Hiệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất
Nhiễm lậu cầu khuẩn là một trong những
nguyên nhân thường gặp nhất trong các viêm
niệu đạo (VNĐ) ở nam giới. Nếu không điều trị
kịp thời, bệnh có thể để lại các di chứng như chít
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn dẫn
đến vô sinh [1]. Theo hướng dẫn của TCYTTG và
hướng dẫn QG về chẩn đoán và điều trị các bệnh
lây truyền đường tình dục (LTQĐTD) của BYT, có
nhiều thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị
VNĐ do lậu, trong đó với các trường hợp lậu không
biến chứng, thuốc được chọn lựa đầu tiên là uống
cefixim 400mg liều duy nhất [2]. Tuy nhiên, thực tế
Việt Nam hiện nay cho thấy đây mới là liều khuyến
cáo. Các thầy thuốc lâm sàng ít sử dụng phác
đồ này do chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả
điều trị của nó, thay vào đó cho bệnh nhân tiêm
Ceftriaxon hoặc cho uống Cefixim liều cao hơn,
kéo dài hơn. Với phương pháp điều trị như vậy, có
thể làm cho người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc
hơn, tốn kém hơn và tạo điều kiện cho vi khuẩn
kháng thuốc. Gần đây tại một số nước như Nhật
Bản, Thụy Điển, Na Uy đã có thông báo về một
số trường hợp lậu kháng thuốc với cefixim.
Với mong muốn đánh giá hiệu quả thật sự
của uống cefixim liều duy nhất trong điều trị bệnh
VNĐ do lậu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị VNĐ do lậu
(không biến chứng) bằng uống cefixim 400mg liều
duy nhất.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả điều trị viêm niệu đạo do lậu không biến chứng bằng uống cefixim 400mg liều duy nhất
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DA LIỄU HỌC16 Số 18 (Tháng 01/2015)
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO DO LẬU KHÔNG BIẾN
CHỨNG BẰNG UỐNG CEFIXIM 400MG LIỀU DUY NHẤT
Đào Hữu Ghi *, Trần Lan Anh *,**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm niệu đạo (VNĐ) do lậu không biến chứng bằng uống
cefixim 400mg liều duy nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh.
Kết quả: Hiệu quả lâm sàng sau 3 ngày điều trị VNĐ do lậu không biến chứng bằng cefixim liều duy
nhất kém hơn ceftriaxon, nhưng kết quả sau 5-7 ngày điều trị là như nhau. 100% các trường hợp VNĐ do
lậu, không biến chứng uống cefixim 400mg liều duy nhất khỏi bệnh sau 7 ngày điều trị. Tác dụng không
mong muốn gặp tỉ lệ thấp: Tiêu chảy 6,25%, buồn nôn 9,4%. Uống cefixim 400mg liều duy nhất an toàn,
tiện dụng và kinh tế hơn tiêm ceftriaxon.
Từ khóa: Viêm niệu đạo (VNĐ), lậu, cefixim.
* Bệnh viện Da Liễu Trung ương
** Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Hưng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm lậu cầu khuẩn là một trong những
nguyên nhân thường gặp nhất trong các viêm
niệu đạo (VNĐ) ở nam giới. Nếu không điều trị
kịp thời, bệnh có thể để lại các di chứng như chít
hẹp niệu đạo, viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn dẫn
đến vô sinh [1]. Theo hướng dẫn của TCYTTG và
hướng dẫn QG về chẩn đoán và điều trị các bệnh
lây truyền đường tình dục (LTQĐTD) của BYT, có
nhiều thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị
VNĐ do lậu, trong đó với các trường hợp lậu không
biến chứng, thuốc được chọn lựa đầu tiên là uống
cefixim 400mg liều duy nhất [2]. Tuy nhiên, thực tế
Việt Nam hiện nay cho thấy đây mới là liều khuyến
cáo. Các thầy thuốc lâm sàng ít sử dụng phác
đồ này do chưa thật sự tin tưởng vào hiệu quả
điều trị của nó, thay vào đó cho bệnh nhân tiêm
Ceftriaxon hoặc cho uống Cefixim liều cao hơn,
kéo dài hơn. Với phương pháp điều trị như vậy, có
thể làm cho người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc
hơn, tốn kém hơn và tạo điều kiện cho vi khuẩn
kháng thuốc. Gần đây tại một số nước như Nhật
Bản, Thụy Điển, Na Uy đã có thông báo về một
số trường hợp lậu kháng thuốc với cefixim.
Với mong muốn đánh giá hiệu quả thật sự
của uống cefixim liều duy nhất trong điều trị bệnh
VNĐ do lậu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị VNĐ do lậu
(không biến chứng) bằng uống cefixim 400mg liều
duy nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Bệnh nhân nam được chẩn đoán là VNĐ do
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DA LIỄU HỌC 17Số 18 (Tháng 01/2015)
lậu không biến chứng đến khám tại Bệnh viện Da
liễu Trung ương từ 9/2012- 8/2013.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
+ Bệnh nhân nam được chẩn đoán VNĐ do
lậu không biến chứng, không nhiễm đồng thời
Chlamydia và các nguyên nhân khác.
+ Không mắc các bệnh suy giảm miễn dịch,
hoặc không dùng thuốc gây suy giảm miễn dịch.
+ Đồng ý tham gia.
+ Không có cơ địa dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
*Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân không hợp tác
+ Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
+ Bệnh nhân VNĐ do lậu có biến chứng,
nhiễm đồng thời các nguyên nhân khác, có HIV
2. Phương pháp
- Thiết kế: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng so sánh.
- Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu tính theo công thức thử nghiệm lâm
sàng của Tổ chức Y tế Thế giới
n1 = n2 = { }2
21
2
22112/1
)(
)1()1()1(2
PP
PPPPZPPZ
−
−+−+−− βα
n1: cỡ mẫu của nhóm nghiên cứu (NC)
n2: cỡ mẫu của nhóm đối chứng (ĐC)
Z1-a/2: hệ số tin cậy 95% (= 1,96)
Zb: lực mẫu 80% (= 0,842)
P1: tỉ lệ bệnh nhân nhóm NC đạt tốt: ước lượng
là 65%
P2: tỉ lệ bệnh nhân nhóm ĐC đạt tốt: ước lượng
95%
P =
2
21 PP +
Kết quả tính cỡ mẫu mỗi nhóm (n1 = n2 = 30
bệnh nhân).
Thực tế trong nghiên cứu chọn được 64 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn chia 2 nhóm nghiên cứu: n1 =
n2 = 32 bệnh nhân
- Vật liệu nghiên cứu
- Thuốc cefixim (biệt dược: cefibiotic), viên
nén 200mg, do công ty cổ phần dược Trung ương
MEDIPHARCO-TENAMYD sản xuất, sản xuất nhượng
quyền của TENAMID CANADA tại Việt Nam.
- Thuốc ceftriaxon (biệt dược: Rocephin), lọ 1g
do hãng La Roche Thụy Sĩ sản xuất.
Các bước tiến hành
* Phỏng vấn và thăm khám làm bệnh án
nghiên cứu.
Xác định lậu cầu [3]
- Phương pháp xét nghiệm nhuộm Gram soi
trực tiếp
- Phương pháp nuôi cấy
* Chọn ngẫu nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm
bao gồm nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng:
các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn của VNĐ do lậu
không biến chứng và không đồng nhiễm các
nguyên nhân khác (đã xét nghiệm loại trừ)
- Nhóm 1: bệnh nhân được uống cefixim
200mg, uống 2 viên liều duy nhất.
- Nhóm 2: Bệnh nhân được tiêm ceftriaxon
250 mg, liều duy nhất.
* Đánh giá kết quả sau điều trị
- Khỏi bệnh: hết các triệu chứng lâm sàng, sau
7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy không thấy vi
khuẩn lậu.
- Không khỏi: không hết triệu chứng lâm
sàng, sau 7 ngày lấy dịch niệu đạo nuôi cấy còn vi
khuẩn lậu.
- Khảo sát tác dụng không mong muốn.
3. Xử lý số liệu: được xử l ...
cyproterone acetate on acne and seborrhea. Cutis.
2002, 69 (4): 2-15.
26. Thorneycroft H, Gollnick H, Schellschmidt
I. Superiority of a combined contraceptive
containing drospirenone to a triphasic preparation
containing norgestimate in acne treatment. Cutis.
2004, 74: 123-130.
27. Frangos JE, Alavian CN, Kimball AB. Acne
and oral contraceptive: update on women health
screening guideline. J Am Acad Dermatol. 2008,
58: 781-786.
28. Corin M, et al Rate of pregnancy after using
drospirenone and other progestin containing Oc.
Obstet Gynecol 2009;114(3):616-22
29. Dunson DB, et al Increased infertility with
age in men and womne. Obstet Gynecol 2004;
103(1):51-6.
30. Contraceptive technology. Seventeenth
revised edition. Ardent Media, INC, Newyork .
Canadian Contraception Consensus. JOGC March
2004.
31. American College of Obstetricians and
gynecologists. Contraceptives and congenital
abnormalies. Int J Gynecol Obstet 1993;42:316-
317.
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC 55Số 18 (Tháng 01/2015)
NHIỄM MYCOBACTERIA DA (MYCOBACTERIA CUTANEOUS INFECTION)
Ths. Nguyễn Thị Thời Loạn*
* Bệnh viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa
I. GIỚI THIỆU
Mycobacteria là trực khuẩn kháng cồn và
acid, Gram dương, hình gậy, không di động. Thuộc
họ Mycobacteriaceae.
Loài Mycobacteria gây ra bốn nhóm bệnh
- Tuberculosis complex: M. tuberculosis (lao
phổi ở người: được Robert Koch phát hiện vào
năm 1882 ); M.bovis (lao ở bò); M.africanum (lao
phổi tập trung ở miền Tây Phi và cận Sahara, trên
bệnh phẩm AIDS); M. microti (lao ở chuột).
- M. leprae.
- Non- tuberculous (atypical) mycobacteria.
- Phản ứng da do lao các cơ quan nội tạng
(tuberculides).
II. LAO DA
1. Phân loại
I
Lao da tiêm nhiễm ngoài cơ thể
(inoculation tuberculosis, exogenous sourse)
Săng lao (tuberculosis chancre)
Lao sùi (warty tuberculosis)
Lupus lao (lupus vulgaris)
II Lao thứ phát tiêm nhiễm từ cơ thể (endogenous source)
A Lao lan từ vùng lân cận (contiguous spread) Lao da từ lao hạch hoặc lao xương (scrofuloderma)
B Tự tiêm nhiễm (auto inoculation) Lao quanh các hốc tự nhiên cơ thể (orificial tuberculosis)
III
Lao lan truyền theo đường máu
(haematogenous tuberculosis)
Lao kê cấp tính (acute military tuberculosis)
Lupus lao
Gôm lao (tuberculosis gumma)
IV
Phát ban do lao (eruptive tuberculosis -
tuberculides )
Khái niệm phát ban do lao được giới thiệu bởi
Darier năm 1896. Đặc trưng là test tuberculin
dương tính, có mắc bệnh lao trước đó và đáp
ứng với thuốc kháng lao. Không tìm thấy vi
khuẩn lao trên sinh thiết da và nuôi cấy không
thấy vi khuẩn lao.
A Vi sẩn (micropapular) Lichen lao
B Sẩn (papular) Sẩn hay sẩn hoại tử
C Cục (nodular) Hồng ban rắn Bazin
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC56 Số 18 (Tháng 01/2015)
2. Đặc điểm đặc trưng
2.1. Lao tiêm nhiễm tiên phát (primary
inoculation tuberculosis)
- Tại những vị trí nhiễm tubercle bacilli.
- Hạch vùng thường xuất hiện sau nhiễm 3-8
tuần, đôi khi làm mủ, loét và dò ra.
- Gặp trẻ em, mặt, chân, tay.
- Thương tổn da xuất hiện: 2-4 tuần sau tiêm
nhiễm.
- Sẩn đỏ nâu, đau sau đó là mảng cứng, có thể
loét ra.
- Test tuberculin âm tính.
- Mô bệnh học: rất nhiều bạch cầu đa nhân
trung tính và u lao (tubercle bacilli), tế bào lympho
và tế bào dạng thượng bì tạo ra phản ứng dạng củ.
2.2. Lao sùi (tuberculosis verrucosa cutis)
- Nhiễm BK từ bên ngoài.
- Miễn dịch cơ thể mạnh.
- Thương tổn da ban đầu là sẩn nhỏ sau đó sùi
lên lan toả ra ngoại vi có hoặc không có lành giữa.
Thương tổn hầu hết là cứng.
- Vị trí mặt trước ngón tay, bàn tay, khuỷu tay.
- Test tuberculin dương tính.
- Mô bệnh học: tăng sừng và tăng sản giả
thượng bì, viêm dạng hạt và dạng mủ ở trung bì
nông và giữa, số lượng tubercle bacilli rải rác.
2.3. Lao da từ lao hạch hoặc lao xương
(scrofuloderma)
- Do phá huỷ trực tiếp từ lao hạch hay lao
xương.
- Thường gặp nhất là lao hạch cổ.
- Phá huỷ xương hoặc quanh khớp lan ra da.
- Thương tổn ban đầu là khối dưới da lan to
thành dạng cục, hóa mủ ở trung tâm, loét và dò
mủ, nền loét có hạt đỏ.
- Khỏi để lại sẹo.
- Mô bệnh học: ổ hoại tử chứa đầy dịch và
bạch cầu đa nhân, viêm tạo thành u hạt chứa trực
khuẩn kháng cồn và axít.
2.4. Lupus lao (lupus vulgaris)
- Xuất hiện ở những vị trí tiêm nhiễm hoặc
trên nền sẹo của lao hạch, lao xương.
- Khoảng ½ cas có mắc lao phổi miễn dịch cơ
thể ở mức trung bình. Test cuberculin dương tính.
- Mảng đơn độc hay nhiều sẩn đỏ nâu thành
nhóm, ấn kính có màu vàng nâu, bề mặt thương
tổn thường bao phủ vảy dính. Trong một số cas
thương tổn sùi lên và có vảy dày.
- Thương tổn thường gây loét, khỏi để lại sẹo,
dị hình, tiến triển lan dần qua nhiều năm.
- 90% xuất hiện ở trán và cổ.
- Mô bệnh học: có tiêu chuẩn chẩn đoán của
lupus lao: tăng sừng, teo da, vảy da, xâm nhập
viêm, 10% thấy có trực khuẩn.
2.5. Lao quanh các hốc tự nhiên (tuberculosis
cutis orificialis)
- Xuất hiện vùng bờ niêm mạc mũi, miệng, hậu
môn, tiết niệu, âm đạo, niêm mạc miệng và lưỡi.
- Tự tiêm nhiễm từ lao nội tạng gây ra, đặc biệt
là lao phổi, lao ruột, lao sinh dục, tiết niệu.
- Phản ứng tuberculin dương tính.
- Thương tổn là loét thành ổ, bờ rõ, lan nhanh.
- Mô học: nền loét là hỗn hợp viêm xâm
nhiễm mô hạt và BC đa nhân, loét sâu có nhiều
trực khuẩn kháng cồn và axít.
2.6. Lichen lao
- Là sẩn sừng nhỏ, chắc, bề mặt phẳng, màu
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC 57Số 18 (Tháng 01/2015)
đỏ nâu hay hồng vàng rãi rác hay tập trung thành
nhóm, phân bố thân, một số sẩn mủ hay có vảy
mỏng.
- Xuất hiện ở trẻ em, người lớn có lao xương
hay lao hạch.
- Test tuberculin luôn (+).
- Mô học và nuôi cấy mảnh sinh thiết không
có vi khuẩn.
2.7. Sẩn hoại tử do lao
- Thương tổn là sẩn chắc, kích thước khác
nhau, có thể hoá mủ và hoại tử, tiến triển mạn
tính, theo mùa tăng lên vào mùa đông.
- Đối xứng hai bên mặt ngoài tay chân, khuỷu
tay, đầu gối.
- Đang nhiễm lao hoặc nhiễm trước đó, 1/3-
2/3 là lao hạch.
- Test tuberculin luôn ( +), có thể có hoại tử.
- Mô học và nuôi cấy mảnh sinh thiết không
có vi khuẩn.
2.8. Hồng ban rắn Bazin
- Bệnh Bazin, mạn tính, 80% nữ, tuổi trung
niên.
- Cục dưới da 1-2cm, đỏ, nhạy cảm, loét hoặc
không, khỏi để lại sẹo.
- Vùng thấp cơ thể, chứng xanh tím đầu chi.
- Đang nhiễm lao hoặc nhiễm trước đó, 1/3-
2/3 là lao hạch.
- Test tuberculin luôn (+).
- Mô học viêm và hoại tử mô mỡ dưới da, viêm
tạo u hạt ở 2/3 cas, vi khuẩn không thấy trong mẫu
sinh thiết và nuôi cấy.
- PCR có thể chẩn đoán (+).
III. LAO DA KHÔNG ĐIỂN HÌNH (Á LAO)
1. Thuật ngữ
Non- tuberculous (atypical) mycobacteria.
Cùng họ Mycobacterium nhưng khác với M.
tuberculosis
Cuối năm 1950 và đầu năm 1960, người ta
dùng thuật ngữ “atypical” để chỉ ra chúng là M.
tuberculosis khác lạ (không điển hình).
Non- tuberculous (atypical) mycobacteria gây
ra các bệnh lao da không điển hình thường gặp là:
- M. Fortuitum complex:
M. fortuitum; M. peregrinum; M. chelonae;
M.abscessus; M. mucogenicum.
- M. marinum và M. ulcerans
2. Phân loại
Runyon đã phân lao da không điển hình ra
làm 4 nhóm
Nhóm 1:
Phát màu khi chiếu đèn (photochromogens)
Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen,
37oC, dưới ánh sáng đèn Wood có màu vàng, vi
khuẩn mọc từ 2-4 tuần, gồm có:
- M. kansasii
- M. marinum
- M. simiae
Nhóm 2:
Phát màu trong bóng tối (scotochromogens).
Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen,
37oC, quan sát trong bóng tối có màu vàng cam, vi
khuẩn mọc 2-4 tuần, gồm có:
- M. scrofulaceum
- M. szulgai
- M. gordonae
- M. xenopi
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC58 Số 18 (Tháng 01/2015)
Nhóm 3:
Không phát màu khi chiếu đèn
(nonphotochromogens)
Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen,
37oC, khi chiếu đèn không phát màu, vi khuẩn
mọc 2-4 tuần, gồm có:
- M. avium-intracellulare complex
- M. haemophilum
- M. ulcerans
- M. malmoense
Nhóm 4:
Nhóm phát triển nhanh (rapid growers) vi
khuẩn không có màu sắc khi chiếu sáng hoặc
trong tối.
Trên môi trường nuôi cấy Lowenstein-Jensen,
37 độ, vi khuẩn mọc sau 3-5 ngày, gồm có:
- M. fortuitum
- M. chelonei
3. U hạt bể bơi
3.1. Đại cương
- Thuật ngữ:
M.Marinum; Swimming pool granuloma; Fish
tank granuloma.
- Lịch sử bệnh:
Lần đầu tiên được phân lập: 1926 bởi Aronson
từ những con cá chết ở biển Philadelphia. Năm
1942, Baker và Hangan chỉ ra vi khuẩn này gây
bệnh cho loại cá platy ở vùng nước sạch và đặt
tên chúng là M. platypoecilus. Năm 1951, báo cáo
đầu tiên về vi khuẩn này gây bệnh cho người,
gây tổn thương u hạt trên da ở những người có
phơi nhiễm nước ở Thuỵ Điển và đặt tên chúng là
M.balnei. Ngày nay, sử dụng thuật ngữ M. marinum
dùng để chỉ bệnh này.
- Căn nguyên: gây ra do M.marinum, thuộc
nhóm 1: photochromogens
Nguồn lây: từ bể cá(fish tank), bể
bơi(aquarium), hồ bơi (swimming pool), ao hồ
(lake) bị nhiễm M.marinum.
- Dịch tễ học: bệnh hay gặp: người đánh bắt
cá, vùng nhiệt đới, tuổi mắc bệnh thường gặp từ 2
đến 40 tuổi, nam nhiều hơn nữ.
- Lâm sàng: thương tổn là u hạt mạn tính.
- Yếu tố nguy cơ: có tiền sử chấn thương +
phơi nhiễm nguồn nước.
3.2. Lâm sàng
- Ba tuần sau phơi nhiễm nguồn nước có
nhiễm M.marinum.
- Sẩn hoặc cục nhỏ hoặc mảng màu đỏ nâu
1-4cm, có thể có vết chợt, bề mặt tăng sừng và sùi
lên, thường không loét - hoại tử. Một số có vảy tiết
trên nền u hạt, có thể tiết dịch mủ. Một số cas có
sẩn nhỏ vệ tinh, có thể tạo các đường ngầm bên
dưới u hạt. Tay, khuỷu tay, đầu gối, chân.
- Tập trung thành mảng hoặc phân bố theo kiểu
dạng nấm sporotricosis (sporotrichoid pattern).
- Viêm màng hoạt dịch, viêm khớp, viêm tuỷ
xương tạo thành những túi dò: có thể có
- Tiến triển tự nhiên: chậm, mạn tính, không
gây rắc rối gì qua nhiều năm.
- Có các sẹo teo da sau nhiều năm khỏi tự phát
hay được điều trị.
- Hạch vùng không sưng và không có triệu
chứng toàn thân gì nghiêm trọng.
3.3. Cận lâm sàng
3.3.1. Mô bệnh học: (gợi ý nhưng không phải test để
chẩn đoán xác định)
Viêm không đặc hiệu: trong nhiều tháng khi
mới nhiễm
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC 59Số 18 (Tháng 01/2015)
Ở những thương tổn củ: u hạt dạng củ giới
hạn rõ cùng với các đám xơ hoá. Tế bào dạng biểu
bì và đại bào Langerhans.
Có thể thấy trực khuẩn trên mẫu sinh thiết (10%)
Trực khuẩn này dài hơn và to hơn trực khuẩn lao
3.3.2. Phản ứng Tuberculin
Thường dương tính.
3.3.3. Nuôi cấy: 70-80%
Mọc sau 2-4 tuần, trên môi trường
Lowensteinn-Jensen, 37oC.
3.3.4. PCR: là phương pháp chẩn đoán nhanh nhất
3.4. Chẩn đoán
3.4.1. Chẩn đoán xác định
- Tiền sử: có tiếp xúc nguồn nước nhiễm
M.marinum.
- Lâm sàng: có các đặc điểm đặc trưng.
- Mô bệnh học: có u hạt.
- Nuôi cấy: dương tính; Vi khuẩn mọc sau 2-4
tuần, trên môi trường Lowensteinn-Jensen, 37oC.
- Huyết thanh chẩn đoán: kháng thể đơn
dòng đặc hiệu kháng lại kháng nguyên 56- kDa
của M.marinum được sử dụng để nhận biết nhanh
trong nuôi cấy.
3.4.2. Giá trị của test nuôi cấy
- Đánh giá sự nhạy cảm của kháng sinh và
kháng thuốc của vi khuẩn.
- Giúp chẩn đoán loại trừ: Leismaniasis và
Sporotrichosis ở những vùng dịch tễ.
- Chẩn đoán phân biệt các lao không điển
hình (á lao- atypical mycobacteria) như: M.kasasii,
M.cholonei, M. gordonae.
3.4.3. Chẩn đoán phân biệt
- Nấm sâu: sporotrichosis,
chromoblastomycosis
- Leismaniasis
- Lao sùi
- Giang mai 3
- Hạt cơm sùi
3.5. Điều trị
- Minocycline: 100mg x 2 lần/ ngày hoặc
- Doxycyclin: 100mg x 2 lần/ ngày hoặc
- Tetracycline: 500mg x 4 lần/ngày
Thời gian điều trị: 3-6tháng
- Rifampin 600mg + ethambutol 800mg /
ngày: không đáp ứng với 1 trong các thuốc trên
- Clarithromycin, levofloxacin: khi kháng các
thuốc trên
Phối hợp: áp nitơ, đốt điện, phẫu thuật
Hình ảnh minh họa:
U hạt bể bơi trước điều trị và sau điều trị
doxycyclin 1 tháng sau điều trị
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC60 Số 18 (Tháng 01/2015)
Hình ảnh mô bệnh học mẫu sinh thiết
bệnh nhân này
Kết quả nuôi cấy chẩn đoán dương tính với
M.marinum
DIỄN ĐÀN
DA LIỄU HỌC 61Số 18 (Tháng 01/2015)
VẢY PHẤN HỒNG GIBERT
ThS. Trương Thị Huyền Trang*
1. Lịch sử và dịch tễ
Năm 1798, bác sĩ da liễu người Edinburgh,
Robert William lần đầu tiên mô tả “đào ban dạng
vòng (roseola annulata)” như một phát ban tự
khỏi ở trẻ khỏe mạnh. Năm 1860, Camile Melchior
Gibert một bác sĩ người Pháp gọi tên bệnh là
“vảy phấn hồng_ pityriasis rosea (PR)”, tên gọi
nói lên được tính chất đặc trưng của bệnh và cho
đến ngày nay tên gọi này vẫn được sử dụng. Tổn
thương với tính chất dạng vòng, đa dạng được bác
sĩ người Pháp Pierre-Amtoine-Ernest mô tả năm
1862. Lâm sàng với tổn thương lớn ban đầu và tổn
thương nhỏ hơn sau đó khu trú vùng nách hoặc
háng và chạy dọc theo đường thẳng được Sarkany
mô tả năm 1864. Tổn thương sơ phát được mô tả
đầu tiên bởi bác sĩ da liễu người Pháp Louis-Anne-
Jean Brocq năm 1887. Theo bảng phân loại bệnh
ICD-10, PR được mã hóa L42X00. PR do thuốc được
xem là một bệnh riêng.
Bệnh xảy ra trên toàn thế giới, không có sự
khác biệt về chủng tộc. Tỉ lệ lưu hành bệnh được
báo cáo từ các trung tâm da liễu Mỹ là 0.16%
(158.9/100.000 người/ năm). Sự thay đổi theo mùa
đã được mô tả ở nhiều nghiên cứu trên thế giới.
Ở vùng ôn đới bệnh thường xảy ra vào các tháng
mùa đông, ở vùng nhiệt đới cũng có thể có thay
đổi theo mùa. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra có
ưu thế nhẹ ở nữ giới, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1.5: 1. PR
thường xảy ra trong độ tuổi 10-35 tuổi. Bệnh hiếm
xảy ra ở trẻ em (dưới 2 tuổi) và người già (trên 65
tuổi), mặc dù bệnh đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh,
trẻ em và người cao tuổi. Bệnh hiếm khi tái phát,
tỉ lệ tái phát < 4% hoặc < 2%, điều này đưa ra giả
định một miễn dịch lâu dài của bệnh.
2. Cơ chế bệnh sinh
PR được cho là có căn nguyên nhiễm trùng (vi
khuẩn, vi rút) bởi các lí do:
1. Thương tổn tương đồng với các phát ban
do vi rút đã biết.
2. Hiếm tái phát, gợi ý một miễn dịch kéo dài
sau lần nhiễm đầu tiên.
3. Thay đổi theo mùa trong một số nghiên cứu.
4. Bệnh xảy ra thành từng nhóm trong cộng
đồng.
5. Xuất hiện các triệu chứng giống cúm trong
một nhóm bệnh nhân (69%).
6. Một số bệnh nhân PR tăng lympho T và
giảm lympho B.
Ngoài ra có báo cáo bệnh nhân biểu hiện PR
sau khi điều trị corticoid, hay sau ghép tủy xương.
Người ta cũng thấy PR có liên quan đến nhiễm
trùng đường hô hấp trên. Tỉ lệ mắc bệnh tăng ở
những người tiếp xúc gần với nhau đã được báo
cáo nhưng bệnh không được xác định là dễ lây. Tỉ
lệ bị PR trong các bác sĩ da liễu gấp 3-4 lần các bác
sĩ khác.
Một tỉ lệ cao hơn của bệnh được quan sát
thấy ở bệnh nhân bị giảm miễn dịch (ví dụ: phụ
nữ mang thai, ghép tủy xương). Ngoài ra, người
ta thấy ampicillin làm phát ban lan rộng hơn, một
hiệu ứng giống như tác dụng của thuốc gây phát
ban ở bệnh nhân bị nhiễm vi rút.
Một số dữ liệu miễn dịch cũng cho thấy có
vai trò căn nguyên của vi rút. Thiếu hụt của tế
bào diệt tự nhiên (NK) và tăng hoạt động của tế
bào lympho T trong tổn thương PR đã được ghi
File đính kèm:
hieu_qua_dieu_tri_viem_nieu_dao_do_lau_khong_bien_chung_bang.pdf

