Hiệu quả của việc góp ý chỉnh sửa bài viết cho học viên cao học trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh
Mục đích chính của bài viết này nhằm giới thiệu một mô hình giảng dạy môn Viết học thuật cho học viên Cao học, giúp giảng viên giảng dạy lớp học đông vẫn có thể sử dụng hoạt động góp ý chỉnh sủa bài viết cho học viên (HV) thông qua việc trình bày các e-comments mẫu (góp ý mẫu). 86HV Cao học trong hai lớp Viết học thuật tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả cho thấy rằng hầu hết HV đánh giá cao hoạt động trình bày các e-comments mỗi đầu giờ của lớp học như những e-comment mẫu giúp họ nhìn lại và chỉnh sửa bài viết của mình. Đồng thời, hoạt động này cũng đóng vai trò như một trong những hoạt động chính trong phương pháp giảng dạy, giúp HV nâng cao kỹ năng góp ý chỉnh sửa bài viết cho các bạn trong nhóm của mình.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của việc góp ý chỉnh sửa bài viết cho học viên cao học trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 16 (41) - Thaùng 5/2016 120 The effects of E-comments on graduate students’ writing at Ho Chi Minh City Open University m i rường Đ i học Ph.D. Pham Vu Phi Ho HCMC Open University Tóm tắt Mục đíc c ín của bài viết này nhằm giới thiệu một mô hình giảng d y môn Viết học thuật cho học viên Cao học, giúp giảng viên giảng d y lớp học đông vẫn có thể sử dụng ho t động góp ý chỉnh sủa bài viết cho học viên (HV) thông qua việc trình bày các e-comments mẫu (góp ý mẫu). 86 HV Cao học trong hai lớp Viết học thuật tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Kết quả cho thấy rằng hầu hết HV đán giá cao o t động trình bày các e-comments mỗi đầu giờ của lớp học n ư n ững e-comment mẫu giúp họ nhìn l i và chỉnh sửa bài viết của mìn Đồng thời, ho t động này c ng đóng vai trò n ư một trong những ho t động c ín trong p ương p áp giảng d y, giúp HV nâng cao kỹ năng góp ý c ỉnh sửa bài viết cho các b n trong nhóm của mình. góp ý chỉnh sửa bài viết điện tử (e-comments), mô hình, e-comment mẫu Abstract The purpose of this research paper is to introduce to an instructional model for training Academic Writing for Graduate students, in order to help lecturers from big-size classes to apply instructor/peer e- comments as samples in classrooms. 86 graduate students from 2 classes participated in the study to provide data for analysis. The results indicate that most of the graduate students highly evaluate the samples of e-comment activities illustrated by the lecturer at the beginning of each training session in order to help them look back their own writing for better revision. In addition, these activities play as one of the main roles to train graduate students to enhance their own peer comment skills to their group members’ writing Keywords: e-comments, peer comments, instructional model, sample of e-comments Vấn đề cần nghiên cứu Có khá nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về việc so sán p ương pháp ứng dụng ho t động góp ý chỉnh sửa bài viết của giảng viên (GV) và b n cùng n óm (instructor’ and peer’s comments), tuy nhiên, kết quả nghiên cứu vẫn còn trong tranh cãi. Hyland (2003) nghiên cứu về ảnh ư ng của góp ý chỉnh sửa của GV trên bài viết của học viên (HV). Nelson and Carson (1998) khảo sát về t ái độ của HV về tính hiệu quả của các góp ý chỉnh sửa của b n cùng nhóm, Tsui và Ng (2000) nghiên cứu về chức năng n iệm vụ trong việc góp ý 121 chỉnh sửa bài viết của cả GV và HV. Nguyễn Thị Kiều Thu (2002) khảo sát về việc thực hành các ho t động chỉnh sửa bài viết của G c o sin viên ( ) năm 2 và năm 3 m i (2011, 2015) c ng thực hiện các cuộc thực nghiệm để nghiên cứu về tính hiệu quả của việc ứng dụng ho t động góp ý chỉnh sửa bài viết theo nhóm của sin viên Đặc biệt, năm 2014, Ph m i và Nguyễn Thị Thùy Dương c ng tìm iểu về tính hiệu quả của ho t động này đối với HV Cao học. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên c ưa oàn toàn đồng nhất. Nelson and Carson (1998), Tsui và Ng (2000), và Yang et al. (2006) tìm thấy rằng t íc được G đọc và góp ý chỉnh sửa bài viết c o mìn ơn là b n cùng nhóm và t o ra việc chỉnh sửa nhiều ơn trên bài viết của họ giúp bài viết tr nên tốt ơn Ngoài ra, yland (2003) tìm thấy rằng, yếu tố về văn óa ản ư ng đến ho t động này vì SV không thấy thoải mái khi bị b n cùng trang lứa góp ý chỉnh sửa cho mình. Tuy nhiên, Nguyễn Thị Kiều Thu (2002) l i tìm thấy rằng SV Việt Nam c ng có t ái độ tích cực trong việc đón nhận những góp ý chỉnh sửa của b n cùng nhóm. Ph m i và Usaha (2011 & 2015) tìm thấy rằng ho t động Góp ý chỉnh sửa bài cho b n cùng nhóm (peer comments) t o ra hiệu quả tích cực trong các lớp giảng dậy môn Viết học thuật. Một số lý do k ác được tìm thấy khi người học không thích nhận được những góp ý của b n cùng nhóm/lớp mà chỉ thích được nhận góp ý từ GV là vì HV chỉ biết đặt niềm tin của mìn nơi giảng viên, và xem G là người có nhiều trìn độ và kinh ng iêm ơn b n cùng lớp. Ngoài ra, họ còn xem những góp ý của GV là có chất lượng tốt ơn, giúp c ỉnh sửa bài ay ơn vì G biết cách giải thích trong mỗi góp ý của mìn và đưa ra được những cách chỉnh sửa tốt ơn ( sui and Ng, 2000) Yang et al (2006) c ng tìm t ấy rằng t íc được GV góp ý cho bài viết của mìn ơn vì G chuyên nghiệp ơn, kin ng iệm ơn, và đáng tin cậy ơn òn reglia (2006) l i tìm thấy rằng SV của họ không thích nhận những góp ý của b n trong lớp vì hầu hết các góp ý của b n trong lớp thậm chí còn “có vẻ k ông đúng” Mặc dù những nghiên cứu trên chỉ ra rằng các góp ý của G t ường được ưu tiên nhất, n ưng k i tìm iểu sâu vào từng lo i góp ý của GV trên bài viết của SV, thì các nghiên cứu l i tìm thấy những điểm bất cập n ư sau ứ nhất, xét về lo i góp ý chỉnh sửa, Nguyễn Thị Kiều Thu (2002) tìm thấy rằng, mặc dù GV nhận biết được k uyn ướng sử dụng ho t động góp ý chỉnh sửa bài viết cho SV, phần lớ ... iệu câu 6 cho thấy rằng HV thích được các b n trong nhóm góp ý chỉnh sửa bài viết của mình (M = 5.40 = SD = .98). Khi cho họ sự lựa chọn (câu 7) rằng CHỈ GV góp ý trên bài viết của mình mà KHÔNG CẦN b n cùng nhóm góp ý thì họ đều từ chối (M = 1.88; SD = 1.29) vì hầu hết, mức đồng ý rất cao, (câu 8) đều t íc được nhận e-comments từ GV và b n cùng n óm ( = 5 58; D = 95) để giúp họ có thể cải tiến được bài viết. Jones et al (2006) tranh luận rằng nếu bắt HV phải làm một chọn lựa giữa GV và HV thì không cân xứng vì việc góp ý cho bài viết từ GV và b n cùng n óm đều có thể tương hỗ lẫn nhau. Tsui and Ng (2000) thì cho rằng các ho t động góp ý của HV vẫn đóng một vai trò quan trọng mà không thể bị thay thế b i các góp ý của GV. Còn theo kinh nghiệm của tác giả bài nghiên cứu này thì thấy rằng vai trò ho t động góp ý chỉnh sửa bài viết của các b n cùng nhóm rất quan trọng trước khi chuyển bài cuối cho GV góp ý. Vì nếu, không có sự trợ giúp của b n cùng nhóm, bài viết còn quá nhiều lỗi nhỏ về kỹ thuật n ư từ vựng, văn p m, lỗi chính tả v.v. thì GV không còn nhiều giờ để tập trung vào việc góp ý về nội dung c ng n ư bố cục toàn bài; mà những điều này l i là phần quyết định của một bài viết có thành công hay không. Do đó, sau k i n ận góp ý chỉnh sửa từ các b n cùng nhóm, bài viết có vẻ tốt ơn, rồi chuyển cho GV góp ý, thì lúc này GV mới có thể giành thời gian, tập chung vào góp ý cho phần nội dung và bố cục của bài viết, mục đíc của bài viết, cách sắp xếp và trìn bày các ý tư ng, lý luận và dẫn chứng có logic, và các ý tư ng trong bài viết phải kết cấu với nhau thật chặt trẽ điều này sẽ giúp cho HV nhìn thấy vấn đề của bài viết mình một cách có khoa học ơn, và ọ sẽ học được rất nhiều điều để có thể cải tiến kỹ năng viết của mình. Câu hỏi nghiên cứu 2 Các Góp ý chỉnh sửa mẫu của GV có ản ư ng trên kỹ năng góp ý c ỉnh sửa của HV hay không? Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu này, dữ liệu trong bảng câu hỏi khảo sát từ 9 đến 18 được phân tíc điểm trung bình. Trong bảng câu hỏi này, câu số 12 chỉ được các HV lớp TESOL10 trả lời vì trong bảng câu hỏi giấy của lớp Dip 17A c ưa có. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này vẫn phân tích dựa trên điểm trung bình của câu trả lời ronbac ’s Alp a của 10 câu này đ t độ tin cậy .872. Bảng 3. Hiệu quả của các e-comments mẫu của GV trên kỹ năng viết và góp ý của HV Descriptive Statistics N Mean Std. Deviation 9 B n ọc được n iều về kỹ năng viết bài t ông qua các comments mẫu của giảng viên trên lớp 86 5.19 .988 10 omment mẫu của giảng viên giúp b n c ỉn sửa bài viết của mìn được n iều 84 5.24 1.037 11 omment mẫu của giảng viên giúp bài viết của riêng b n cải tiến n iều về mặt nội dung và bố cục 86 5.07 1.049 129 N Mean Std. Deviation 12 B n ọc được p ương p áp comments c o bài viết n ờ vào các ọc t eo comment mẫu của giảng viên trên lớp 50 5.12 1.239 13 Kỹ năng comment bài viết của b n c o các b n trong n óm cải tiến rất n iều n ờ vào việc ọc ỏi từ các comments mẫu của giảng viên trên lớp 86 5.26 .910 14 Comment của các b n trong n óm giúp b n c ỉn sửa bài viết của mìn n iều 84 4.69 .994 15 omment của các b n trong n óm giúp bài viết của mìn cải tiến rất n iều 86 4.98 1.127 16 omment của b n cùng n óm giúp bài viết của b n cải tiến n iều về mặt nội dung và bố cục 83 4.52 1.130 17 omment của b n cùng n óm giúp bài viết của b n cải tiến về mặt kỹ t uật (local areas) ơn là về mặt nội dung và bố cục (content and organization) 85 4.41 1.158 18 omment của các b n trong n óm có giá trị tốt tương đương với comment mẫu của giảng viên 86 3.65 1.299 Valid N (listwise) 41 Bảng 3 trình bày về dữ liệu mô tả hiệu quả của việc góp ý chỉnh sửa điện tử mẫu (e-comments) của GV vào mỗi đầu bu i học trên việc học kỹ năng viết và góp ý chỉnh sửa của Đ N ư được thấy, (câu 10) hầu hết đồng ý rất cao rằng họ ọc được n iều về kỹ năng viết bài t ông qua các e-comments mẫu của giảng viên trên lớp ( =5 19; D = 0 99), và (câu 11) các e-comment mẫu của giảng viên giúp ọ c ỉn sửa bài viết của ọ được n iều ( =5 24; D = 1 04) Đây c ng là mục đíc mà tác giả bài ng iên cứu này muốn giới t iệu mô ìn về trìn bày các e- comments mẫu để giúp Đ , với số lượng lớp đông, có t ể vẫn ọc p ương p áp viết văn ọc t uật một các có iệu quả Điều đặc biệt là (câu 12), hầu hết HV đồng ý rất cao rằng các góp ý chỉnh sửa mẫu của giảng viên trên lớp giúp bài viết của riêng ọ cải tiến n iều về mặt nội dung và bố cục ( = 5 07; D = 1 05) N ư được nói trong p ần p ương p áp ng iên cứu, sau mỗi lần viết bài làm, G c ỉ cung cấp góp ý c ỉn sửa c o 5-6 gửi bài sớm n ất qua email oặc trên trang web, rồi sau đó trìn bày mỗi đầu giờ của lớp ọc n ư một trong n ững p ần c ín của bài giảng, giúp ọc tập từ n ững lỗi sai của b n mìn , để c ỉn sủa bài viết của riêng mìn tốt ơn cả về mặt nội dung và bố cục Bảng 3 c ng c o t ấy rằng, ngoài việc ọc và nâng cao kỹ năng viết từ e-coments mẫu của G , còn ọc được t êm về p ương p áp e-comments iệu quả từ G để có t ể góp ý c ỉn sửa c o bài viết của các b n trong n óm mìn ( âu 13) ầu ết đồng ý rằng ọ ọc được p ương p áp góp ý c ỉn sửa c o bài viết n ờ vào các 130 ọc t eo các góp ý c ỉn sửa mẫu của giảng viên trên lớp ( = 5 12; D = 1 24); và (câu 14) ọ t ừa n ận rằng kỹ năng góp ý c ỉn sửa bài viết của ọ c o các b n trong n óm cải tiến rất n iều n ờ vào việc ọc ỏi từ các comments mẫu của giảng viên trên lớp ( = 5 26; D = 91) Đây là một trong n ững mục đíc c ín của tác giả bài ng iên cứu này k i muốn k ẳng địn l i mô ìn giảng d y c o Đ ọc môn iết ọc t uật ác n à ng iên cứu trước đây n ư in (2005), tanley (1992), uzi (2004), và m i (2015) n ằm vào việc đào t o kỹ năng góp ý c ỉn sửa bài viết c o t ực iện trước quá trìn t ực iện các o t động góp ý c ỉn sửa theo nhóm (peer comments) ô ìn giảng d y của bài n iên cứu này t ì l i t ực iên ngay trong quá trìn làm việc n óm, góp ý c ỉn sửa bài viết c o n au (peer feedback) eo lý t uyết ọc ngôn ngữ “learning by doing” t ì có t ể đây sẽ là một mô ìn iệu quả ơn trong việc đào t o biết các tự góp ý và c ỉn sửa bài viết c o n au ( eer comments) vì được ọc ngày từ n ững trường ợp cụ t ể, có liện quan trực tiếp đến bài viết của ọ, và n ư vậy việc ọc sẽ tr nên iệu quả ơn. Để min c ứng c o điều mới trình bày, kết quả của câu 15 c o t ấy rằng k ông p ải c ỉ n ững e-comments của G mới k iến c ỉn sửa bài viết n iều, mà ngay cả n ững góp ý-c ỉn sửa của các b n trong n óm c ng k iến ọ p ải c ỉn sửa bài viết của ọ n iều ( = 4 69; D = 99) và kết quả là (câu 16) bài viết của ọ tiến triển rất n iều ( = 4 98; D = 1 13), (câu 17) k ông c ỉ về mặt nội dung mà còn cả về mặt bố cục ( = 4 52; D = 1 13) sau k i c ỉn sửa t eo các góp ý của các b n trong n óm uy n iên (câu 18), ọ c ng t ừa n ận rằng các góp ý c ỉn sửa của b n cùng n óm c ỉ giúp bài viết của ọ cải tiến về mặt kỹ t uật (local areas) ơn là về mặt nội dung và bố cục (content and organization) Điều này c ng p ù ợp với kết quả và t ảo luận của tác giả bài ng iên cứu này trong p ần trả lời câu ỏi ng iên cứu 1 ột trong n ững ữu íc n ất của o t động góp ý c ỉn sửa (peer comment) của các b n trong n óm là giúp c o bài viết của giảm bớt n iều các lỗi kỹ t uật (local areas) để G có n iều t ời gian tập trung vào việc góp ý c o các p ần ý tư ng và bố cục của bài viết ặc dù đán giá cao o t động góp ý c ỉn sửa từ các b n trong n óm, n ưng ọ c ng có n ững đán giá so sán về giá trị của các e-comments của G với các e-comments của các b n trong n óm ọ c ưa c o rằng các góp ý c ỉn sửa của các b n trong n óm có giá trị tương đương n ư các e-comments của G ( = 3 65; D = 1 30) Kết quả này c ng tương tự n ư các ng iên cứu trước về việc đán giá các góp ý của G tốt ơn các góp ý của các b n trong n óm (Hyland, 2003; Nelson & Carson, 1998; Tsui & Ng, 2000; và Yang et al., 2006). Bảng 4 đán giá việc hợp lý khi GV chỉ góp ý chỉnh sửa cho 5 bài nộp sớm nhất Cách giảng viên comment cho 5-6 bài nộp sớm nhất, b n thấy có hợp lý không? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid có hợp lý 56 65.1 70.9 70.9 c ưa ợp lý 23 26.7 29.1 100.0 Total 79 91.9 100.0 Missing System 7 8.1 Total 86 100.0 131 Bảng 4 trình bày về việc nhận xét của HV qua việc GV chỉ góp ý chỉnh sửa mẫu cho 5-6 bài viết gửi nộp sớm nhất sau khi đã n ận được tất cả các góp ý của các b n trong nhóm và chỉnh sửa l i. Mục đíc của câu hỏi này muốn xem phần trăm đồng ý với cách làm của mô hình giảng d y này khi giảng viên phải d y một lớp học đông, n ưng l i cho nhiều bài viết (hầu n ư mỗi tuần) N ư được thấy trong bảng 4, 71% HV cao học cho rằng số lượng bài được GV góp ý mẫu (5-6 bài) là hợp lý, trong khi 29% vẫn thấy c ưa ợp lý Để lý giải c o điều này, c úng ta c ng t ấy từ kết quả được trình bày phần trên, đán giá rất cao các e-comments của G Do đó, hầu n ư ai c ng muốn nhận được góp ý của GV cho bài viết của chính mình. Những đòi ỏi này của HV là phù hợp n ưng trong trường hợp GV có nhiều HV, l i cho viết bài làm mỗi tuần thì việc góp ý chỉnh sửa cho tất cả các HV trên mỗi bài làm của họ là dường n ư k ông t ể, ngo i trừ G có được sự trợ giúp của trợ giảng (Teaching assistant). Ngoài ra, việc GV cho HV viết bài hàng tuần c ng đóng góp một phần vào việc nâng cao kỹ năng viết của HV theo lý thuyết về “Extensive writing” t m dịc là “viết nhiều”, ay “practice makes perfect” (t ực tập nhiều sẽ hoàn thiện) mà đã được tìm thấy từ bài nghiên cứu trước của Ph m i và Ph m Ngọc ùy Dương (2015) êm vào đó, kết quả tích cực từ 2 câu hỏi nghiên cứu trong bài viết này c ng cho thấy rằng, tuy không nhận được góp ý trực tiếp từ G (52%), c ng có t ể học được từ những e-comments mẫu của GV để chỉnh sửa l i bài viết của chính mình, đồng thời, nâng cao kỹ năng góp ý c ỉnh sửa của mình cho các bài viết của các b n trong nhóm. Kết luận Mục đíc của bài nghiên cứu này nhằm giới thiệu mô hình giảng dậy môn Viết học thuật cho HV Cao học với số lượng lớp động. Mặc dù GV chỉ cung cấp e-comments (góp ý) cho 48% cho HV trong 2 lớp au Đ i học, kết quả nghiên cứu của bài này cho thấy rằng đán giá cao về các góp ý chỉnh sửa mẫu của GV trình bày vào mỗi đầu giờ của lớp học. Đồng thời, c ng t am k ảo các e-comments mẫu của GV n à để có thể áp dụng chỉnh sửa bài viết của riêng họ, khi không trực tiếp nhận được góp ý cho bài viết từ GV. Ngoài ra, khác với kết quả của các nghiên cứu trước, c ng rất thích nhận được các góp ý của các b n cùng nhóm và cho rằng góp ý của GV không phải là một dụng cụ duy nhất để thay các góp ý của b n cùng nhóm. Ngoài ra, hầu hết c ng công n ận rằng các e-comments (góp ý) của GV co ản ư ng đến việc chỉnh sửa bài viết của chính họ, giúp họ có thể hoc hỏi để chỉnh sửa l i bài viết của mình cho tốt ơn Đồng thời, các e-comment mẫu (góp ý mẫu) của G c ng tr thành một dụng cụ để giúp HV học được kỹ năng góp ý chỉnh sửa cho các b n cùng nhóm, cùng giúp nhau cải tiến bài viết của mìn được tốt ơn Bài nghiên cứu này còn giới h n việc tìm hiểu sâu về từng chất lượng góp ý của GV và của b n cùng n óm; đồng thời, cần có thêm nghiên cứu sâu ơn về những chỉnh sửa cụ thể trong từng bài viết của HV qua việc so sánh các bản nháp của bài viết. Những phần này sẽ được nghiên cứu và trìn bày sâu ơn trong các bài báo k oa học kế tiếp của tác giả bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Berg, E. C. (1999). The Effects of Trained eer Response E L tudents’ Revision ypes and Writing Quality. Journal of second language writing, 8 (3), 215 - 241. 2. Hyland, K. (2003). Second Language Writing. Cambridge: Cambridge University Press. 132 3. Pham Vu Phi Ho & Siriluck Usaha (10 April, 2015). Blog-based Peer Response for L2 Writing Revision. Computer Assisted Language Learning, (ahead-of-print), 1-25, by the Taylor & Francis production, DOI: 10.1080/09588221.2015.1026355 4. Pham, Vu Phi Ho & Usaha, Siriluck. (2011). The Effectiveness of Blog-based Peer Response for L2 Writing. Journal of Science - HCMC Open University, (ISSN 1859 - 3453), 3 (3), 27-44. 5. Pham, Vu Phi Ho & Pham, Ngoc Thuy Duong (2015). Common Errors in Writing Journals of the English-Major Students at HCMC Open University. Journal of Science - HCMC Open University, 2 (14), pp. 52- 61. 6. Pham Vu Phi Ho (2015). Phương Pháp Tổ Chức Hoạt Động Viết Bài Luận Theo Nhóm. city: N à Xuất Bản Kin ế (UE Publishing House). ISBN: 978-604-922-220-7. 7. Jones, H. R., Garralda, A., Li, C. S. D. and Lock, G. (2006). Interactional dynamics in online and face-to-face peer-tutoring sessions for second language writers. Journal of Second Language Writing, 15 (1), 1-23. 8. Min, H. T. (2005). Training students to become successful peer reviewers. System, 33(2), 293-308. 9. Min, H. T. (2006). The effects of trained peer review on EFL students’ revision types and writing quality. Journal of Second Language Writing, 15(2), 118-141. 10. Montgomery, L. J. & Baker, W. (2007). Teacher-written feedback: Student perceptions, teacher self-assessment, and actual teacher performance. Journal of Second Language Writing. 16 (2), 82-99. 11. Nelson, G. L., & Carson, J. G. (1998). ESL students' perceptions of effectiveness in peer response groups. Journal of second language writing, 7(2), 113-131.Pham, Vu Phi Ho & Nguyen Thi Thuy Duong (2014). The Effectiveness of Peer Feedback on Graduate Academic Writing at Ho Chi Minh City Open University. Journal of Science - HCMC Open University, (ISSN 1859 - 3453), 2 (10), pp 35-48. 12. Nguyen, T. K. Thu (2002). Error Feedback in L2 Writing Classes: How explicit does it need to be? Master of TESOL research, University of Social Sciences & Humanities, HCMC. 13. Stanley, J. (1992). Coaching student writers to be effective peer evaluators. Journal of Second Language Writing, (1), (3), 217-233. 14. Treglia, O. M. (2006). A Study of teacher- written commentary in relation to student revision and perceptions in college writing classes. New York: York University Press. 15. Tuzi, K. (2004). The impact of e-feedback on the revisions of L2 writers in an academic writing course. Computers and Composition, 21 (2), 217-235. 16. Tsui, B.M. Amy & Ng, Maria (2000). Do secondary L2 writers benefit from peer comments? Journal of Second Language Writing (9), (2), pp. 147-170. 17. Yang, M., Badger, R., & Yu, Z. (2006). A comparative study of peer and teacher feedback in a Chinese EFL writing class. Journal of Second Language Writing, 15(3), 179-200. Ngày n ận bài: 02/3/2016 Biên tập xong: 15/5/2016 Duyệt đăng: 20/5/2016
File đính kèm:
- hieu_qua_cua_viec_gop_y_chinh_sua_bai_viet_cho_hoc_vien_cao.pdf