van Quan2 1University of Science, Thai Nguyen University 2Student, University of Science, Thai Nguyen University *Corresponding author: hong151283@gmail.com Article history Received: 16/10/2019; Received in revised form: 17/3/2020; Accepted: 17/4/2020 Abstract The paper focuses on clarifying the status of the maintenance of direct labor resources at TNG Thai Nguyen Fashion Branch, pointing out the achievements and limitations of this work. Thereby, it proposes a number of solutions to improve the maintenance of general and direct labor resources at TNG Thai Nguyen Fashion Branch in the near future. Keywords: Direct labor resource, human resources, labor resource, maintenance task, maintenance. 43 1. Đặt vấn đề Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được coi là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của mỗi tổ chức. Một tổ chức có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ tốt, cơ sở hạ tầng vững mạnh nhưng thiếu lực lượng lao động giỏi thì cũng khó có thể tồn tại lâu dài và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Bởi lẽ, con người chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các tổ chức, là tài sản vô hình, giữ một vai trò đặc biệt quan trọng góp phần làm biến đổi các nguồn lực khác để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, không phải tổ chức nào cũng nhận thức được tầm quan trọng này, trong khi xu hướng chuyển việc của nguồn nhân lực trong các tổ chức ngày càng gia tăng do những đề nghị hấp dẫn hơn từ các tổ chức khác hoặc do chính bản thân người lao động (NLĐ) chưa thấy thỏa mãn với công việc hiện tại. Đặc biệt, trong ngành may mặc thì mức độ chuyển dịch công việc của NLĐ diễn ra thường xuyên hơn do có nhiều cơ hội hấp dẫn từ đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực. Chi nhánh (CN) thời trang TNG Thái Nguyên thuộc Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG Thái Nguyên, có địa chỉ tại số 434/1, đường Bắc Kạn, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, được thành lập năm 2016. Trải qua 4 năm hoạt động, CN đã và đang ngày càng phát triển vững mạnh. Trong thời gian qua, CN đã có nhiều chính sách quan tâm, đầu tư cho NLĐ thông qua các chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, đánh giá kết quả thực hiện công việc của NLĐ hay môi trường làm việc Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn tại CN, cho thấy chế độ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp tại CN còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của NLĐ, nhất là những lao động trực tiếp (LĐTT); việc sắp xếp, đánh giá kết quả thực hiện công việc vẫn chưa phát huy hết năng lực và động lực làm việc của NLĐ nên dẫn tới hiện tượng NLĐ bỏ việc, luân chuyển công việc vẫn còn diễn ra tại CN. Theo thống kê sơ bộ thì mỗi năm có hơn 50 lao động rời bỏ CN với nhiều lý do nhưng chủ yếu đi tìm công việc khác. Mỗi năm CN đều phải đăng tuyển lao động để có thể bù đắp vào phần lao động thiếu hụt đó. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn chủ đề “Hoàn thiện công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN thời trang TNG Thái Nguyên” để nghiên cứu. 2. Một số vấn đề lí luận liên quan đến bài viết 2.1. Duy trì LĐTT - Duy trì: được hiểu là giữ cho tồn tại, không thay đổi trạng thái bình thường. - LĐTT: xét về mặt câu chữ thì có thể hiểu việc phân biệt lao động gián tiếp, trực tiếp ở đây xác định dựa trên việc tham gia vào lao động: LĐTT (trong một doanh nghiệp, đơn vị sản xuất) là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất; còn ngược lại, những nhân sự quản lý, những người phục vụ (như lao công, bảo vệ) sẽ lao động gián tiếp. Ở bài viết này: LĐTT được hiểu là những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định tại CN. - Duy trì LĐTT: tìm mọi cách để giữ chân những NLĐ tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm hay trực tiếp t ... CN. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ NLĐ chưa thực sự hài lòng. Ý kiến của bộ phận nhỏ này đa phần cho rằng mức phụ cấp vẫn còn thấp và muốn CN tăng mức phụ cấp. Như vậy, có thể thấy chính sách phụ cấp, phúc lợi cho LĐTT tại CN là tương đối tốt. Đa phần nhận được ý kiến đồng tình cũng như hài lòng với chế độ của CN. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối thủ cùng ngành, CN cũng cần xây dựng một chế độ phúc lợi đáp ứng được các nhu cầu của NLĐ góp phần giữ chân NLĐ gắn bó lâu dài với CN. 4.2.3. Về công tác đào tạo LĐTT tại CN Bên cạnh những yếu tố quan trọng như: đánh giá kết quả thực hiện công việc của NLĐ, lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi thì NLĐ còn rất quan tâm tới cơ hội được đào tạo, cũng như khả năng thăng tiến sau này. Hiện nay, CN đã thực hiện các chương trình đào tạo cho công nhân may trực tiếp. Các công nhân được tuyển dụng chưa qua đào tạo sẽ được đào tạo nghề. Tùy thuộc vào từng vị trí công việc mà được đào tạo theo chương trình đào tạo khác nhau. Hiện tại, CN đang áp dụng các phương pháp đào tạo cho công nhân trực tiếp gồm: Đào tạo chỉ dẫn công việc: Đây là phương pháp đào tạo với hình thức tổ chức đơn giản nhất giúp công nhân mới làm quen với công việc và đào tạo bổ sung với những công nhân có tay nghề kém trong quá trình làm việc, đào tạo khi luân chuyển công việc từ bộ phận này sang bộ phận khác. Tại CN có một giáo viên phụ trách việc đào tạo khi công nhân có nhu cầu sẽ được đào tạo tại chỗ. CN có tổ chức “Cuộc thi thợ giỏi” nhằm khuyến khích công nhân phấn đấu hơn trong công việc. Hình thức Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 42-51 48 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn này được CN áp dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả khá cao. Đào tạo học nghề: Áp đối với những công nhân mới tuyển chưa học qua trường lớp chuyên ngành may mặc. Chương trình đào tạo khá chi tiết, phù hợp với học viên, phân chia rõ giữa lý thuyết và thực hành, phân chia kiến thức và kỹ năng của từng công đoạn. Gửi đi học ở các trường chính quy: Hằng năm, CN thường xuyên cử công nhân đi đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghiệp may Hà Nội. Người được cử đi là những công nhân ưu tú, được cử đi đào tạo để làm tổ trưởng, bộ phận kiểm định chất lượng... Kết quả về mức độ hài lòng của NLĐ đối với chương trình đào tạo tại CN, được thể hiện ở Bảng 5 dưới đây. Bảng 5. Mức độ hài lòng của LĐTT về đào tạo tại CN Tiêu chí Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Rất hài lòng 114 76,0% Hài lòng 15 10,0 Bình thường 16 10,67 Không hài lòng 5 3,33 Tổng 150 100 Nguồn: Kết quả khảo sát. Qua bảng số liệu, có thể thấy được mức độ hài lòng của NLĐ về cơ hội đào tạo và phát triển ở CN là tương đối cao, với 76% số lượng lao động cảm thấy rất hài lòng và 15 người chiếm 10% thấy hài lòng về cơ hội đào tạo của CN. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ NLĐ chưa thực sự hài lòng với chính sách đào tạo của CN với 5 người, chiếm 3,33% nên CN cần phải hoàn thiện công tác đào tạo giữ chân NLĐ trong thời gian tới. 4.2.4. Về môi trường làm việc Tại các tổ, các phân xưởng sản xuất của CN được trang bị đầy đủ máy móc hiện đại giúp NLĐ có thể hoàn thành tốt công việc, hệ thống thông gió, điều hòa nhiệt độ giúp NLĐ có một môi trường làm việc thoải mái nhất. Để đánh giá khách quan về sự hài lòng của NLĐ với môi trường tại CN, chúng tôi đã thực hiện phát 150 phiếu khảo sát cho người LĐTT và nhận được kết quả như sau: Bảng 6. Mức độ hài lòng của người LĐTT về môi trường làm việc Tiêu chí Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Rất hài lòng 100 66,67 Hài lòng 24 16,0 Bình thường 18 12,0 Không hài lòng 8 5,33 Tổng 150 100 Nguồn: Kết quả khảo sát. Qua bảng số liệu có thể thấy: Số NLĐ cảm thấy hài lòng và rất hài lòng về môi trường làm việc tại CN là 124 người chiếm tới 82,67%. Tuy nhiên, số lao động có thái độ bình thường và không hài lòng lần lượt là 18 phiếu chiếm 12,0% và 8 phiếu chiếm 5,33%. Nhìn chung, CN đã thực hiện khá tốt công tác xây dựng môi trường cho NLĐ. Đa phần NLĐ đều rất hài lòng về môi trường của CN tạo ra. Tuy nhiên, CN cần duy trì và tạo môi trường hiện đại, thoải mái thúc đẩy sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động. Một môi trường gần gũi hòa đồng, thân thiện sẽ khiến NLĐ cảm thấy muốn gắn bó lâu dài với CN. 4.2.5. Đánh giá thực trạng công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN thời trang TNG Thái Nguyên a. Kết quả đạt được Yếu tố môi trường làm việc: CN đã tạo ra một môi trường làm việc trong khả năng có thể cho NLĐ với đầy đủ trang thiết bị, máy móc hỗ trợ giúp NLĐ làm việc tốt nhất và thoải mái nhất. Yếu tố lương thưởng: CN đã xây dựng mức lương thưởng cũng như mức phụ cấp đảm bảo cho NLĐ để phù hợp với thị trường cũng như mức sống hiện nay. Yếu tố mức độ phù hợp công việc: CN đã sắp xếp NLĐ vào từng vị trí phù hợp đối với từng cá 49 nhân. Sắp xếp đúng người, đúng việc, đúng trình độ chuyên môn để NLĐ có thể thể hiện được bản thân và hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Yếu tố đào tạo: CN đã thực hiện các chương trình đào tạo cho NLĐ nhằm giúp NLĐ có thể nắm bắt và làm việc trong khoảng thời gian ngắn nhất. b. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN vẫn còn một số hạn chế: Về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc, sắp xếp vị trí công việc cho LĐTT vẫn chưa thực sự tốt, nhất là việc sắp xếp vị trí làm việc cho nam giới, với đa phần lao động nam có thái độ tiêu cực về mức độ phù hợp công việc mà các nhà quản lý tại CN chưa khắc phục được và đây là một hạn chế khá lớn và cần phải khắc phục ngay. Việc trả thù lao cho NLĐ tại CN vẫn mắc phải thái độ không đồng tình từ một số LĐTT tại CN. Mức lương cơ bản của người LĐTT còn thấp so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên địa bàn. Mức lương giành cho các lao động có bằng cấp chưa thực sự đáp ứng năng lực và trình độ của họ. Mức thưởng và phụ cấp còn khá hạn hẹp, chưa đáp ứng được hết những yêu cầu của NLĐ. Việc đào tạo cho LĐTT còn hạn chế. Số lượng lao động được đưa đi đào tạo qua các năm còn thấp, quy mô đào tạo còn nhỏ. Chương trình đào tạo cho NLĐ còn chưa tốt, chưa bắt kịp sự phát triển của công nghệ. c. Nguyên nhân tồn tại Do mới thành lập nên cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, còn nhiều thiếu sót trong việc tổ chức hoạt động. Nguồn vốn còn hạn chế, quy mô hoạt động cũng như trang thiết bị chưa được đảm bảo tốt hoàn toàn. Chế độ trả công cho NLĐ còn thấp chưa thu hút cũng như giữ chân được NLĐ. Các chính sách cho công tác duy trì NLĐ chưa được hoàn thiện, còn nhiều khuyết điểm và cần phải khắc phục. 4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN thời trang TNG Thái Nguyên 4.3.1. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc Để đánh giá kết quả thực hiện công việc của NLĐ, nhất là LĐTT được công bằng, chính xác, nhóm tác giả xin đề xuất một số phương pháp cụ thể như sau: Thứ nhất, CN nên áp dụng phương pháp quản trị theo mục tiêu. Do tính chất công việc của mỗi bộ phận khác nhau, CN nên tiến hành áp dụng phương pháp này sẽ góp phần hạn chế và bổ sung cho phương pháp bảng điểm. Quản trị theo mục tiêu, CN cần chú trọng các vấn đề sau: - Sự phối hợp của lãnh đạo và các bộ phận chức năng cần chặt chẽ trong việc xếp đặt mục tiêu cho NLĐ trong một khoảng thời gian nhất định. - Định kỳ xem xét các tiến độ đã đạt được. - Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc. Thứ hai, CN có thể xem xét áp dụng phương pháp phân tích định lượng, bởi nó cụ thể hơn phương pháp bảng điểm. Trình tự thực hiện phương pháp như sau: Bước 1: Xác định chi tiết các yêu cầu chủ yếu gì mà NLĐ cần thực hiện công việc. Nếu bị điểm kém đối với bất cứ yêu cầu nào, NLĐ có thể bị thuyên chuyển công tác hoặc bị cho nghỉ việc. Tuy nhiên, số lượng các yêu cầu không nên nhiều quá, cũng không nên ít quá. Bước 2: Phân loại các mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc. Mỗi yêu cầu thường được phân thành 5 mức độ: xuất sắc, khá, trung bình, yếu và kém. Mức độ kém là không thể chấp nhận được, xứng đáng cho nghỉ việc hoặc phải chuyển sang thực hiện công việc khác. Mức độ xuất sắc thể hiện nhân viên hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cao nhất về mặt đó. Ở mỗi mức độ, nên có các điểm minh họa cụ thể cho NLĐ. Bước 3: Đánh giá tầm quan trọng (trọng số) của mỗi nhóm yêu cầu đối với hiệu quả thực hiện công việc của NLĐ. Cần lưu ý là tầm quan trọng Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 42-51 50 Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn của mỗi yếu tố chủ yếu trong hoạt động của NLĐ sẽ không giống nhau ở các tổ khác nhau. Bước 4 : Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của NLĐ. Một NLĐ có thể được đánh giá xuất sắc về mặt này, khá về mặt khác. 4.3.2. Hoàn thiện công tác trả công cho NLĐ Trong thời gian tới CN thời trang TNG Thái Nguyên nên: - Khảo sát thị trường lao động cũng như ý kiến của NLĐ từ đó xây dựng một mức lương, thưởng, phụ cấp tốt nhất cho NLĐ. Tạo lợi thế trong việc cạnh tranh trên thị trường, thu hút NLĐ làm việc cho CN cũng như duy trì NLĐ gắn bó lâu dài với CN. - Xây dựng hệ số lương cho NLĐ dựa vào kết quả thực hiện công việc. Chi trả mức lương cho NLĐ phù hợp nhất, không quá thấp cũng không quá cao nhất tùy thuộc vào điều kiện của CN nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ. - Xây dựng mức lương cho NLĐ trên cơ sở mức lương của thị trường lao động. Đảm bảo mức lương luôn có khả năng thu hút lao động cũng như duy trì NLĐ trong tổ chức. Mức lương luôn có sự giao lưu, thay đổi theo thị trường và các ngành trong khu vực. Căn cứ vào chiến lược phát triển của CN mà có chiến lược trả lương phù hợp theo chiều hướng thu hút - duy trì. - Có chế độ thưởng và mức thưởng linh hoạt hơn nữa cho NLĐ có sáng kiến đem lại nhiều lợi ích cho CN và phải được qui định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của CN nhằm khuyến khích NLĐ sáng tạo, năng động trong thực hiện công việc, từ đó góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả của công việc. - Trả lương và phân phối thu nhập dựa theo hiệu quả công việc, NLĐ đạt được kết quả tốt tiền lương sẽ tăng, tùy vào kết quả công việc mà phân phối thu nhập cao thấp. Tiêu chí khen thưởng, phạt phải công khai, minh bạch. 4.3.3. Hoàn thiện công tác đào tạo cho NLĐ - Cần xây dụng một quỹ dành cho công tác đào tạo theo từng năm và có kế hoạch đào tạo rõ ràng, cụ thể. Tăng số lượng đào tạo qua từng năm, khích lệ, khuyến khích NLĐ đi đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn. - Thực hiện đánh giá NLĐ sau khi đào tạo: Nhờ việc đánh giá này có thể kịp thời điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Hiệu quả của chương trình đào tạo thường được đánh giá qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: NLĐ tiếp thu, học hỏi được gì sau khóa đào tạo? Giai đoạn 2: NLĐ áp dụng các kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào thực hiện công việc như thế nào? Đánh giá hiệu quả của toàn khóa học là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi phải có thời gian. - Phương pháp đánh giá những thay đổi của NLĐ: Sau quá trình đào tạo thì đánh giá những thay đổi của NLĐ theo các tiêu thức sau: Phản ứng: Trước hết, cần đánh giá phản ứng của NLĐ đối với chương trình đào tạo. Họ có thích chương trình đào tạo này hay không? Nội dung chương trình đào tạo có phù hợp với thực tế của họ không? Có xứng đáng với những chi phí tiền bạc, thời gian của CN và cá nhân họ hay không?; Học thuộc: NLĐ tham dự các khóa học nên được kiểm tra để xác định liệu họ đã nắm vững các nguyên tắc, kỹ năng, các vấn đề theo yêu cầu của khóa học chưa; Hành vi thay đổi: Nghiên cứu hành vi của NLĐ có thay đổi gì sau khi tham dự khóa học. Mục tiêu: Cuối cùng NLĐ có đạt được các mục tiêu của khóa đào tạo không. Dẫu NLĐ có yêu thích khóa học nhưng năng suất, chất lượng tại nơi làm việc không tăng thì vẫn không đạt được hiệu quả. 4.3.4. Hoàn thiện môi trường làm việc cho NLĐ CN nên tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, luôn có sự lắng nghe ý kiến từ NLĐ, thay đổi nhằm đem lại môi trường làm việc tốt nhất cho NLĐ, nhất là LĐTT. Áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, giúp giảm căng thẳng mệt mỏi cho NLĐ. Có bảo trì, bảo dưỡng máy móc cũng như kiểm tra định kì toàn bộ trang thiết bị, điều kiện môi trường làm 51 việc để tránh những rủi do không đáng có trong lúc sản xuất. Tạo mối quan hệ tốt giữa các đồng nghiệp trong CN, tổ chức các buổi ngoại khóa cũng như các buổi lễ để mọi người trong CN có thời gian gặp mặt nhau, giao lưu với nhau để gắn kết tình cảm với nhau, gắn bó tình đồng nghiệp và tăng sự đoàn kết trong CN. 5. Kết luận Con người luôn là nhân tố quan trọng nhất của tổ chức, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Tổ chức muốn giữ chân được NLĐ cần phải có các chính sách, cơ chế hợp lý. Bài viết đã đánh giá về thực trạng duy trì nguồn LĐTT của CN thời trang TNG Thái Nguyên qua 4 nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện công việc; Trả công lao động; Đào tạo NLĐ; Môi trường làm việc. Trên cơ sở đó, đã đưa ra 4 giải pháp nhằm nâng cao công tác duy trì nguồn LĐTT tại CN gồm: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc; Hoàn thiện công tác trả công lao động; Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn lao động; Hoàn thiện môi trường làm việc. Hy vọng, với một số giải pháp được đề xuất trong bài viết sẽ giúp CN làm tốt được công tác duy trì nguồn lao động tại CN nói chung và duy trì LĐTT nói riêng trong thời gian tới./. Tài liệu tham khảo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN thời trang TNG Thái Nguyên năm 2018 và năm 2019. Báo cáo kết quả công tác tuyển dụng nhân sự của của CN thời trang TNG Thái Nguyên năm 2016, 2017, 2018. Báo cáo thống kê lao động của của CN thời trang TNG Thái Nguyên 2016, 2017, 2018. Cao Thị Huyền Trang. (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì nguồn nhân lực tại CN Cổ phần đầu tư thương mại hàng không Nội Bài. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân. (2004). Giáo trình quản trị nguồn nhân lực. NXB Lao động - Xã hội. Nguyễn Thị Thanh Kiều. (2013). Giải pháp duy trì nguồn nhân lực tại CN TNHH Dược mỹ phẩm Innopha. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh kế Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Kim Dung. (2005). Giáo trình quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống kê. Trịnh Bá Sáng. (2015). Các yếu tố ảnh hưởng tới duy trì nguồn nhân lực tại CN TNHH Dịch vụ giao nhận hàng hóa Tân Sân Nhất. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Bộ Tài chính. Võ Thị Trúc Thanh. (2012). Hoàn thiện công tác duy trì nhân lực tại CN TNHH Hóa nông Hợp Trí. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 9, Số 4, 2020, 42-51
File đính kèm:
- hoan_thien_cong_tac_duy_tri_nguon_lao_dong_truc_tiep_tai_chi.pdf