Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang
Bài viết phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 180 hộ trồng nấm rơm ở 4 xã sản xuất nấm rơm nhiều nhất tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang từ tháng 4 - 5/2015. Số vụ trồng nấm rơm trung bình là 3,9 ± 2,0 vụ/năm và 59% số hộ trồng nấm rơm quanh năm. Các hộ trồng nấm rơm đã sử dụng 12% lượng rơm nhà và 88% lượng rơm mua. Số hộ thu hoạch vụ nấm rơm gần nhất vào mùa nắng (2015) và mùa mưa (2014) tương ứng là 68% và 32% số hộ phỏng vấn. Năng suất nấm rơm đạt 35 ± 10 kg/tấn rơm khô (3,5 ± 1,0% nguyên liệu). Chi phí sản xuất nấm rơm là 1.101 ± 682 nghìn đồng/tấn rơm (58% là chi phí không bằng tiền). Doanh thu là 1.057 ± 350 nghìn đồng/tấn rơm/vụ, thu nhập ròng là 596 ± 335 nghìn đồng/tấn rơm/vụ và lợi nhuận là -44 ± 704 nghìn đồng/tấn rơm/vụ. Khó khăn lớn nhất trong sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang là phụ thuộc vào thời tiết, chất lượng meo không tốt, thiếu vốn đầu tư, giá rơm tăng, thiếu kỹ thuật trồng nấm rơm năng suất cao và giá nấm rơm thay đổi lớn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 1: 118-127 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 1: 118-127 www.vnua.edu.vn 118 HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM (Volvariella volvacea) NGOÀI TRỜI Ở HUYỆN LONG MỸ, HẬU GIANG Ngô Thị Thanh Trúc1*, Nguyễn Thị Quyến Hương2 1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ 2Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh vật tư và thuốc thú y (Vemedim) Email*: ntttruc@ctu.edu.vn Ngày gửi bài: 31.08.2016 Ngày chấp nhận: 24.02.2017 TÓM TẮT Bài viết phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 180 hộ trồng nấm rơm ở 4 xã sản xuất nấm rơm nhiều nhất tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang từ tháng 4 - 5/2015. Số vụ trồng nấm rơm trung bình là 3,9 ± 2,0 vụ/năm và 59% số hộ trồng nấm rơm quanh năm. Các hộ trồng nấm rơm đã sử dụng 12% lượng rơm nhà và 88% lượng rơm mua. Số hộ thu hoạch vụ nấm rơm gần nhất vào mùa nắng (2015) và mùa mưa (2014) tương ứng là 68% và 32% số hộ phỏng vấn. Năng suất nấm rơm đạt 35 ± 10 kg/tấn rơm khô (3,5 ± 1,0% nguyên liệu). Chi phí sản xuất nấm rơm là 1.101 ± 682 nghìn đồng/tấn rơm (58% là chi phí không bằng tiền). Doanh thu là 1.057 ± 350 nghìn đồng/tấn rơm/vụ, thu nhập ròng là 596 ± 335 nghìn đồng/tấn rơm/vụ và lợi nhuận là -44 ± 704 nghìn đồng/tấn rơm/vụ. Khó khăn lớn nhất trong sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang là phụ thuộc vào thời tiết, chất lượng meo không tốt, thiếu vốn đầu tư, giá rơm tăng, thiếu kỹ thuật trồng nấm rơm năng suất cao và giá nấm rơm thay đổi lớn. Từ khóa: Nấm rơm, Volvariella volvacea, ngoài trời, hiệu quả kinh tế. Economic Efficiency of Outdoor Straw Mushroom (Volvariella volvacea) Production in Long My District, Hau Giang Province ABSTRACT This article aimed to analyze the economic efficiency of the outdoor production of straw mushroom (Volvariella volvacea) in Long My District, Hau Giang Province. The authors conducted face-to-face interviews of 180 straw mushroom growers in four largest straw mushroom growing communes in Long My District, Hau Giang Province in April - May, 2015. The survey showed that the straw mushroom cycles were 3.9 ± 2,0 per year, of which 59% of the surveyed households grew straw mushroom in the whole year. 12% of the quantity of rice straws used for growing straw mushroom were from their own rice production and the rest of 88% were purchased from rice straw collectors or providers. 68% of the survey households harvested straw mushroom in dry season of 2015 and 32% in the rainy season 2014. The average yield of straw mushroom was 35 ± 10 kg/kg straw (dry weight) (3,5 ± 1,0% materials). The total cost of straw mushroom production was 1,001 ± VND 682 thousand/ton straw/cycle (58% of the total cost is non- cash cost). The gross income was 1,057 ± 350 thousand VND/ton, net income is 596 ± VND 335 thousand /ton straw/cycle and profit is - 44 ± VND 704 thousand /ton straw/cycle. The major constraints in growing straw mushroom in this area were weather dependence due to to outdoor mushroom production, low spawn quality, lack of capital investment and advanced mushroom growing techniques increased price of rice straw and unstable selling price of straw mushroom. Keywords: straw mushroom, Volvariella volvacea, outdoor cultivation, economic efficiency Ngô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Quyến Hương 119 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sản xuất nấm rơm ngoài trời phát triển từ những năm 1980 ở ĐBSCL (trong đó có Hậu Giang) và là một trong các hình thức sử dụng rơm mang lại hiệu quả kinh tế nhất ở khu vực này (Ngo Thi Thanh Truc et al., 2013; Ngô Thị Thanh Trúc và cs., 2016). Đẩy mạnh sản xuất nấm rơm vừa mang lại thu nhập cho nông dân trồng lúa, người sản xuất và tiêu thụ nấm rơm, vừa góp phần giảm khí thải nhà kính từ sản xuất lúa ở ĐBSCL (Ngo Thi Thanh Truc, 2011; Arai et al., 2015). Theo thời gian, một số hộ trồng nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã chuyển sang trồng nấm rơm chuyên canh (trồng quanh năm). Tuy nhiên, đời sống người trồng nấm rơm vẫn chưa thật sự được cải thiện. Nghề trồng nấm rơm ở tỉnh Hậu Giang được hình thành một cách tự phát, nông dân tự học hỏi kỹ thuật và sản xuất nấm rơm theo cách truyền thống, ngại áp dụng kỹ thuật mới và tiêu thụ nhỏ lẻ, chủ yếu bán cho đại lý nên bị ép giá (Lê Thị Thanh Hiếu, 2009; Võ Xuân Tân, 2013). Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tăng hiệu quả kinh tế nghề trồng nấm rơm và thúc đẩy sự phát triển nghề trồng nấm rơm ở tỉnh Hậu Giang. Bài viết là kết quả của nghiên cứu phân tích hiện trạng sản xuất nấm rơm, hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển nghề trồng nấm rơm ở tỉnh này. Hiệu quả kinh tế được đề cập trong bài viết là các chỉ số tài chính trong hạch toán chi phí doanh thu lợi nhuận của sản xuất nấm rơm. 2. PHƯƠNG ... nghìn đồng/tấn rơm Chi phí bằng tiền trong sản xuất nấm rơm chỉ chiếm 42% tổng chi phí sản xuất nấm rơm, tương ứng với 461 nghìn đồng/tấn rơm hay 1.552 nghìn đồng/100 m dòng. Chi phí bằng tiền chủ yếu chi trả cho việc mua rơm hay chi phí thu gom rơm nhà, mua meo, nông dược và chi phí tưới nước và mướn lao động và mướn đất. Trong các khoản chi phí vật liệu, chỉ có chi phí đất chủ yếu là từ chi phí không bằng tiền (84% tổng chi phí) trong khi các chi phí nguyên liệu khác đều trả bằng tiền. Chi phí lao động chủ yếu vẫn là lao động nhà (91% tổng chi phí). 3.3. Hiệu quả kinh tế của sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang Bảng 7 thống kê hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Doanh thu từ bán nấm tròn, nấm dù và bã rơm sau bán nấm rơm là 1.057 nghìn đồng/tấn rơm hay 3.554 nghìn đồng/100 m dòng. Kết quả cho thấy thu nhập ròng là 596 nghìn đồng/tấn rơm (2.002 nghìn đồng/100 m dòng) và thu nhập ròng không bao gồm công lao động nhà là 553 nghìn đồng/tấn rơm (1.854 nghìn đồng/100m dòng). Lợi nhuận tương ứng là -44 ± 704 nghìn đồng/tấn rơm hay -113 ± 2.263 nghìn đồng/100 m dòng (với 45% số hộ bị lỗ). Chỉ số doanh thu/chi Bảng 6. Chi phí sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang Khoản mục chi phí 1.000đ/tấn rơm 1.000đ/100m dòng Cơ cấu chi phí (%) Trung bình STD Trung bình STD Bằng tiền Không bằng tiền 1. Vật liệu 448 160 1.515 716 89 11 1.1. Đất 51 33 176 135 16 84 1.2. Rơm 348 151 1.181 637 100 0 1.3. Meo 41 18 131 39 100 0 1.4. Nông dược 7 10 26 44 100 0 1.5. Khác 0,5 4,6 1 8 100 0 2. Lao động 653 633 2.152 1.972 9 91 2.1. Ủ rơm 193 265 618 779 11 89 2.. Đánh dòng 36 24 119 80 51 49 2.3. Chăm sóc 144 162 489 540 2 98 2.4. Thu hoạch 280 294 926 951 5 95 Tổng cộng 1.101 682 3.667 2.313 42 58 Đất 4,80% Rơm 32,74% Meo 3,57% Thuốc 0,71% Khác 0,03% Lao động 58,69% Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang 124 Bảng 7. Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang Khoản mục 1.000đ/tấn rơm 1.000đ/100 m dòng Trung bình STD Trung bình STD 1. Tổng chi phí 1.101 682 3.667 2.313 1.1. Chi phí bằng tiền 461 175 1.552 724 1.2. Chi phí không bằng tiền 639 642 2.115 2.015 2. Doanh thu 1.057 350 3.554 1.546 2.1. Nấm tròn 347 547 1.069 1.882 2.2. Nấm dù 710 468 2.483 1.793 2.3. Rơm sau chất nấm 0,4 2,9 2,0 13,3 3. Thu nhập ròng 3.1. Thu nhập ròng ([2] - [1.1]) 596 335 2.002 1.254 3.2. Thu nhập ròng (không gồm công lao động nhà) 553 334 1.854 1.289 4. Lợi nhuận ([2] - [1]) -44 704 -113 2.263 5. Số ngày công lao động nhà (ngày) 4,0 4,2 13,2 13,0 6. Thu nhập/ngày công lao động nhà (1.000 đ/ngày) ([3.2] /[5]) 138 573 140 573 7. Doanh thu/tổng chi phí (lần) ([2] /[1] 0,96 0,7 0,96 0,7 8. Doanh thu/chi phí bằng tiền (lần) ([2]/[1.1] 2,29 2,0 2,29 2,1 Ghi chú: STD: độ lệch chuẩn phí là 0,96 lần có nghĩa là doanh thu chỉ bằng 0,96 lần chi phí hay trồng nầm rơm lỗ 4%. Trong khi đó chỉ số doanh thu/chi phí bằng tiền là 2,29 lần nghĩa là doanh thu gấp 2,29 lần chi phí bằng tiền hay thu nhập ròng là 129%. Năng suất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đạt 35 ± 10 kg/tấn nấm rơm (3,5 ± 1% nguyên liệu) hay 119 ± 48 kg/100 m dòng, tương ứng với năng suất nấm rơm ngoài trời ở các địa bàn khác (2 - 6%) (Lê Thị Thanh Hiếu, 2009 (Hậu Giang); Đoàn Hoài Nhân, 2010 (An Giang), Ngo Thi Thanh Truc, 2011 (Cần Thơ). Theo Nguyễn Văn Hòa và Nguyễn Việt Thiên (2011) năng suất nấm rơm phụ thuộc rất nhiều tố như thời tiết, kỹ thuật chăm sóc, rơm lúa mùa và chất lượng meo. Ngoài ra, năng suất nấm còn phụ thuộc vào việc phối trộn nguyên liệu trồng như kết quả nghiên cứu của Biswas và Layak (2014) năng suất nấm rơm chỉ đạt 9,8% khi trồng trên rơm, nhưng có thể tăng lên 14,9% khi phối trộn với thân chuối. 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất nấm rơm ngoài trời của hộ nông dân Sản xuất nấm rơm ngoài trời phụ thuộc rất lớn vào thời tiết. Đây là trở ngại lớn nhất trong sản xuất nấm rơm ở Huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang mà các hộ trồng nấm rơm đã đề cập (80,6%, Bảng 8). Để giảm bớt mức độ phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt vào mùa nắng và mùa mưa, các hộ trồng nấm rơm thường tưới nước bổ sung cho đống ủ và dòng nấm rơm hoặc phải tăng thêm lượng rơm phủ để giảm thoát nhiệt hoặc giữ ấm cho dòng nấm rơm. Các công việc trên dẫn tới chi phí rơm và nhân công tăng cao. Sản xuất nấm rơm ngoài trời cũng cần diện tích đất sản xuất nhiều hơn và phải đổi nền đất sau vụ thu hoạch và dẫn tới chi phí mướn đất hoặc sử dụng đất nhiều hơn so với sản xuất nấm rơm trong nhà. Sản xuất nấm rơm ngoài trời cho năng suất thấp hơn và không ổn định so với sản xuất nấm Ngô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Quyến Hương 125 rơm ngoài trời theo quy trình cải tiến hay trong nhà (Võ Xuân Tân, 2013; Nguyễn Văn Hòa và Nguyễn Việt Thiên, 2011; Lê Duy Thắng, 2006). Kết quả so sánh năng suất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang cho thấy năng suất nấm rơm trồng ở mùa nắng (tháng 12/2014 - tháng 4/2015) cao hơn so với năng suất nấm rơm trồng ở mùa mưa (tháng 5 - tháng 11/2015) (p < 0,05). Ngoài ra, chất lượng rơm cũng ảnh hưởng đến năng suất nấm rơm. Năng suất nấm rơm khi sử dụng rơm lúa mùa cao so với sử dụng rơm từ các giống lúa khác (p < 0,01). Năng suất nấm rơm cao khi sử dụng rơm lúa mùa có thể do chất lượng rơm tốt, phù hợp để trồng nấm rơm hoặc rơm lúa mùa có thể ít bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là các loại thuốc trừ nấm. Tuy nhiên, lợi nhuận của các hộ sử dụng rơm lúa mùa lại thấp hơn so với lợi nhuận từ các hộ sử dụng rơm của các giống lúa khác (p < 0,05) do giá rơm lúa mùa cao hơn. Người trồng nấm rơm không có thói quen tìm hiểu nguồn gốc của rơm, đặc biệt là người trồng lúa đã sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nào, đặc biệt là thuốc trừ nấm. Đây có thể là một trong các nguyên nhân khó kiểm soát năng suất và chất lượng nấm rơm. Một yếu tố khác ảnh hưởng rất lớn đến năng suất nấm rơm là chất lượng của meo giống. Theo kết quả khảo sát, 22,2% hộ cho rằng khó khăn trong nhề trồng nấm tại địa phương là do chất lượng meo không tốt (Bảng 8). Các hộ sản xuất nấm rơm thường chọn mua meo giống tại các đại lý quen (80,6%) hoặc bằng kinh nghiệm của chính họ để chọn meo giống (22%). Người trồng nấm rơm thật sự khó có thể phân biệt hay nhận biết được năng suất nấm rơm ở mỗi vụ có thật sự là do chất lượng meo hay do ảnh hưởng của các yếu tố khác. Các loại nông dược đang được sử dụng mà chưa có đánh giá về tính hiệu quả và độ an toàn cho người sản xuất và tiêu thu nấm rơm. Vốn sản xuất cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (15%, Bảng 8). Kết quả thống kê cho thấy, với lượng rơm sử dụng để trồng nấm rơm trung bình là 40,9 tấn rơm/vụ trong 50 ngày, hộ sản xuất nấm rơm cần đầu tư khoảng 18,5 triệu đồng cho các khoản chi phí bằng tiền như rơm, đất và lao động. Để có đủ vốn sản xuất, người sản xuất nấm rơm thường ứng vốn từ thương lái mua nấm rơm. Dù việc ứng vốn này ảnh hưởng đến việc quyết định giá bán nấm rơm hay người sản xuất nấm rơm bị ép giá (Lê Thị Thanh Hiếu, 2009 và Võ Xuân Tân, 2013), kết quả so sánh lợi nhuận cho thấy lợi nhuận của các hộ có ứng vốn từ thương lái (người mua nấm rơm) cao hơn lợi nhuận của hộ không ứng vốn (p < 0,01). Thực tế cho thấy lợi nhuận của hộ trồng nấm rơm phụ thuộc rất lớn vào giá bán nấm rơm cho thị trường nấm tươi (nấm tròn) của ngày thường và ngày ăn chay (Hình 3). Và đây là lý do các hộ trồng nấm rơm lựa chọn đầu tư để bán nấm rơm cho thị trường nấm tươi, đặc biệt vào các ngày ăn chay. Tuy nhiên, mức đầu tư cũng cao hơn do lượng rơm sử dụng nhiều hơn từ 20 - 30% lượng rơm so với sản xuất nấm Bảng 8. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang TT Thuận lợi Tỷ lệ hộ (%) Khó khăn Tỷ lệ hộ (%) 1 Thời tiết 74,4 Thời tiết 80,6 2 Lợi nhuận cao hơn so với các cây trồng khác 37,2 Chất lượng meo không tốt 22,2 3 Có nguồn rơm dồi dào 30,6 Thiếu vốn sản xuất 15,0 4 Được cung ứng tiền để mua rơm 6,7 Giá rơm tăng 6,1 5 Được bao tiêu sản phẩm 6,1 Thiếu kỹ thuật chất nấm 4,4 6 Biết kỹ thuật trồng nấm 5,6 Rơm không tốt 2,2 7 Khác 1,7 Lao động không có tay nghề 1,7 8 Khác 0,1 Ghi chú: Tổng số hộ phỏng vấn (n) là 180 hộ. Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang 126 Hình 3. Diễn biến giá nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang từ tháng 5/2014 - 4/2015 rơm để tiêu thụ cho thị trường nấm rơm chế biến (nấm dù). Giá rơm ngày càng tăng và sẽ tăng nhiều hơn trong tương lai nên các hộ sản xuất nấm rơm cần tính toán lại lợi nhuận để lựa chọn đầu tư sản xuất cho thị trường nấm tươi hay nấm chế biến. Ngoài các yếu tố trên, thiếu kỹ thuật trồng nấm cho năng suất cao, chất lượng rơm không tốt và lao động không có tay nghề là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (Bảng 8). Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế của nghề sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, sản xuất nấm rơm phù hợp với điều kiện thời tiết ở Hậu Giang. Theo Lê Duy Thắng (2006) điều kiện trồng nấm rơm ở thời gian nuôi tơ có nhiệt độ 35 ± 20C, ẩm độ 60 ± 5%, ở thời gian ra quả thể có nhiệt độ 28 ± 20C, ẩm độ 90 ± 5% và pH là 6,5 là phù hợp cho nấm rơm phát triển. Thời gian trồng nấm rơm ngắn và có lợi nhuận cao hơn so với các loại cây trồng khác (37,2%). Ngoài ra, các hộ trồng nấm rơm tận dụng được nguồn rơm dồi dào tại địa phương và các hộ có thể liên hệ với chủ ghe gom rơm (người thu gom rơm) dễ dàng nên có thể sản xuất nấm rơm quanh năm (30,6%). Vì vậy, nghề trồng nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang vẫn có cơ hội phát triển trong tương lai. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang mang lại thu nhập và công ăn việc làm cho nông hộ, đặc biệt là hộ trồng lúa (ước tính khoảng 138.000 - 140.000 đồng/ngày/người). Với mức đầu tư bằng tiền khoảng 462.000 đồng/tấn rơm (~ 1,5 triệu đồng/100 m dòng), hộ trồng nấm rơm thu được hơn 1 triệu đồng/tấn rơm (~ 3,5 triệu đồng/100 m dòng) và thu nhập ròng khoảng 600.000 đồng/tấn rơm (~ hơn 2 triệu đồng/100 m dòng). Sản xuất nấm rơm ngoài trời ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế, thiếu nguồn meo giống và rơm đảm bảo chất lượng, giá rơm tăng, thiếu vốn đầu tư và giá bán nấm rơm dao động nhiều, đặc biệt là thị trường tiêu thụ nấm tươi. Để nghề nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang mang lại hiệu quả hơn, các hộ trồng sản xuất nấm rơm cần chuyển dần sang sản xuất nấm rơm theo quy trình cải tiến và trong nhà nhằm tăng hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, người sản xuất nấm rơm cần biết kỹ thuật quản lý chất lượng rơm, chọn giống meo tốt và cơ chế liên kết giữa người sản xuất nấm rơm với các nhà cung cấp (rơm và meo giống) và tiêu thụ nấm rơm để hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và tiêu thụ nấm rơm tốt hơn. Phát triển Ngô Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Quyến Hương 127 kỹ thuật sơ chế và chế biến nấm rơm nhằm giúp phát triển tốt hơn thị trường nấm rơm chế biến, tăng mức tiêu thụ nấm rơm và giúp điều tiết giá thị trường nấm rơm tươi ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang cũng như ở các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cám ơn Lê Ngô Như Tuyền, Võ Thị Bích Loan, Dương Minh Toàn đã hỗ trợ thu thập số liệu và phân tích số liệu. Cám ơn PGS. TS. Lê Vĩnh Thúc (Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ) đã có đóng góp phân tích số liệu trong bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Arai, H., Hosen, Y., Pham Hong, V. N., Thi, N. T., Huu, C. N., and Inubushi, K. (2015). Greenhouse gas emissions from rice straw burning and straw- mushroom cultivation in a triple rice cropping system in the Mekong Delta. Soil Science and Plant Nutrition, 61(4): 719-735. Biswas M.K. and Layak M. 2014. Techniques for increasing the biological efficiency of paddy straw mushroom (Volvariella volvacea) in Eastern India. Food Science and Technology, 2(4): 52-57. Đoàn Hoài Nhân (2010). Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất nấm rơm tại tỉnh An Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. Lê Duy Thắng (2006). Kỹ thuật trồng nấm (Nuôi trồng một số loại nấm thông dụng ở Việt Nam, tập 1). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. 242 trang. Lê Thị Thanh Hiếu (2009). Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng nấm rơm tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. Ngo Thi Thanh Truc (2011). Comparative Assessment of Using Rice Straw for Rapid Composting and Straw Mushroom Production in Mitigating Greenhouse Gas Emissions in Mekong Delta, Vietnam and Central Luzon, Philippines. PhD dissertation. University of the Philippines Los Banos. Ngô Thị Thanh Trúc, Huỳnh Việt Khải và Võ Thành Danh (2016). Định giá kinh tế các tác động môi trường và chính sách (Chương 10). Trong: Võ Thành Danh (chủ biên), 2016. Phát triển kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long: Thành tựu và thách thức. Nhà xuất bản Trường Đại học Cần Thơ, trang 196-216. Ngo Thi Thanh Truc, Sumalde, Z.M., Palis, F. G. And Wassmann, R. (2013). Farmers’ Awareness and Factors Affecting Farmers’ Acceptance to Grow Straw Mushroom in Mekong Delta, Vietnam and Central Luzon, Philippines. International Journal of Environment and Rural Development, 2(2): 179-184. Nguyễn Thị Quyến Hương (2016). Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. Nguyễn Thị Xuân Thu, Nguyễn Thành Hối và Lê Minh Châu (2010). Ảnh hưởng tỷ lệ rơm và lục bình lên năng suất nấm rơm. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ, 15b: 161-166. Nguyễn Văn Hòa và Nguyễn Việt Thiên (2011). Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở Phú Lương, Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học. Đại học Huế, 5: 68. Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt và Kjeld Ongvorsen (2014). Ước tính lượng và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 32: 87-93. Trần Văn Hiến (2010). Trồng nấm rơm theo quy trình mới, hiệu quả cao. Khuyến nông Việt Nam. http: //www.vietlinh.vn/trong-trot/nam-rom.asp [truy cập ngày 07/06/2016]. Võ Xuân Tân (2013). Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm tại Hậu Giang. Diễn đàn Khuyến Nông và Nông nghiệp lần thứ 14. Chuyên đề: Phát triển nghề trồng nấm hiệu quả. Đồng Tháp, ngày 19/7/2013. Trang 145-149.
File đính kèm:
- hieu_qua_kinh_te_san_xuat_nam_rom_volvariella_volvacea_ngoai.pdf