Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên (VTN) tại

huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và các yếu tố liên quan. Đánh giá kết quả của giải pháp can thiệp cải thiện

tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

cắt ngang. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái

độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ lần lượt là: 85,9%, 73,9%, 72,9%.

Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05).

Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p <

0,05). Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều kiện kinh tế, tình trạng

chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp về

chăm sóc SKSS vị thành niên. Ở nhóm can thiệp: Kiến thức chung tốt tăng từ 10% lên 24,1%. Chỉ số hiệu quả

là 15,7% (p < 0,05). Thái độ chung tốt tăng từ 16,7% lên 61,4%. Chỉ số hiệu quả là 53,7% (p < 0,05). Thực hành

chung tốt tăng từ 27,1% lên 42,9%. Chỉ số hiệu quả là 21,7% (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp: thay đổi kiến thức

là 21,6%, thay đổi thái độ là 54,2%, thay đổi thực hành là 34,6%. Kết luận: Cần tăng cường hơn nữa công tác

truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền

thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên.

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang baonam 9480
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
Hiệu quả giải pháp can thiệp cộng đồng cải thiện tình trạng chăm sóc 
sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
 Đào Nguyễn Diệu Trang, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành, Phan Thị Bích Ngọc
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt 
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên (VTN) tại 
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và các yếu tố liên quan. Đánh giá kết quả của giải pháp can thiệp cải thiện 
tình trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
cắt ngang. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. Kết quả: Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái 
độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ lần lượt là: 85,9%, 73,9%, 72,9%. 
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). 
Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 
0,05). Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều kiện kinh tế, tình trạng 
chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp về 
chăm sóc SKSS vị thành niên. Ở nhóm can thiệp: Kiến thức chung tốt tăng từ 10% lên 24,1%. Chỉ số hiệu quả 
là 15,7% (p < 0,05). Thái độ chung tốt tăng từ 16,7% lên 61,4%. Chỉ số hiệu quả là 53,7% (p < 0,05). Thực hành 
chung tốt tăng từ 27,1% lên 42,9%. Chỉ số hiệu quả là 21,7% (p < 0,05). Hiệu quả can thiệp: thay đổi kiến thức 
là 21,6%, thay đổi thái độ là 54,2%, thay đổi thực hành là 34,6%. Kết luận: Cần tăng cường hơn nữa công tác 
truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền 
thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Từ khóa: vị thành niên, kết hôn sớm, sức khỏe sinh sản
Abstract
Effective of intervention solutions to improve situation of 
reproductive health care among adolescent girls in A Luoi district, 
Thua Thien Hue province 
Dao Nguyen Dieu Trang, Nguyen Vu Quoc Huy, Cao Ngoc Thanh, Phan Thi Bich Ngoc
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To describe the knowledge, attitudes, practices of reproductive health care among adolescent 
girls in A Luoi district, Thua Thien Hue province and to identify the related factors to reproductive health care 
in adolescent girls. To assess the results of intervention solutions of reproductive health care in adolescent 
girls. Methods: A cross-sectional study design. A study design for community intervention comparision with 
control group. Results: The percentage of adolescents with not good knowledge, attitudes and practices on 
reproductive health care has accounted for fairly high as respectively: 85.9%, 73.9%, 72.9%. There is an a 
relationship between education level, adolescent stage with general knowledge on adolescent reproductive 
health care (p < 0.05). There is a relationship between ethnicity, education level, adolescent stage with 
the general attitude on adolescent reproductive health care (p < 0.05). There is a relationship between 
knowledge, attitude, education level, adolescent stage, economic condition, the condition of the family living 
at the percentage of general practice on adolescent reproductive health care (p < 0.05). The effective of 
intervention: Good knowlegde increase from 10% to 24.1%. Good attitude increase from 16.7% to 61.4%. 
Good practice increase from 27.1% to 42.9%. The effective of intervention: change knowlegde: 21.6%, change 
attitude: 54.2%, change practice: 34.6%. Conclusion: There is need to enhance the communication and 
education reproductive health for aldolescent girls and to enhance communication knowlegde and skills for 
reproductive health staff.
Keywords: adolescents, get married early, reproductive health. 
Địa chỉ liên hệ: Đào Nguyễn Diệu Trang, email: dndtrang@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2020.5.5
Ngày nhận bài: 12/7/2020; Ngày đồng ý đăng: 5/10/2020
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị thành niên là người trong độ tuổi 10 - 19, là 
giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng 
thành, là nhóm đối tượng có sự thay đổi nhiều về 
thể chất, tinh thần [1], [12]. Vị thành niên cũng là 
nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Sự thiếu 
hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành 
niên như về tâm lý, sinh lý tuổi vị thành niên, tình 
bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình, về các biện pháp 
tránh thai, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, 
bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản cũng như vấn 
đề kết hôn sớm, hoạt động tình dục sớm, không an 
toàn chính là nguy cơ đối với sức khỏe ở lứa tuổi vị 
thành niên, đặc biệt đối với các vị thành niên nữ.
Chiến lược quốc gia về chăm sóc  ... ên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS 
VTN (p < 0,05).
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến thái độ
Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến thái độ
Các yếu tố liên quan 
Thái độ tốt Thái độ chưa tốt
p
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dân tộc
(n = 960)
Paco 52 16,2 269 83,8
p<0,05
Catu 72 21,5 263 78,5
Taoi 125 42,1 172 57,9
Khác: Vân Kiều, Pahy 2 28,6 5 71,4
39
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
Trình độ học 
vấn
(n = 960)
Tiểu học 32 15,0 182 85,0
p<0,05THCS 130 28,2 331 71,8
THPT 89 31,2 196 68,8
Giai đoạn vị 
thành niên
(n = 960)
VTN sớm 58 16,4 295 83,6
p<0,05VTN giữa 82 33,6 162 66,4
VTN muộn 111 30,6 252 69,4
Điều kiện kinh 
tế
(n = 960)
Nghèo 43 29,1 105 70,9
 p>0,05
Cận nghèo 34 20,0 136 80,0
Không thuộc hộ nghèo 
và cận nghèo
174 27,1 468 72,9
TT chung sống
(n = 960)
Cả bố và mẹ 215 26,2 606 73,8
 p>0,05
Chỉ sống với bố 3 25,0 9 75,0
Chỉ sống với mẹ 21 31,3 46 68,7
Khác: ông, bà, cậu, dì, cô 12 20,0 48 80,0
Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc 
SKSS VTN (p < 0,05)
3.2.3. Các yếu tố liên quan đến thực hành
Bảng 7. Các yếu tố liên quan đến thực hành
Các yếu tố liên quan Thực hành tốt Thực hành chưa tốt p
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Dân tộc
(n = 960)
Paco 69 21,5 252 78,5
< 0,05
Catu 102 30,4 233 69,6
Taoi 86 29,0 211 71,0
Khác: Vân Kiều, Pahy 3 42,9 4 57,1
Trình độ học 
vấn
(n = 960)
Tiểu học 32 15,0 182 85,0
< 0,05THCS 150 32,5 311 67,5
THPT 78 27,4 207 72,6
Giai đoạn vị 
thành niên
(n = 960)
VTN sớm 73 20,7 280 79,3
< 0,05VTN giữa 97 39,8 147 60,2
VTN muộn 90 24,8 273 75,2
Nghề nghiệp 
(n=960)
Đang đi học 244 29,5 584 70,5
< 0,05
Đã đi làm 16 12,1 116 87,9
Điều kiện kinh 
tế
(n = 960)
Nghèo 23 15,5 125 84,5
< 0,05Cận nghèo 49 28,8 121 71,2
Không thuộc hộ nghèo 
và cận nghèo
188 29,3 454 70,7
TT chung sống
(n = 960)
Cả bố và mẹ 233 28,4 588 71,6
< 0,05
Chỉ sống với bố 1 8,3 11 91,7
Chỉ sống với mẹ 22 32,8 45 67,2
Khác: ông, bà, cậu, dì, 
cô
4 6,7 56 93,3
Kiến thức
(n = 960)
Tốt 57 42,2 78 57,8
< 0,05
Chưa tốt 203 24,6 622 75,4
40
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
Thái độ
(n = 960)
Tốt 80 31,9 171 68,1
< 0,05
Chưa tốt 180 25,4 529 74,6
Tổng 260 27,1 700 72,9
Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều kiện 
kinh tế, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p < 0,05). 
3.3. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp 
3.3.1. Đặc điểm chung của mẫu ở hai nhóm trước và sau can thiệp
Bảng 8. Đặc điểm chung của mẫu ở hai nhóm sau can thiệp
Đặc điểm
Sau can thiệp
Có can thiệp (n=490) Không can thiệp (n=490) p
n % n %
Tuổi
10-13
14-15
16-19
177
96
217
36,1
19,6
44,3
192
111
187
39,2
22,8
38,2
> 0,05
Dân tộc
Paco
Catu
Taoi
Khác: Vân Kiều, Pahy
235
236
16
3
48,0
48,2
3,2
0,6
163
62
261
4
33,3
12,7
53,2
0,8
< 0,05
Nghề 
nghiệp
Đang đi học
Đã đi làm
443
47
90,4
9,6
436
54
89,0
11,0
> 0,05
TĐHV
Tiểu học 
THCS
PTTH
87
239
164
17,8
48,8
33,4
84
226
180
17,1
46,1
36,8
> 0,05
Tôn giáo
Không 
Có
484
6
98,8
1,2
484
6
98,8
1,2
> 0,05
Mức 
kinh tế 
Nghèo 
Cận nghèo
Bình thường
133
93
264
27,1
19,0
53,9
67
60
363
13,7
12,2
74,1
< 0,05
Tình 
trạng 
chung 
sống
Cả bố và mẹ
Chỉ sống với bố
Chỉ sống với mẹ
Khác: ông, bà, cậu, dì, cô
452
6
24
8
92,2
1,2
5,0
1,6
452
3
18
17
92,2
0,6
3,7
3,5
> 0,05
Tổng 490 50,0 490 50,0
Nhận xét: Không có sự khác biệt đặc điểm chung của mẫu về tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn 
giáo, tình trạng chung sống ở hai nhóm sau can thiệp.
3.3.2. Thay đổi về kiến thức
Bảng 9. Thay đổi kiến thức ở nhóm can thiệp so với nhóm không can thiệp
Nhóm Thời điểm
Kiến thức tốt Kiến thức chưa tốt
p
n % n %
Nhóm 
can 
thiệp
Trước can thiệp
(n = 468)
47 10,0 421 90,0
< 0,05
Sau can thiệp
(n = 490)
118 24,1 372 75,9
Tổng 165 17,2 793 82,8
41
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
Nhóm 
không 
can 
thiệp
Trước can thiệp
(n = 492)
88 17,9 404 82,1
<0,05
Sau can thiệp
(n = 490)
64 13,1 426 86,9
Tổng 152 15,5 830 84,5
Nhận xét: Sau can thiệp kiến thức tốt ở nhóm can thiệp tăng từ 10% lên 24,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05)
CSHQ của nhóm can thiệp = x 100 = 15,7
CSHQ của nhóm chứng = x 100 = -5,9
HQCT = 15,7 – (-5,9) = 21,6%
3.3.3. Thay đổi thái độ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 10. Thay đổi thái độ ở nhóm can thiệp so với nhóm không can thiệp
Nhóm Thời điểm
Thái độ tốt Thái độ chưa tốt
p
n % n %
Nhóm can 
thiệp
Trước can thiệp
(n = 468)
78 16,7 390 83,3
<0,05
Sau can thiệp
(n = 490)
301 61,4 189 38,6
Tổng 379 39,6 579 60,4
Nhóm 
không can 
thiệp
Trước can thiệp 
(n = 492)
173 35,2 319 64,8
>0,05
Sau can thiệp
(n = 490)
171 34,9 319 65,1
Tổng 344 35,0 638 65,0
Nhận xét: Sau can thiệp thái độ tốt ở nhóm can thiệp tăng từ 16,7% lên 61,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05)
CSHQ của nhóm can thiệp = x 100 = 53,7%
CSHQ của nhóm chứng = x 100 = - 0,5
HQCT = 53,7 – (- 0,5) = 54,2%
3.3.4. Thay đổi thực hành của đối tượng nghiên cứu
Bảng 11. Thay đổi thực hành nhóm can thiệp so với nhóm không can thiệp
Nhóm Thời điểm
Thực hành tốt TH chưa tốt
p
n % n %
Nhóm can 
thiệp
Trước can thiệp
(n = 468)
127 27,1 341 72,9
< 0,05
Sau can thiệp
(n = 490)
210 42,9 280 57,1
Tổng 337 35,2 621 64,8
90,0 - 75,9
90,0
82,1 - 86,9 
82,1 
83,3 - 38,6
83,3
64,8 - 65,1
64,8
42
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành chung: 
Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung 
về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao. Theo 
nghiên cứu của Nguyễn Đình Sơn [6] ở 784 em học 
sinh phổ thông trung học tại huyện Vũ Quang, tỉnh 
Hà Tĩnh năm 2012 thì có 54,5% em có kiến thức về 
chăm sóc SKSS chưa tốt. Nghiên cứu của chúng tôi 
có đến 85,9% kiến thức chưa đạt, tỷ lệ kiến thức 
chưa đạt trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn. Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thông kê với p<0,05. Tỷ lệ 
kiến thức chưa đạt trong nghiên cứu của chúng tôi 
cao hơn có lẽ do đối tượng nghiên cứu của chúng 
tôi bao gồm tất cả các đối tượng của 3 giai đoạn 
VTN. Các em độ tuổi VTN sớm chưa có nhiều kiến 
thức về chăm sóc SKSS. Và điều này cũng phù hợp 
ở địa phương vì công tác chăm sóc SKSS cho VTN 
chưa được chú trọng ở địa phương này. CBYT hầu 
như không được tập huấn về công tác truyền thông 
giáo dục sức khỏe sinh sản cho VTN. VTN chỉ thỉnh 
thoảng tham gia các hoạt động do Đoàn thanh niên 
tổ chức nên cũng ít khi đề cập đến vấn đề này. Ở 
Trường học thì kiến thức về chăm sóc SKSSVTN chỉ 
được giảng dạy lồng ghép vào môn học khác nên nội 
dung về SKSSVTN chưa được chuyển tải đầy đủ, giáo 
viên chưa được tập huấn nên không có kinh nghiệm 
để giảng dạy các kiến thức này. 
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, 
thực hành chung: 
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, các giai 
đoạn vị thành niên với kiến thức chung về chăm 
sóc SKSS vị thành niên. Điều này cũng khá dễ hiểu 
là vì các em VTN đang học tiểu học sự hiểu biết của 
các em về chăm sóc SKSS VTN chưa được đầy đủ, ở 
trường các em cũng chỉ được giảng dạy những vấn 
đề cơ bản về giới tính và tuổi dậy thì chứ chưa được 
học nhiều về các vấn đề khác trong chăm sóc SKSS 
như các em VTN giữa và VTN muộn. Độ tuổi của các 
em cũng chưa quan tâm lắm đến những vấn đề này 
nên các em cũng chưa thể tự tìm tòi các tài liệu để 
đọc. Điều này cũng thể hiện rõ trong mối liên quan 
với thái độ và thực hành chung. Nghiên cứu của 
Nguyễn Ngọc Chơn năm 2010 cũng cho thấy có mối 
liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn với kiến thức 
và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản [4]. Ngoài 
ra còn có mối liên quan giữa tình trạng chung sống 
trong gia đình đến thực hành chung. Như chúng ta 
đã biết gia đình là môi trường xã hội đầu tiên của 
con người, trong đó bố mẹ là những người có ảnh 
hưởng sâu sắc, mạnh mẽ nhất đến sự phát triển của 
con cái, hầu như chỉ có bố mẹ mới quan tâm sâu sát 
đến những thay đổi về hành vi của con cái, đặc biệt 
đối với VTN nữ, vấn đề chăm sóc SKSS là vấn đề tế 
nhị, khó nói, chỉ có bố mẹ là người thân thiết, luôn 
sát cánh, theo dõi, khuyên nhủ các em và các em nữ 
có thể bộc lộ hết những điều riêng tư của mình với 
bố mẹ, nên những em có điều kiện gần gũi bố mẹ 
hơn thì sẽ được bố mẹ khuyên nhủ, bảo ban nhiều 
hơn. Nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan giữa 
kiến thức, thái độ với thực hành chung. Các em có 
kiến thức và thái độ tốt thì thực hành chăm sóc sức 
khỏe sinh sản sẽ tốt hơn. 
4.3. Hiệu quả của các giải pháp can thiệp 
Kiến thức, thái độ và thực hành chung về chăm 
sóc SKSS vị thành niên có sự cải thiện có ý nghĩa giữa 
nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp với p<0,05. 
Ở nhóm can thiệp: Kiến thức chung tốt tăng từ 10% 
lên 24,1%. Chỉ số hiệu quả là 15,7% (p<0,05). Thái 
độ chung tốt tăng từ 16,7% lên 61,4%. Chỉ số hiệu 
quả là 53,7% (p<0,05). Thực hành chung tốt tăng từ 
27,1% lên 42,9%. Chỉ số hiệu quả là 21,7% (p<0,05). 
Hiệu quả can thiệp: thay đổi kiến thức là 21,6%, thay 
Nhóm 
không can 
thiệp
Trước can thiệp
(n = 492)
133 27,0 359 73,0
 <0,05Sau can thiệp
(n = 490)
86 17,6 404 82,4
Tổng 219 22,3 763 77,7
Nhận xét: Sau can thiệp thực hành tốt ở nhóm can thiệp tăng từ 27,1% lên 42,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05)
CSHQ của nhóm can thiệp = 
 x 100 = 21,7%
CSHQ của nhóm chứng = x 100 = - 12,9%
HQCT = 21,7 – (- 12,9) = 34,6%
72,9 - 57,1 
72,9
73,0 - 82,4
73,0
43
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
đổi thái độ là 54,2%, thay đổi thực hành là 34,6%
Kết quả định tính cũng cho thấy sự tiến bộ về 
kiến thức và thực hành về công tác chăm sóc sức 
khỏe sinh sản VTN. Khi được hỏi các em có ý kiến gì 
về buổi truyền thông giáo dục sức khỏe mà các em 
đã tham gia?
“Em thấy tốt cho sức khỏe, có ích cho vị thành 
niên”. “Tốt, bổ ích cho vị thành niên, giúp cho em 
biết rõ về tuổi dậy thì, cách phòng chống HIV”, “Biết 
được cách phòng chống bệnh lây qua đường tình 
dục”, “Biết được cách bảo vệ sức khỏe, bảo vệ bộ 
phận sinh dục”.
Hoặc câu hỏi qua các buổi giáo dục sức khỏe 
sinh sản đó, các em có thay đổi gì trong hành vi của 
mình?
“Em có. Trước đây rửa ráy không đúng cách, em 
đã thay đổi. Về vệ sinh kinh nguyệt: thay băng vệ 
sinh nhiều lần. Biết cách phòng chống các bệnh lây 
truyền qua đường tình dục, như là sử dụng bao cao 
su khi quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục trên 
nhiều người”.
Em cũng thay băng vệ sinh nhiều lần, rửa bộ 
phận sinh dụng đúng cách, phòng chống các bệnh 
lây qua đường tình dục như là không quan hệ tình 
dục nhiều bạn tình”.
Nhận xét của các em về tình hình tảo hôn của 
năm nay so với năm trước tại xã mình?
“Giảm bớt nhiều, mặc dù vẫn còn người tảo hôn. 
Em biết được vì có người họ hàng em tảo hôn. Em 
nghe bố nói nên biết là tình hình tảo hôn có giảm, vì 
bố có đi họp ở thôn”.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình chăm sóc sức khỏe 
sinh sản của nữ VTN người dân tộc thiểu số tại 
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi có một 
số kết luận sau:
- Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung 
về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ 
lần lượt là: 85,9%, 73,9%, 72,9%.
- Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai 
đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS 
VTN (p < 0,05). Có mối liên quan giữa dân tộc, trình 
độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm 
sóc SKSS VTN (p < 0,05). Có mối liên quan giữa kiến 
thức, thái độ, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều 
kiện kinh tế, tình trạng chung sống trong gia đình với 
tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05). 
- Hiệu quả can thiệp về chăm sóc SKSS vị thành niên
Ở nhóm can thiệp:
+ Kiến thức chung tốt tăng từ 10% lên 24,1%. Chỉ 
số hiệu quả là 15,7% (p<0,05).
+ Thái độ chung tốt tăng từ 16,7% lên 61,4%. Chỉ 
số hiệu quả là 53,7% (p<0,05).
+ Thực hành chung tốt tăng từ 27,1% lên 42,9%. 
Chỉ số hiệu quả là 21,7% (p<0,05).
Hiệu quả can thiệp: thay đổi kiến thức là 21,6%, 
thay đổi thái độ là 54,2%, thay đổi thực hành là 
34,6%.
Do đó cần tăng cường hơn nữa công tác truyền 
thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị 
thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền 
thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản 
vị thành niên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 4128/QĐ-BYT về việc 
hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh 
sản.
2. Bộ Y tế và các cộng sự. (2005), Điều tra quốc gia về 
vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY 1).
3. Bộ Y tế, Tổng cục dân số và Kế hoạch hóa gia đình 
(2010), Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên 
Việt Nam lần thứ II (SAVY 2).
4. Nguyễn Ngọc Chơn (2010), Nghiên cứu kiến thức, 
thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và tình hình nạo 
phá thai ở lứa tuổi vị thành niên thành phố Mỹ Tho, Luận 
án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.
5. Phạm Văn Lình và Đinh Thanh Huề (2008), Phương 
pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nhà xuất bản Đại học 
Huế.
6. Nguyễn Đình Sơn (2012), Nghiên cứu kiến thức, thái 
độ và hành vi sức khỏe sinh sản của học sinh trung học 
phổ thông huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Luận án chuyên 
khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.
7. Nguyễn Duy Tài và các cộng sự. (2012), “Xác định tỷ 
lệ tuổi vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại ba 
bệnh viên công tại TP Hồ Chí Minh”, Y học TP Hồ Chí Minh. 
16(1), tr. 218-224.
8. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 2013/
QĐ – TTg - ngày 14/11/2011 về việc phê duyệt chiến lược 
dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 
2020.
9. Family Planning Victoria (2014), A review of current 
and relevant literature on sexual and reproductive health 
services for young people.
10. Kalembo Fatch W., Zgambo Maggie, and Yukai Du 
(2013), “Effective Adolescent Sexual and Reproductive 
Health Education Programs in Sub-Saharan Africa”, 
Californian Journal of Health Promotion. 11(2), pp. 32-42.
44
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020
11. Mengistu Tesfaye Setegn (2013), “Sexual and 
Reproductive Health Problems and Service Needs of 
University Students in South East Ethiopia: Exploratory 
Qualitative Study”, Science Journal of Public Health. 1(4), 
pp. 184-188.
12. UNFPA and Save, the children (2009), Adolescent 
Sexual and Reproductive Health Toolkit for Humanitarian 
Settings.
13. WHO (2011), WHO Guidelines on Preventing Early 
Pregnancy and Poor Reproductive Outcomes Among 
Adolescents in Developing Countries, World Health 
Organization.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_giai_phap_can_thiep_cong_dong_cai_thien_tinh_trang.pdf