Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hình thái đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trên cắt lớp vi tính

(CLVT) 64 dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 01/2017 đến 10/2018 nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Huế, đã có 312 trường hợp người cho thận sống được chỉ định chụp CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên, trong đó 265 nam, 47 nữ với độ tuổi từ 20 đến 60 tuổi.

 Kết quả: 100% người cho thận sống không có nhiễu ảnh nhu mô thận do thuốc đối quang (TĐQ) gây ra. 71,47% có TĐQ được bài tiết xuống lấp đầy toàn bộ đường tiết niệu trên và 100% có TĐQ lấp đầy 1/2 trên đường tiết niệu trên đồng thời ở cả hai thận. Thận có hệ thống đơn đường tiết niệu chiếm đa số 99,04% ở thận phải và 99,68% ở thận trái. Số còn lại có hệ thống thận đôi không hoàn toàn hoặc hoàn toàn. CLVT 64 dãy có giá trị cao trong phát hiện sỏi đường tiết niệu trên 8,01% so với phim X-quang hệ tiết niệu 0% và siêu âm hệ tiết niệu 0,32%. 100% người cho thận sống có chức năng thận hai bên tốt ở pha bài tiết trên chụp CLVT 64 dãy tại thời điểm 5 phút sau tiêm nhanh TĐQ và NaCL 0,9%, cho phép giảm thời gian xét nghiệm và giảm nhiễm xạ có liều hiệu dụng cao nhất với hai pha chụp không thuốc và pha bài tiết là 5,88mSv.

Kết luận: CLVT 64 dãy đã chứng tỏ được hiệu quả của nó trong chẩn đoán chính xác hình thái của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống, giúp các bác sĩ ngoại khoa dự kiến kế hoạch phẫu thuật cắt thận được chọn lựa ở người cho thận sống và ghép thận cho bệnh nhân.

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 1

Trang 1

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 2

Trang 2

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 3

Trang 3

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 4

Trang 4

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 5

Trang 5

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 6

Trang 6

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 7

Trang 7

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 8

Trang 8

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 9

Trang 9

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Trúc Khang 06/01/2024 19080
Bạn đang xem tài liệu "Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống

Hình ảnh cắt lớp vi tính 64 dãy của đường tiết niệu trên ở người cho thận sống
89
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Địa chỉ liên hệ: Dương Phước Hùng, email: duongphuochung@gmail.com 
- Ngày nhận bài: 22/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018
HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY CỦA ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN 
Ở NGƯỜI CHO THẬN SỐNG
Dương Phước Hùng1, Lê Trọng Khoan2, Nguyễn Khoa Hùng2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh 
 (2) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế 
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hình thái đường tiết niệu trên ở người cho thận sống trên cắt lớp vi tính 
(CLVT) 64 dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 01/2017 đến 10/2018 nghiên cứu mô tả cắt ngang 
tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Huế, đã có 312 trường hợp người cho thận sống được chỉ 
định chụp CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên, trong đó 265 nam, 47 nữ với độ tuổi từ 20 đến 60 tuổi. Kết quả: 
100% người cho thận sống không có nhiễu ảnh nhu mô thận do thuốc đối quang (TĐQ) gây ra. 71,47% có 
TĐQ được bài tiết xuống lấp đầy toàn bộ đường tiết niệu trên và 100% có TĐQ lấp đầy 1/2 trên đường tiết 
niệu trên đồng thời ở cả hai thận. Thận có hệ thống đơn đường tiết niệu chiếm đa số 99,04% ở thận phải và 
99,68% ở thận trái. Số còn lại có hệ thống thận đôi không hoàn toàn hoặc hoàn toàn. CLVT 64 dãy có giá trị 
cao trong phát hiện sỏi đường tiết niệu trên 8,01% so với phim X-quang hệ tiết niệu 0% và siêu âm hệ tiết 
niệu 0,32%. 100% người cho thận sống có chức năng thận hai bên tốt ở pha bài tiết trên chụp CLVT 64 dãy 
tại thời điểm 5 phút sau tiêm nhanh TĐQ và NaCL 0,9%, cho phép giảm thời gian xét nghiệm và giảm nhiễm 
xạ có liều hiệu dụng cao nhất với hai pha chụp không thuốc và pha bài tiết là 5,88mSv. Kết luận: CLVT 64 dãy 
đã chứng tỏ được hiệu quả của nó trong chẩn đoán chính xác hình thái của đường tiết niệu trên ở người cho 
thận sống, giúp các bác sĩ ngoại khoa dự kiến kế hoạch phẫu thuật cắt thận được chọn lựa ở người cho thận 
sống và ghép thận cho bệnh nhân. 
Từ khoá: Đường tiết niệu trên, CLVT 64 dãy
Abstract 
IMAGING ON 64 MDCT OF THE UPPER URINARY TRACT
 OF RENAL LIVING-RELATED DONORS
Duong Phuoc Hung1, Le Trong Khoan2, Nguyen Khoa Hung2
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: Evaluating the morphology of the upper urinary tract of renal living-related donors with 64 
Multi - Detectors Computed Tomography (MDCT). Subjects and methods: From 01/2017 to 10/2018, when 
carrying out a prospective study at Cardiovascular Centre of Hue Central hospital, we have performed 64 
MDCT of the upper urinary tract (MDCT-UUT) on 312 renal living-related donors among which, there are 
265 males and 47 females aged from 20 to 60. Results: 100% of donors experience no contrast-induced 
artifacts in renal parenchyme. 71.47% of visualization of contrast media (CM) of entire upper urinary tract 
filling and 100% of visualization of CM of top half upper urinary tract filling in both of kidney. The majority of 
donors have single collecting system (99.04% in right kidney and 99.68% in left kidney). The rest has partial 
or complete duplex collecting system. 64 MDCT has high value in detecting stone of the upper urinary tract 
(8.01%) in comparison with KUB Radiograph (0%) and abdominal Ultrasonography (0.32%). 100% of donors 
have normal renal function in the excretory phase at 5 minute after CM and NaCL 0.9% injection bolus. 
This allows reducing examination time and radiation exposure with the highest effective dose 5.88mSv in 
unenhanced and excretory phases. Conclusions: 64 MDCT-UUT contributes into more accurate diagnosis of 
the morphology of the upper urinary tract of renal living-related donors, helps surgeons make appropriate 
planning in the operation of chosen kidneys of living-related donors and transplanting into patients.
Key words: Upper urinary tract - 64 MDCT - MDCT-UUT 
90
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép thận là phương pháp chọn lựa điều trị tốt 
nhất hiện nay cho những bệnh nhân bị suy thận 
mạn giai đoạn cuối nếu so sánh với các phương 
pháp khác như thận nhân tạo chu kỳ và lọc màng 
bụng. Đánh giá chọn lựa thận ở người cho thận sống 
để ghép cho bệnh nhân là một trong những yếu tố 
chuyên môn quan trọng. Xác định các đặc điểm hình 
thái đường tiết niệu trên là một trong những mục 
đích quan trọng của việc đánh giá trước phẫu thuật 
ở người cho thận sống.
Trong những năm gần đây với sự phát triển 
kỹ thuật không ngừng của CLVT đa dãy với lát cắt 
mỏng, độ phân giải cao, cho chất lượng hình ảnh tốt 
và tái tạo được toàn bộ đường tiết niệu trên căng 
đầy thuốc đối quang (TĐQ) [8]. CLVT đa dãy với biện 
pháp làm tăng bài niệu, có hạn chế liều nhiễm xạ, đã 
có thể vừa khảo sát hình thá ... ng Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.3. Đặc điểm đường tiết niệu trên ở người cho thận sống
3.3.1. Các biến thế giải phẫu đường tiết niệu trên
Bảng 4. Phân bố các biến thể giải phẫu đường tiết niệu trên 
Các biến thế giải phẫu 
đường tiết niệu trên
Thận phải Thận trái
n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
Hệ thống đơn 309 99,04 311 99,68
Hệ thống đôi không hoàn toàn 2 0,64 1 0,32
Hệ thống đôi hoàn toàn 1 0,32 0 0
Tổng số 312 100 312 100
Thận có hệ thống đơn đường tiết niệu trên chiếm đa số 99,04% ở thận phải và 99,68% ở thận trái.
3.3.2. Các tổn thương đường tiết niệu trên
Bảng 5. Phân bố các tổn thương đường tiết niệu trên được phát hiện trên CLVT 64 dãy
Các tổn thương đường 
tiết niệu trên
Thận phải Thận trái
n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
Sỏi đài thận 12 3,85 13 4,17
Không có tổn thương 300 96,15 299 95,83
Tổng số 312 100 312 100
Có 25 trường hợp sỏi đài thận được phát hiện trên CLVT 64 dãy; trong đó thận phải có 12 trường hợp 
(chiếm 3,85%), thận trái có 13 trường hợp (chiếm 4,17%).
Bảng 6. Phân bố các tổn thương đường tiết niệu trên được phát hiện trên các kỹ thuật hình ảnh
Các tổn thương đường 
tiết niệu trên
X-quang HTN Siêu âm HTN CLVT 64 dãy 
n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
Sỏi đài thận 0 0 1 0,32 25 8,01
Không có tổn thương 312 100 311 99,68 287 91,99
Tổng số 312 100 312 100 312 100
Trong số 25 trường hợp sỏi đài thận được phát hiện trên CLVT 64 dãy chỉ có một trường hợp siêu âm HTN 
phát hiện được sỏi ở đài thận phải, còn X-quang HTN không phát hiện được trường hợp nào có sỏi.
3.4. Đánh giá chức năng thận trên CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên
Bảng 7. Phân bố thời điểm thấy TĐQ trong đường tiết niệu trên 
Thời điểm thấy TĐQ trong đường 
tiết niệu trên
Thận phải Thận trái
n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
5 phút sau tiêm nhanh TĐQ và NaCl 0,9% 312 100 312 100
Tổng số 312 100 312 100
Trên CLVT 64 dãy, chụp pha bài tiết tại thời điểm 5 phút sau tiêm nhanh TĐQ và NaCl 0,9% chúng tôi nhận 
thấy tất cả các trường hợp nghiên cứu đều thấy TĐQ bài tiết xuống đài bể thận và niệu quản ở cả hai thận. 
3.5. Đánh giá liều nhiễm xạ trên CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên
Bảng 8. Phân bố liều nhiễm xạ trên CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên 
Liều hiệu dụng (mSv)
Thấp nhất Trung bình Cao nhất
4,85mVs 5,44mSv 5,88mSv
Liều hiệu dụng cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,88mSv.
93
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.6. Một số hình ảnh minh họa các đặc điểm đường tiết niệu trên ở người cho thận sống
 Không uống nước Có uống 750-1000ml nước
 Nhiễu ảnh hình tia Không có nhiễu ảnh
Hình 2. Nhiễu ảnh do TĐQ ở nhu mô thận
Hình 3. Thận hai bên có TĐQ xuống lấp đầy đường tiết niệu trên hai bên
Hình 4. Hệ thống thận đôi không hoàn toàn hai bên
94
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Hình 5. Hệ thống thận đôi không hoàn toàn bên phải hợp lưu đoạn 1/3 trên
Hình 6. Hệ thống thận đôi không hoàn toàn bên phải hợp lưu đoạn 1/3 dưới
Hình 7. Hệ thống thận đôi hoàn toàn bên phải 
95
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Hình 8. Sỏi đài trên thận phải
Hình 9. Sỏi đài trên thận trái
96
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4. NHẬN XÉT & BÀN LUẬN
Đánh giá được các đặc điểm hình thái đường 
tiết niệu trên ở người cho thận sống trước khi tuyển 
chọn thận để cắt ghép thận có mục đích rất quan 
trọng. Giúp các nhà phẫu thuật dự kiến kế hoạch 
phẫu thuật cắt thận được tuyển chọn để ghép thận 
cho bệnh nhân.
CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên kết hợp biện 
pháp tăng bài niệu bằng đường uống làm cho 
đường tiết niệu trên căng dãn, TĐQ được hòa loãng 
không gây nhiễu ảnh ở nhu mô thận giúp tăng khả 
năng đánh giá tốt hơn đáy các đài thận, thấy được 
thành niệu quản và có thể phát hiện được các tổn 
thương nhỏ dưới niêm mạc đường tiết niệu trên 
[3][9][10], giúp loại trừ các trường hợp đường tiết 
niệu trên có các tổn thương có chống chỉ định cho 
thận ghép. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các 
trường hợp không có nhiễu ảnh ở nhu mô thận do 
TĐQ gây ra. Điều này phù hợp với nghiên cứu của 
tác giả Claebots C. và cs [6] đã sử dụng kỹ thuật CLVT 
khảo sát đường tiết niệu kết hợp biện pháp tăng bài 
niệu bằng cách tiêm furosemide tĩnh mạch (≤ 40 mg) 
ngay trước khi tiêm TĐQ [6] và của tác giả Stuart G. 
Silverman và cs làm tăng bài niệu bằng đường uống 
(750-1000 ml nước) hoặc tiêm tĩnh mạch nước muối 
sinh lý (0,9%) (250 ml) [10] sẽ đồng thời làm đầy tốt 
hơn đường tiết niệu và hòa loãng TĐQ tránh được 
các nhiễu ảnh ở nhu mô thận do đậm độ cao của 
TĐQ 1310+/-398 HU, nếu không tăng bài niệu [6].
CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên nhờ tính năng 
kỹ thuật cao của máy, với thời gian cắt rất nhanh 
trong một lần nín thở, với các lớp cắt mỏng, với các 
chương trình xử lý tái tạo hình ảnh trong không gian 
3 chiều theo mặt cong các kỹ thuật MPR, MIP và VRT 
có thể xác định chính xác các đặc điểm hình thái 
đường tiết niệu trên, từ các biến thể giải phẫu đơn 
giản với thận có hệ thống đơn đường tiết niệu đến 
các biến thể giải phẫu phức tạp với thận có hệ thống 
đôi đường tiết niệu hoàn toàn hay không hoàn toàn, 
góp phần phục vụ tốt cho lĩnh vực ghép thận. 
Trong phẫu thuật cắt thận ở người cho thận 
sống, các nhà phẫu thuật thường bóc tách bộc lộ 
thấp niệu quản đến gần đoạn bắt chéo với bó mạch 
chậu để có thể cắt đoạn niệu quản càng dài càng tốt 
và đảm bảo tưới máu đầy đủ đoạn niệu quản được 
cắt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghép niệu quản 
vào thành bàng quang của người nhận [1]. 
Như vậy chiều dài toàn bộ đoạn bể thận-niệu 
quản được cắt tương ứng với chiều dài đoạn 1/2 
trên của đường tiết niệu trên ngang mức bờ dưới 
thân đốt sống L4 trên phim chụp CLVT 64 dãy. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 100% các trường hợp 
TĐQ lấp đầy đoạn 1/2 trên đường tiết niệu trên 
đồng thời ở cả hai thận giúp khảo sát tốt sự toàn 
vẹn của đoạn bể thận-niệu quản được cắt trước khi 
ghép. 
Theo nghiên cứu của tác giả Claebots C. và cs trên 
CLVT, trong những điều kiện thông thường chỉ 19% 
trường hợp thấy được toàn bộ đường tiết niệu trên 
và nếu tiêm một ống furosemide tĩnh mạch, toàn bộ 
đường tiết niệu thấy được trong 83% trường hợp [6]. 
Trong các biện pháp làm tăng bài niệu thì 
furosemide tĩnh mạch là sự chọn lựa tối ưu nhất 
để TĐQ được bài tiết xuống nhiều trong đường tiết 
niệu căng dãn. Chính vì vậy tỉ lệ thành công trong các 
trường hợp TĐQ lấp đầy đường tiết niệu trên trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả Claebots 
C. và cs.
Có khoảng 1/150 trường hợp dị dạng thận đôi 
không hoàn toàn và 1/500 trường hợp dị dạng thận 
đôi hoàn toàn được phát hiện khi mổ khám xét tử 
thi. Tuy nhiên về mặt lâm sàng tỉ lệ này cao hơn gấp 
khoảng sáu lần phản ánh tình trạng trẻ em có các 
triệu chứng được phát hiện do dị dạng thận đôi này 
gây ra [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi các dạng 
thận đôi này cũng được phát hiện với tỉ lệ tương tự 
như trên.
Đối với người cho thận sống, nếu có bất thường 
hệ thống đôi đường tiết niệu hoàn toàn hoặc không 
hoàn toàn có hợp lưu hai niệu quản ở đoạn 1/2 dưới 
đường tiết niệu trên mà chức năng của thận đôi đều 
tốt thì không có chỉ định cắt thận đôi này để ghép 
mà thường cắt thận bên đối diện để ghép cho bệnh 
nhân vì liên quan đến vấn đề phẫu thuật phức tạp 
phải cắt ghép thận đôi thành hai niệu quản. Trong 
trường hợp thận có hệ thống đôi đường tiết niệu 
không hoàn toàn có hợp lưu hai niệu quản ở đoạn 
1/2 trên đường tiết niệu trên có thể cắt ghép thành 
một niệu quản thì có chỉ định cắt thận bên có bất 
thường để ghép cho bệnh nhân. Nếu cả hai thận có 
hệ thống đôi đường tiết niệu không hoàn toàn có 
hợp lưu hai niệu quản ở đoạn 1/2 trên đường tiết 
niệu trên thì chọn lựa cắt thận bên nào để ghép phải 
dựa vào các tiêu chuẩn tuyển chọn giống như các 
trường hợp hai thận đều có hệ thống đơn đường 
tiết niệu. 
Mục đích của việc đánh giá trước phẫu thuật ở 
người cho thận sống là để xác định người cho thận 
sẽ giữ lại một thận bình thường có chức năng tốt 
sau khi thận một bên được cắt và xác định thận 
được ghép cho bệnh nhân không có bất thường 
quan trọng như sỏi.
CLVT có khả năng phát hiện gần 100% các trường 
hợp sỏi hệ tiết niệu [4]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi trên CLVT 64 dãy với lớp cắt mỏng 1mm đã phát 
hiện có 25/312 trường hợp sỏi đài thận thấy được 
97
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
đồng thời ở pha chụp không thuốc và pha chụp bài 
tiết chiếm tỉ lệ 8,01%, trong khi đó phim X-quang hệ 
tiết niệu không phát hiện được trường hợp nào có 
sỏi và siêu âm hệ tiết niệu chỉ phát hiện được 1/25 
trường hợp sỏi đài thận nói trên. Sự hòa loãng TĐQ 
trong đường tiết niệu căng dãn tạo nên sự đối quang 
tối ưu, thấy được sỏi đậm độ cao [6]. Điều này chứng 
tỏ CLVT 64 dãy có vai trò quan trọng trong phát hiện 
sỏi đường tiết niệu trên góp phần quyết định chọn 
lựa thận ghép để cắt ghép cho bệnh nhân.
Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị có khả năng 
phát hiện khoảng 90% trường hợp sỏi cản quang, 
nhưng có hạn chế trong việc phát hiện sỏi có kích 
thước nhỏ hơn 2mm, sỏi ít cản quang hoặc sỏi 
chồng lên các cấu trúc xương lân cận [4]
Siêu âm hệ tiết niệu có khả năng phát hiện sỏi 
bất kể thành phần cấu tạo của sỏi nhưng có hạn chế 
đối với các trường hợp sỏi nhỏ hơn 2mm hoặc sỏi ở 
đoạn giữa niệu quản[4].
CLVT 64 dãy có giá trị chẩn đoán tắc đường tiết 
niệu trên rất cao nhờ khả năng khảo sát được các 
cấu trúc xung quanh đường tiết niệu trên như thâm 
nhiễm mỡ quanh thận, thận lớn phù nề, phù thành 
niệu quản quanh sỏi, dịch quanh thận, phù lỗ niệu 
quản-bàng quang [9]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, không có trường hợp nào có sỏi gây tắc đường 
tiết niệu trên. 
CLVT 64 dãy có thể đánh giá tốt các thông tin về 
chức năng thận, chúng tôi chụp pha bài tiết tại thời 
điểm 5 phút sau tiêm nhanh TĐQ và NaCl 0,9% và 
nhận thấy tất cả các trường hợp nghiên cứu đều 
thấy TĐQ bài tiết xuống đường tiết niệu trên ở cả 
hai thận. Điều này cho phép xác định tất cả các 
trường hợp người cho thận sống trong nghiên cứu 
của chúng tôi đều có thận hai bên có chức năng 
tốt và cho phép giảm thời gian xét nghiệm. Tác giả 
Claebots C. và cs đã sử dụng kỹ thuật CLVT khảo sát 
đường tiết niệu kết hợp biện pháp tăng bài niệu 
bằng cách tiêm furosemide tĩnh mạch (≤ 40 mg) 
ngay trước khi tiêm TĐQ đã làm giảm thời gian xét 
nghiệm còn 5-7,5 phút [6].
CLVT 64 dãy đường tiết niệu trên đã đáp ứng 
được yêu cầu giảm liều nhiễm xạ đối với người cho 
thận sống, đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu 
chẩn đoán xác định các đặc điểm đường tiết niệu 
trên trong việc giới hạn trường cắt, giảm kV, thay 
đổi mAs phù hợp [11]. Liều hiệu dụng cao nhất trong 
nghiên cứu của chúng tôi trên CLVT 64 dãy với hai 
pha chụp không thuốc khu trú qua hai thận và chụp 
pha bài tiết từ vùng cực trên của hai thận đến khớp 
mu là 5,88mSv nhiễm xạ thấp hơn so với CLVT hai 
pha chụp toàn bộ đường tiết niệu gây nhiễm xạ với 
liều hiệu dụng là 10 mSv của tác giả Van Der Molen 
A.J. và cs [11]. Do vậy cần lưu ý quy trình kỹ thuật lý 
tưởng là cho hình ảnh chất lượng tốt nhưng với liều 
nhiễm xạ hạn chế, theo nguyên tắc ALARA.
CLVT 64 dãy đã chứng tỏ được hiệu quả lớn trong 
việc đánh giá các đặc điểm của đường tiết niệu trên 
như sỏi hay phát hiện các biến thể giải phẫu thận có 
bất thường hệ thống đôi đường tiết niệu hoàn toàn 
hay không hoàn toàn với độ nhạy và độ đặc hiệu 
gần 100% theo nhiều công trình nghiên cứu đã được 
báo cáo [4].
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về hình ảnh cắt lớp vi tính 64 
dãy của đường tiết niệu trên có kết hợp biện pháp 
tăng bài niệu bằng đường uống trên 312 người cho 
thận sống, chúng tôi nhận thấy thuốc đối quang bài 
tiết xuống đường tiết niệu trên được hoà loãng đã 
tránh được hoàn toàn nhiễu ảnh dạng hình tia ở 
nhu mô thận và thấy được sỏi đài thận ở tất cả các 
trường hợp đồng thời ở pha chụp không thuốc và 
pha chụp có thuốc thì bài tiết.
Thêm vào đó, toàn bộ đường tiết niệu trên căng 
dãn và lấp đầy thuốc đối quang đồng thời ở cả hai 
thận thấy trong đa số các trường hợp và khảo sát 
được hoàn toàn đoạn 1/2 trên của đường tiết niệu 
trên. Cắt lớp vi tính 64 dãy có thể xác định chính xác 
các đặc điểm hình thái đường tiết niệu trên, từ các 
biến thể giải phẫu đơn giản với thận có hệ thống 
đơn đường tiết niệu đến các biến thể giải phẫu phức 
tạp với thận có hệ thống đôi đường tiết niệu hoàn 
toàn hoặc không hoàn toàn.
Cắt lớp vi tính 64 dãy không những đánh giá 
chính xác hình thái đường tiết niệu trên mà còn 
đánh giá chính xác chức năng thận ở người cho thận 
sống, giúp giảm thời gian xét nghiệm và giảm liều 
nhiễm xạ ở tất cả các trường hợp, giúp các bác sĩ 
ngoại khoa dự kiến kế hoạch phẫu thuật cắt thận 
được chọn lựa ở người cho thận sống và ghép thận 
cho bệnh nhân. 
1. Trần Văn Hinh, Lê Tuấn Anh (2012), “Kết quả phẫu 
thuật lấy thận ghép từ người cho sống”, Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16 (3), tr. 456-459.
2. Eiss D., Cornud F., Dekeyser E., Hélénon O. (2011), 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
“Uro TDM et Uro IRM: quelle technique pour quels résul-
tats?, 1e partie”, JFR 2010 - 5302, Société Francaise de Ra-
diologie.
3. Lemaitre L. Puech P. (2010), “Etude de la voie excré-
trice en scanner: l’uroscanner, la nouvelle UIV?”, JFR 2008, 
Société Francaise de Radiologie.
4. Adam A., Dixon A.K., et al. (2008), Diagnostic Ra-
diology, Elsevier Churchill Livingstone, Volume 1, pp. 833-
857
5. Bruno D.M., Ian Bickle et al. (2009), “CT-intravenous 
urography”, Radiology, 250(2), pp. 309-23. 
6. Claebots C., Puech P., Delomez J., Devos P.L. (2007), 
“MDCT urography with and without use of diuretics”, J Ra-
diol 2007; 88:1697-702.
7. Dunnick N.R., Sandler C.M., Newhouse J.H. (2013), 
Textbook of Uroradiology, Lippincott Williams & Wilkins: 
pp. 211-228.
8. Mahan Mathur (2017), “Urography: Practice Essen-
tials, Preparation, Technique” Medscape. https://emedi-
cine.medscape.com/article/1890669-overview#a1.
9. Potenta S. et al. (2015), “CT Urography for Evalua-
tion of the Ureter”, Radiographics, 35(3), pp. 709-726. 
10. Silverman, S. G., Leyendecker, J. R., & Amis, E. S. 
(2009), “What Is the Current Role of CT Urography and 
MR Urography in the Evaluation of the Urinary Tract?”, 
Radiology, 250(2), pp. 309–323. 
11. Van Der Molen A.J., Cowan N.C., Mueller-Lisse 
U.G., Nolte-Ernsting C.C., Takahashi S., Cohan R.H. (2008), 
“CT urography: definition, indications and techniques. A 
guideline for clinical practice”, Eur Radiol, 18(1), pp. 4-17.

File đính kèm:

  • pdfhinh_anh_cat_lop_vi_tinh_64_day_cua_duong_tiet_nieu_tren_o_n.pdf