Hiệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất
Nhiễm lậu cầu khuẩn là một trong những
nguyên nhân thường gặp nhất trong các viêm
niệu đạo (VNĐ) ở nam giới. Nếu không điều trị
kịp thời, bệnh có thể để lại các di chứng như chít
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn dẫn
đến vô sinh [1]. Theo hướng dẫn của TCYTTG và
hướng dẫn QG về chẩn đoán và điều trị các bệnh
lây truyền đường tình dục (LTQĐTD) của BYT, có
nhiều thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị
VNĐ do lậu, trong đó với các trường hợp lậu không
biến chứng, thuốc được chọn lựa đầu tiên là uống
cefixim 400mg liều duy nhất [2]. Tuy nhiên, thực tế
Việt Nam hiện nay cho thấy đây mới là liều khuyến
cáo. Các thầy thuốc lâm sàng ít sử dụng phác
đồ này do chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả
điều trị của nó, thay vào đó cho bệnh nhân tiêm
Ceftriaxon hoặc cho uống Cefixim liều cao hơn,
kéo dài hơn. Với phương pháp điều trị như vậy, có
thể làm cho người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc
hơn, tốn kém hơn và tạo điều kiện cho vi khuẩn
kháng thuốc. Gần đây tại một số nước như Nhật
Bản, Thụy Điển, Na Uy đã có thông báo về một
số trường hợp lậu kháng thuốc với cefixim.
Với mong muốn đánh giá hiệu quả thật sự
của uống cefixim liều duy nhất trong điều trị bệnh
VNĐ do lậu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị VNĐ do lậu
(không biến chứng) bằng uống cefixim 400mg liều
duy nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC16 Số 18 (Tháng 01/2015) HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU KHÔNG BIẾN CHỨNG BẰNG UỐNG CEFIXIM 400MG LIỀU DUY NHẤT Đào Hữu Ghi *, Trần Lan Anh *,** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm niệu đạo (VNĐ) do lậu không biến chứng bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh. Kết quả: Hiệu quả lâm sàng sau 3 ngày điều trị VNĐ do lậu không biến chứng bằng cefixim liều duy nhất kém hơn ceftriaxon, nhưng kết quả sau 5-7 ngày điều trị là như nhau. 100% các trường hợp VNĐ do lậu, không biến chứng uống cefixim 400mg liều duy nhất khỏi bệnh sau 7 ngày điều trị. Tác dụng không mong muốn gặp tỉ lệ thấp: Tiêu chảy 6,25%, buồn nôn 9,4%. Uống cefixim 400mg liều duy nhất an toàn, tiện dụng và kinh tế hơn tiêm ceftriaxon. Từ khóa: Viêm niệu đạo (VNĐ), lậu, cefixim. * Bệnh viện Da Liễu Trung ương ** Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Hưng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm lậu cầu khuẩn là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất trong các viêm niệu đạo (VNĐ) ở nam giới. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể để lại các di chứng như chít hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn dẫn đến vô sinh [1]. Theo hướng dẫn của TCYTTG và hướng dẫn QG về chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền đường tình dục (LTQĐTD) của BYT, có nhiều thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị VNĐ do lậu, trong đó với các trường hợp lậu không biến chứng, thuốc được chọn lựa đầu tiên là uống cefixim 400mg liều duy nhất [2]. Tuy nhiên, thực tế Việt Nam hiện nay cho thấy đây mới là liều khuyến cáo. Các thầy thuốc lâm sàng ít sử dụng phác đồ này do chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả điều trị của nó, thay vào đó cho bệnh nhân tiêm Ceftriaxon hoặc cho uống Cefixim liều cao hơn, kéo dài hơn. Với phương pháp điều trị như vậy, có thể làm cho người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc hơn, tốn kém hơn và tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng thuốc. Gần đây tại một số nước như Nhật Bản, Thụy Điển, Na Uy đã có thông báo về một số trường hợp lậu kháng thuốc với cefixim. Với mong muốn đánh giá hiệu quả thật sự của uống cefixim liều duy nhất trong điều trị bệnh VNĐ do lậu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị VNĐ do lậu (không biến chứng) bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Bệnh nhân nam được chẩn đoán là VNĐ do NGHIÊN CỨU KHOA HỌC DA LIỄU HỌC 17Số 18 (Tháng 01/2015) lậu không biến chứng đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 9/2012- 8/2013. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân + Bệnh nhân nam được chẩn đoán VNĐ do lậu không biến chứng, không nhiễm đồng thời Chlamydia và các nguyên nhân khác. + Không mắc các bệnh suy giảm miễn dịch, hoặc không dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch. + Đồng ý tham gia. + Không có cơ địa dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin. *Tiêu chuẩn loại trừ + Bệnh nhân không hợp tác + Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin. + Bệnh nhân VNĐ do lậu có biến chứng, nhiễm đồng thời các nguyên nhân khác, có HIV 2. Phương pháp - Thiết kế: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng so sánh. - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới n1 = n2 = { }2 21 2 22112/1 )( )1()1()1(2 PP PPPPZPPZ − −+−+−− βα n1: cỡ mẫu của nhóm nghiên cứu (NC) n2: cỡ mẫu của nhóm đối chứng (ĐC) Z1-a/2: hệ số tin cậy 95% (= 1,96) Zb: lực mẫu 80% (= 0,842) P1: tỉ lệ bệnh nhân nhóm NC đạt tốt: ước lượng là 65% P2: tỉ lệ bệnh nhân nhóm ĐC đạt tốt: ước lượng 95% P = 2 21 PP + Kết quả tính cỡ mẫu mỗi nhóm (n1 = n2 = 30 bệnh nhân). Thực tế trong nghiên cứu chọn được 64 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chia 2 nhóm nghiên cứu: n1 = n2 = 32 bệnh nhân - Vật liệu nghiên cứu - Thuốc cefixim (biệt dược: cefibiotic), viên nén 200mg, do công ty cổ phần dược Trung ương MEDIPHARCO-TENAMYD sản xuất, sản xuất nhượng quyền của TENAMID CANADA tại Việt Nam. - Thuốc ceftriaxon (biệt dược: Rocephin), lọ 1g do hãng La Roche Thụy Sĩ sản xuất. Các bước tiến hành * Phỏng vấn và thăm khám làm bệnh án nghiên cứu. Xác định lậu cầu [3] - Phương pháp xét nghiệm nhuộm Gram soi trực tiếp - Phương pháp nuôi cấy * Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm bao gồm nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng: các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn của VNĐ do lậu không biến chứng và không đồng nhiễm các nguyên nhân khác (đã xét nghiệm loại trừ) - Nhóm 1: bệnh nhân được uống cefixim 200mg, uống 2 viên liều duy nhất. - Nhóm 2: Bệnh nhân được tiêm ceftriaxon 250 mg, liều duy nhất. * Đánh giá kết quả sau điều trị - Khỏi bệnh: hết các triệu chứng lâm sàng, sau 7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy không thấy vi khuẩn lậu. - Không khỏi: không hết triệu chứng lâm sàng, sau 7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy còn vi khuẩn lậu. - Khảo sát tác dụng không mong muốn. 3. Xử lý số liệu: được xử l ... cyproterone acetate on acne and seborrhea. Cutis. 2002, 69 (4): 2-15. 26. Thorneycroft H, Gollnick H, Schellschmidt I. Superiority of a combined contraceptive containing drospirenone to a triphasic preparation containing norgestimate in acne treatment. Cutis. 2004, 74: 123-130. 27. Frangos JE, Alavian CN, Kimball AB. Acne and oral contraceptive: update on women health screening guideline. J Am Acad Dermatol. 2008, 58: 781-786. 28. Corin M, et al Rate of pregnancy after using drospirenone and other progestin containing Oc. Obstet Gynecol 2009;114(3):616-22 29. Dunson DB, et al Increased infertility with age in men and womne. Obstet Gynecol 2004; 103(1):51-6. 30. Contraceptive technology. Seventeenth revised edition. Ardent Media, INC, Newyork . Canadian Contraception Consensus. JOGC March 2004. 31. American College of Obstetricians and gynecologists. Contraceptives and congenital abnormalies. Int J Gynecol Obstet 1993;42:316- 317. DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC 55Số 18 (Tháng 01/2015) NHIỄM MYCOBACTERIA DA (MYCOBACTERIA CUTANEOUS INFECTION) Ths. Nguyễn Thị Thời Loạn* * Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa I. GIỚI THIỆU Mycobacteria là trực khuẩn kháng cồn và acid, Gram dương, hình gậy, không di động. Thuộc họ Mycobacteriaceae. Loài Mycobacteria gây ra bốn nhóm bệnh - Tuberculosis complex: M. tuberculosis (lao phổi ở người: được Robert Koch phát hiện vào năm 1882 ); M.bovis (lao ở bò); M.africanum (lao phổi tập trung ở miền Tây Phi và cận Sahara, trên bệnh phẩm AIDS); M. microti (lao ở chuột). - M. leprae. - Non- tuberculous (atypical) mycobacteria. - Phản ứng da do lao các cơ quan nội tạng (tuberculides). II. LAO DA 1. Phân loại I Lao da tiêm nhiễm ngoài cơ thể (inoculation tuberculosis, exogenous sourse) Săng lao (tuberculosis chancre) Lao sùi (warty tuberculosis) Lupus lao (lupus vulgaris) II Lao thứ phát tiêm nhiễm từ cơ thể (endogenous source) A Lao lan từ vùng lân cận (contiguous spread) Lao da từ lao hạch hoặc lao xương (scrofuloderma) B Tự tiêm nhiễm (auto inoculation) Lao quanh các hốc tự nhiên cơ thể (orificial tuberculosis) III Lao lan truyền theo đường máu (haematogenous tuberculosis) Lao kê cấp tính (acute military tuberculosis) Lupus lao Gôm lao (tuberculosis gumma) IV Phát ban do lao (eruptive tuberculosis - tuberculides ) Khái niệm phát ban do lao được giới thiệu bởi Darier năm 1896. Đặc trưng là test tuberculin dương tính, có mắc bệnh lao trước đó và đáp ứng với thuốc kháng lao. Không tìm thấy vi khuẩn lao trên sinh thiết da và nuôi cấy không thấy vi khuẩn lao. A Vi sẩn (micropapular) Lichen lao B Sẩn (papular) Sẩn hay sẩn hoại tử C Cục (nodular) Hồng ban rắn Bazin DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC56 Số 18 (Tháng 01/2015) 2. Đặc điểm đặc trưng 2.1. Lao tiêm nhiễm tiên phát (primary inoculation tuberculosis) - Tại những vị trí nhiễm tubercle bacilli. - Hạch vùng thường xuất hiện sau nhiễm 3-8 tuần, đôi khi làm mủ, loét và dò ra. - Gặp trẻ em, mặt, chân, tay. - Thương tổn da xuất hiện: 2-4 tuần sau tiêm nhiễm. - Sẩn đỏ nâu, đau sau đó là mảng cứng, có thể loét ra. - Test tuberculin âm tính. - Mô bệnh học: rất nhiều bạch cầu đa nhân trung tính và u lao (tubercle bacilli), tế bào lympho và tế bào dạng thượng bì tạo ra phản ứng dạng củ. 2.2. Lao sùi (tuberculosis verrucosa cutis) - Nhiễm BK từ bên ngoài. - Miễn dịch cơ thể mạnh. - Thương tổn da ban đầu là sẩn nhỏ sau đó sùi lên lan toả ra ngoại vi có hoặc không có lành giữa. Thương tổn hầu hết là cứng. - Vị trí mặt trước ngón tay, bàn tay, khuỷu tay. - Test tuberculin dương tính. - Mô bệnh học: tăng sừng và tăng sản giả thượng bì, viêm dạng hạt và dạng mủ ở trung bì nông và giữa, số lượng tubercle bacilli rải rác. 2.3. Lao da từ lao hạch hoặc lao xương (scrofuloderma) - Do phá huỷ trực tiếp từ lao hạch hay lao xương. - Thường gặp nhất là lao hạch cổ. - Phá huỷ xương hoặc quanh khớp lan ra da. - Thương tổn ban đầu là khối dưới da lan to thành dạng cục, hóa mủ ở trung tâm, loét và dò mủ, nền loét có hạt đỏ. - Khỏi để lại sẹo. - Mô bệnh học: ổ hoại tử chứa đầy dịch và bạch cầu đa nhân, viêm tạo thành u hạt chứa trực khuẩn kháng cồn và axít. 2.4. Lupus lao (lupus vulgaris) - Xuất hiện ở những vị trí tiêm nhiễm hoặc trên nền sẹo của lao hạch, lao xương. - Khoảng ½ cas có mắc lao phổi miễn dịch cơ thể ở mức trung bình. Test cuberculin dương tính. - Mảng đơn độc hay nhiều sẩn đỏ nâu thành nhóm, ấn kính có màu vàng nâu, bề mặt thương tổn thường bao phủ vảy dính. Trong một số cas thương tổn sùi lên và có vảy dày. - Thương tổn thường gây loét, khỏi để lại sẹo, dị hình, tiến triển lan dần qua nhiều năm. - 90% xuất hiện ở trán và cổ. - Mô bệnh học: có tiêu chuẩn chẩn đoán của lupus lao: tăng sừng, teo da, vảy da, xâm nhập viêm, 10% thấy có trực khuẩn. 2.5. Lao quanh các hốc tự nhiên (tuberculosis cutis orificialis) - Xuất hiện vùng bờ niêm mạc mũi, miệng, hậu môn, tiết niệu, âm đạo, niêm mạc miệng và lưỡi. - Tự tiêm nhiễm từ lao nội tạng gây ra, đặc biệt là lao phổi, lao ruột, lao sinh dục, tiết niệu. - Phản ứng tuberculin dương tính. - Thương tổn là loét thành ổ, bờ rõ, lan nhanh. - Mô học: nền loét là hỗn hợp viêm xâm nhiễm mô hạt và BC đa nhân, loét sâu có nhiều trực khuẩn kháng cồn và axít. 2.6. Lichen lao - Là sẩn sừng nhỏ, chắc, bề mặt phẳng, màu DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC 57Số 18 (Tháng 01/2015) đỏ nâu hay hồng vàng rãi rác hay tập trung thành nhóm, phân bố thân, một số sẩn mủ hay có vảy mỏng. - Xuất hiện ở trẻ em, người lớn có lao xương hay lao hạch. - Test tuberculin luôn (+). - Mô học và nuôi cấy mảnh sinh thiết không có vi khuẩn. 2.7. Sẩn hoại tử do lao - Thương tổn là sẩn chắc, kích thước khác nhau, có thể hoá mủ và hoại tử, tiến triển mạn tính, theo mùa tăng lên vào mùa đông. - Đối xứng hai bên mặt ngoài tay chân, khuỷu tay, đầu gối. - Đang nhiễm lao hoặc nhiễm trước đó, 1/3- 2/3 là lao hạch. - Test tuberculin luôn ( +), có thể có hoại tử. - Mô học và nuôi cấy mảnh sinh thiết không có vi khuẩn. 2.8. Hồng ban rắn Bazin - Bệnh Bazin, mạn tính, 80% nữ, tuổi trung niên. - Cục dưới da 1-2cm, đỏ, nhạy cảm, loét hoặc không, khỏi để lại sẹo. - Vùng thấp cơ thể, chứng xanh tím đầu chi. - Đang nhiễm lao hoặc nhiễm trước đó, 1/3- 2/3 là lao hạch. - Test tuberculin luôn (+). - Mô học viêm và hoại tử mô mỡ dưới da, viêm tạo u hạt ở 2/3 cas, vi khuẩn không thấy trong mẫu sinh thiết và nuôi cấy. - PCR có thể chẩn đoán (+). III. LAO DA KHÔNG ĐIỂN HÌNH (Á LAO) 1. Thuật ngữ Non- tuberculous (atypical) mycobacteria. Cùng họ Mycobacterium nhưng khác với M. tuberculosis Cuối năm 1950 và đầu năm 1960, người ta dùng thuật ngữ “atypical” để chỉ ra chúng là M. tuberculosis khác lạ (không điển hình). Non- tuberculous (atypical) mycobacteria gây ra các bệnh lao da không điển hình thường gặp là: - M. Fortuitum complex: M. fortuitum; M. peregrinum; M. chelonae; M.abscessus; M. mucogenicum. - M. marinum và M. ulcerans 2. Phân loại Runyon đã phân lao da không điển hình ra làm 4 nhóm Nhóm 1: Phát màu khi chiếu đèn (photochromogens) Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen, 37oC, dưới ánh sáng đèn Wood có màu vàng, vi khuẩn mọc từ 2-4 tuần, gồm có: - M. kansasii - M. marinum - M. simiae Nhóm 2: Phát màu trong bóng tối (scotochromogens). Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen, 37oC, quan sát trong bóng tối có màu vàng cam, vi khuẩn mọc 2-4 tuần, gồm có: - M. scrofulaceum - M. szulgai - M. gordonae - M. xenopi DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC58 Số 18 (Tháng 01/2015) Nhóm 3: Không phát màu khi chiếu đèn (nonphotochromogens) Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen, 37oC, khi chiếu đèn không phát màu, vi khuẩn mọc 2-4 tuần, gồm có: - M. avium-intracellulare complex - M. haemophilum - M. ulcerans - M. malmoense Nhóm 4: Nhóm phát triển nhanh (rapid growers) vi khuẩn không có màu sắc khi chiếu sáng hoặc trong tối. Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen, 37 độ, vi khuẩn mọc sau 3-5 ngày, gồm có: - M. fortuitum - M. chelonei 3. U hạt bể bơi 3.1. Đại cương - Thuật ngữ: M.Marinum; Swimming pool granuloma; Fish tank granuloma. - Lịch sử bệnh: Lần đầu tiên được phân lập: 1926 bởi Aronson từ những con cá chết ở biển Philadelphia. Năm 1942, Baker và Hangan chỉ ra vi khuẩn này gây bệnh cho loại cá platy ở vùng nước sạch và đặt tên chúng là M. platypoecilus. Năm 1951, báo cáo đầu tiên về vi khuẩn này gây bệnh cho người, gây tổn thương u hạt trên da ở những người có phơi nhiễm nước ở Thuỵ Điển và đặt tên chúng là M.balnei. Ngày nay, sử dụng thuật ngữ M. marinum dùng để chỉ bệnh này. - Căn nguyên: gây ra do M.marinum, thuộc nhóm 1: photochromogens Nguồn lây: từ bể cá(fish tank), bể bơi(aquarium), hồ bơi (swimming pool), ao hồ (lake) bị nhiễm M.marinum. - Dịch tễ học: bệnh hay gặp: người đánh bắt cá, vùng nhiệt đới, tuổi mắc bệnh thường gặp từ 2 đến 40 tuổi, nam nhiều hơn nữ. - Lâm sàng: thương tổn là u hạt mạn tính. - Yếu tố nguy cơ: có tiền sử chấn thương + phơi nhiễm nguồn nước. 3.2. Lâm sàng - Ba tuần sau phơi nhiễm nguồn nước có nhiễm M.marinum. - Sẩn hoặc cục nhỏ hoặc mảng màu đỏ nâu 1-4cm, có thể có vết chợt, bề mặt tăng sừng và sùi lên, thường không loét - hoại tử. Một số có vảy tiết trên nền u hạt, có thể tiết dịch mủ. Một số cas có sẩn nhỏ vệ tinh, có thể tạo các đường ngầm bên dưới u hạt. Tay, khuỷu tay, đầu gối, chân. - Tập trung thành mảng hoặc phân bố theo kiểu dạng nấm sporotricosis (sporotrichoid pattern). - Viêm màng hoạt dịch, viêm khớp, viêm tuỷ xương tạo thành những túi dò: có thể có - Tiến triển tự nhiên: chậm, mạn tính, không gây rắc rối gì qua nhiều năm. - Có các sẹo teo da sau nhiều năm khỏi tự phát hay được điều trị. - Hạch vùng không sưng và không có triệu chứng toàn thân gì nghiêm trọng. 3.3. Cận lâm sàng 3.3.1. Mô bệnh học: (gợi ý nhưng không phải test để chẩn đoán xác định) Viêm không đặc hiệu: trong nhiều tháng khi mới nhiễm DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC 59Số 18 (Tháng 01/2015) Ở những thương tổn củ: u hạt dạng củ giới hạn rõ cùng với các đám xơ hoá. Tế bào dạng biểu bì và đại bào Langerhans. Có thể thấy trực khuẩn trên mẫu sinh thiết (10%) Trực khuẩn này dài hơn và to hơn trực khuẩn lao 3.3.2. Phản ứng Tuberculin Thường dương tính. 3.3.3. Nuôi cấy: 70-80% Mọc sau 2-4 tuần, trên môi trường Lowensteinn-Jensen, 37oC. 3.3.4. PCR: là phương pháp chẩn đoán nhanh nhất 3.4. Chẩn đoán 3.4.1. Chẩn đoán xác định - Tiền sử: có tiếp xúc nguồn nước nhiễm M.marinum. - Lâm sàng: có các đặc điểm đặc trưng. - Mô bệnh học: có u hạt. - Nuôi cấy: dương tính; Vi khuẩn mọc sau 2-4 tuần, trên môi trường Lowensteinn-Jensen, 37oC. - Huyết thanh chẩn đoán: kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng lại kháng nguyên 56- kDa của M.marinum được sử dụng để nhận biết nhanh trong nuôi cấy. 3.4.2. Giá trị của test nuôi cấy - Đánh giá sự nhạy cảm của kháng sinh và kháng thuốc của vi khuẩn. - Giúp chẩn đoán loại trừ: Leismaniasis và Sporotrichosis ở những vùng dịch tễ. - Chẩn đoán phân biệt các lao không điển hình (á lao- atypical mycobacteria) như: M.kasasii, M.cholonei, M. gordonae. 3.4.3. Chẩn đoán phân biệt - Nấm sâu: sporotrichosis, chromoblastomycosis - Leismaniasis - Lao sùi - Giang mai 3 - Hạt cơm sùi 3.5. Điều trị - Minocycline: 100mg x 2 lần/ ngày hoặc - Doxycyclin: 100mg x 2 lần/ ngày hoặc - Tetracycline: 500mg x 4 lần/ngày Thời gian điều trị: 3-6tháng - Rifampin 600mg + ethambutol 800mg / ngày: không đáp ứng với 1 trong các thuốc trên - Clarithromycin, levofloxacin: khi kháng các thuốc trên Phối hợp: áp nitơ, đốt điện, phẫu thuật Hình ảnh minh họa: U hạt bể bơi trước điều trị và sau điều trị doxycyclin 1 tháng sau điều trị DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC60 Số 18 (Tháng 01/2015) Hình ảnh mô bệnh học mẫu sinh thiết bệnh nhân này Kết quả nuôi cấy chẩn đoán dương tính với M.marinum DIỄN ĐÀN DA LIỄU HỌC 61Số 18 (Tháng 01/2015) VẢY PHẤN HỒNG GIBERT ThS. Trương Thị Huyền Trang* 1. Lịch sử và dịch tễ Năm 1798, bác sĩ da liễu người Edinburgh, Robert William lần đầu tiên mô tả “đào ban dạng vòng (roseola annulata)” như một phát ban tự khỏi ở trẻ khỏe mạnh. Năm 1860, Camile Melchior Gibert một bác sĩ người Pháp gọi tên bệnh là “vảy phấn hồng_ pityriasis rosea (PR)”, tên gọi nói lên được tính chất đặc trưng của bệnh và cho đến ngày nay tên gọi này vẫn được sử dụng. Tổn thương với tính chất dạng vòng, đa dạng được bác sĩ người Pháp Pierre-Amtoine-Ernest mô tả năm 1862. Lâm sàng với tổn thương lớn ban đầu và tổn thương nhỏ hơn sau đó khu trú vùng nách hoặc háng và chạy dọc theo đường thẳng được Sarkany mô tả năm 1864. Tổn thương sơ phát được mô tả đầu tiên bởi bác sĩ da liễu người Pháp Louis-Anne- Jean Brocq năm 1887. Theo bảng phân loại bệnh ICD-10, PR được mã hóa L42X00. PR do thuốc được xem là một bệnh riêng. Bệnh xảy ra trên toàn thế giới, không có sự khác biệt về chủng tộc. Tỉ lệ lưu hành bệnh được báo cáo từ các trung tâm da liễu Mỹ là 0.16% (158.9/100.000 người/ năm). Sự thay đổi theo mùa đã được mô tả ở nhiều nghiên cứu trên thế giới. Ở vùng ôn đới bệnh thường xảy ra vào các tháng mùa đông, ở vùng nhiệt đới cũng có thể có thay đổi theo mùa. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra có ưu thế nhẹ ở nữ giới, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1.5: 1. PR thường xảy ra trong độ tuổi 10-35 tuổi. Bệnh hiếm xảy ra ở trẻ em (dưới 2 tuổi) và người già (trên 65 tuổi), mặc dù bệnh đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người cao tuổi. Bệnh hiếm khi tái phát, tỉ lệ tái phát < 4% hoặc < 2%, điều này đưa ra giả định một miễn dịch lâu dài của bệnh. 2. Cơ chế bệnh sinh PR được cho là có căn nguyên nhiễm trùng (vi khuẩn, vi rút) bởi các lí do: 1. Thương tổn tương đồng với các phát ban do vi rút đã biết. 2. Hiếm tái phát, gợi ý một miễn dịch kéo dài sau lần nhiễm đầu tiên. 3. Thay đổi theo mùa trong một số nghiên cứu. 4. Bệnh xảy ra thành từng nhóm trong cộng đồng. 5. Xuất hiện các triệu chứng giống cúm trong một nhóm bệnh nhân (69%). 6. Một số bệnh nhân PR tăng lympho T và giảm lympho B. Ngoài ra có báo cáo bệnh nhân biểu hiện PR sau khi điều trị corticoid, hay sau ghép tủy xương. Người ta cũng thấy PR có liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên. Tỉ lệ mắc bệnh tăng ở những người tiếp xúc gần với nhau đã được báo cáo nhưng bệnh không được xác định là dễ lây. Tỉ lệ bị PR trong các bác sĩ da liễu gấp 3-4 lần các bác sĩ khác. Một tỉ lệ cao hơn của bệnh được quan sát thấy ở bệnh nhân bị giảm miễn dịch (ví dụ: phụ nữ mang thai, ghép tủy xương). Ngoài ra, người ta thấy ampicillin làm phát ban lan rộng hơn, một hiệu ứng giống như tác dụng của thuốc gây phát ban ở bệnh nhân bị nhiễm vi rút. Một số dữ liệu miễn dịch cũng cho thấy có vai trò căn nguyên của vi rút. Thiếu hụt của tế bào diệt tự nhiên (NK) và tăng hoạt động của tế bào lympho T trong tổn thương PR đã được ghi
File đính kèm:
- hieu_qua_dieu_tri_viem_nieu_dao_do_lau_khong_bien_chung_bang.pdf