Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp

 Đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) với sự cải

thiện nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học

sinh tiểu học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu

nhiên có nhóm đối chứng, đánh giá trước - sau can thiệp. Hai loại sữa thông dụng trên thị

trường là sữa tươi và sữa hoàn nguyên được sử dụng như thực phẩm mang tăng cường

21 loại vitamin và chất khoáng khác nhau và được bổ sung cho 02 nhóm học sinh uống với

liều lượng 2 hộp x 180 ml/ngày, 7 ngày/tuần trong 6 tháng, mỗi nhóm uống một loại sữa.

Nhóm chứng không uống sữa trong thời gian can thiệp. Kết quả: Sau khi kết thúc can thiệp,

hàm lượng Hb huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa so với giai đoạn ban

đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp

cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh

trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD

(19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa

so với nhóm chứng (p < 0,01)

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 1

Trang 1

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 2

Trang 2

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 3

Trang 3

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 4

Trang 4

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 5

Trang 5

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 6

Trang 6

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 7

Trang 7

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 16660
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp

Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 23 
HIỆU QUẢ CỦA SỮA TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI 
VỚI TÌNH TRẠNG HEMOGLOBIN VÀ FERRITIN HUYẾT THANH 
Ở HỌC SINH TIỂU HỌC SAU 6 THÁNG CAN THIỆP 
 Trần Khánh Vân1, Trần Thúy Nga1 
Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Trần Ngọc Tú1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) với sự cải 
thiện nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học 
sinh tiểu học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu 
nhiên có nhóm đối chứng, đánh giá trước - sau can thiệp. Hai loại sữa thông dụng trên thị 
trường là sữa tươi và sữa hoàn nguyên được sử dụng như thực phẩm mang tăng cường 
21 loại vitamin và chất khoáng khác nhau và được bổ sung cho 02 nhóm học sinh uống với 
liều lượng 2 hộp x 180 ml/ngày, 7 ngày/tuần trong 6 tháng, mỗi nhóm uống một loại sữa. 
Nhóm chứng không uống sữa trong thời gian can thiệp. Kết quả: Sau khi kết thúc can thiệp, 
hàm lượng Hb huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa so với giai đoạn ban 
đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp 
cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh 
trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD 
(19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa 
so với nhóm chứng (p < 0,01). 
* Từ khóa: Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm; Học sinh tiểu học; Vi chất dinh dưỡng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt là 
vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng 
nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu và 
Việt Nam. Theo UNICEF, có khoảng 750 triệu 
trẻ em bị thiếu máu do thiếu sắt [4]. 
Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2008 
cho thấy có tới 45% trẻ em tiểu học ở 
nông thôn bị thiếu máu thiếu sắt. Kết quả 
điều tra SEANUTS (2011) tại 6 tỉnh thành 
ở nước ta cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ 
em tiểu học là 11,8%; tỷ lệ trẻ có dự trữ 
sắt cạn kiệt (ferritin < 15 µg/l) là 6%; tỷ lệ 
trẻ có dự trữ sắt thấp (ferritin < 30 µg/l) 
là 28,8%; tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt 
(Hb < 11,5 g/dl, ferritin < 30 µg/l) là 
23,9% [5]. Thiếu máu thiếu sắt gây ra mệt 
mỏi, chậm tăng trưởng, giảm khả năng 
học tập của trẻ em [4]. 
Thiếu VCDD, bao gồm thiếu máu do 
thiếu sắt là nguyên nhân cơ bản dẫn tới 
suy dinh dưỡng thấp còi (đặc biệt ở nông 
thôn, vùng nghèo). Thiếu vi chất thường xảy 
ra đồng thời, như thiếu sắt thường đi kèm 
với thiếu vitamin A, thiếu kẽm và các 
VCDD khác mà nguyên nhân chủ yếu do 
1Khoa Vi chất Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia 
Người phản hồi: Trần Khánh Vân (trankhanhvan@dinhduong.org.vn) 
 Ngày nhận bài: 23/6/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 10/8/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 24 
khẩu phần ăn của trẻ không đáp ứng nhu 
cầu của cơ thể. Chế độ ăn nghèo nàn 
thường dẫn tới thiếu nhiều loại VCDD mà 
không thiếu một vi chất đơn lẻ. Bên cạnh 
đó, các VCDD còn có tác dụng tương hỗ 
nhau trong cơ thể. Do vậy, sử dụng thực 
phẩm tăng cường đa VCDD không chỉ cải 
thiện nhiều loại vi chất mà còn giúp cải 
thiện tình trạng thiếu máu. 
Tuổi học đường (đặc biệt 7 - 10 tuổi) là 
giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa 
các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm 
vóc thể lực và trí tuệ. Đây cũng là giai 
đoạn rất dễ bị tổn thương về dinh dưỡng. 
Nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu dinh 
dưỡng, sử dụng thực phẩm tăng cường 
VCDD là một trong những biện pháp can 
thiệp quan trọng và có tính bền vững. 
Sữa là thực phẩm thông dụng cho trẻ em, 
có ưu điểm dễ hấp thu, chứa nhiều chất 
dinh dưỡng khác nhau. Chúng tôi tiến 
hành tăng cường VCDD theo khuyến nghị 
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bằng 2 
loại sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa 
hoàn nguyên tiệt trùng nhằm: Đánh giá 
hiệu quả 2 loại sữa tăng cường VCDD tới 
cải thiện nồng độ Hb, ferritin huyết thanh 
và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của 
học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh từ 
7 - 10 tuổi của 6 trường tiểu học (5 xã) 
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ trong độ 
tuổi 7 - 10 tại thời điểm điều tra ban đầu, 
không uống bổ sung vitamin và khoáng chất 
trong 3 tháng gần đây; -3,0 SD < HAZ 
< -1,0 SD. Gia đình tự nguyện đồng ý cho 
trẻ tham gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ suy dinh 
dưỡng cấp ở mức độ nặng (CN/CC ≤ -3 SD), 
thấp còi HAZ ≤ -3 SD, nhẹ cân với WAZ 
≤ -3 SD; trẻ có dị tật bẩm sinh (sứt môi, 
hở hàm ếch, tim bẩm sinh) hoặc các bệnh 
lý mạn tính nặng, bệnh rối loạn chuyển hóa. 
- Chất liệu nghiên cứu: Sữa sử dụng 
trong nghiên cứu gồm: Sữa tươi tiệt trùng 
có đường và sữa hoàn nguyên tiệt trùng 
đều được tăng cường VCDD theo khuyến 
cáo của WHO. Cả 2 loại sữa đều được 
phép sử dụng tại Việt Nam theo xá ... emoglobin, ferritin 
huyết thanh được đánh giá bằng phương 
pháp xác định kháng thể sử dụng kit ELISA. 
* Xử lý số liệu: 
Số liệu điều tra được nhập bằng phần 
mềm Epi Data. Các phân tích thống kê sử 
dụng phần mềm SPSS 18.0. 
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo 
đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện 
Dinh dưỡng Quốc gia phê duyệt. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh 
Bảng 1: Thay đổi nồng độ Hb sau can thiệp. 
Nồng độ Hb huyết thanh 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Thời điểm 
n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) p
a
Trước can thiệp T0) 229 120,9 ± 8,5 236 120,8 ± 8,4 228 120,5 ± 7,7 0,839 
Sau 3 tháng (T3) 227 122,6 ± 9,32b 236 121,0 ± 9,0 227 122,0 ± 9,22b 0,171 
Sau 6 tháng (T6) 227 125,7 ± 12,02f, 3b 232 122,4 ± 10,82b 226 124,7 ± 10,31f ,3b 0,006 
Chênh T3 - T0 1,6 ± 7,91f 0,2 ± 0,28 1,4 ± 7,2 0,101 
Chênh T6 - T0 4,7 ± 10,23f 1,7 ± 0,34 4,2 ± 9,2 0,001 
(a: ANOVA test; 1: p < 0,05; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng thời điểm; 
b: Paired t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh cùng nhóm trước và sau can thiệp; 
f) t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng 
thời điểm). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 26 
Tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về hàm lượng Hb giữa 3 nhóm (p > 0,05). 
Trong quá trình nghiên cứu, hàm lượng Hb đều được cải thiện rõ rệt ở 2 nhóm can 
thiệp sau 3 và 6 tháng (p < 0,01). Trong khi ở nhóm chứng, hàm lượng Hb chỉ cải thiện 
có ý nghĩa sau 6 tháng (p < 0,01). 
Có sự khác biệt về nồng độ Hb (p < 0,001) giữa 2 nhóm can thiệp so với nhóm 
chứng ở thời điểm T6. 
Không có sự khác biệt nồng độ Hb giữa hai nhóm can thiệp (p > 0,05). Hàm lượng Hb 
trung bình sau 3 tháng can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 (1,6 g/l) và 
nhóm chứng (0,2 g/l) (p = 0,048). Chênh lệch hàm lượng Hb trung bình sau 6 tháng 
can thiệp khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 1 (4,7 g/l), nhóm 3 (4,2 g/l) so với nhóm chứng 
(1,7 g/l) (p = 0,001). 
2. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ ferritin 
huyết thanh 
Bảng 2: Thay đổi nồng độ ferritin huyết thanh sau can thiệp. 
Hàm lượng ferritin huyết thanh 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Thời điểm 
n Trung vị n Trung vị n Trung vị 
pi 
Trước can thiệp (T0) 229 50,41g 236 54,7 220 49,7 0,057 
Sau 3 tháng (T3) 227 54,72g, 3h 236 63,73h 220 54,32g, 2h 0,005 
Sau 6 tháng (T6) 227 71,03h 233 62,33h 226 66,33h 0,161 
Chênh T3 - T0 227 5,1 236 5,9 220 3,4 0,560 
Chênh T6 - T0 227 19,63g 233 9,3 218 15,21g 0,002 
(i: Kruskal-Wallis test so sánh trung vị giữa 3 nhóm nghiên cứu; 
g: Mann-Whitney U test so sánh trung vị giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp; 
h: Wilcoxon test so sánh trung vị cùng nhóm ở thời điểm trước và sau can thiệp; 
1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001) 
Sau 3 tháng và 6 tháng, hàm lượng ferritin tăng có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm 
(p < 0,01). 
Chênh lệch hàm lượng feritin huyết thanh trung vị của học sinh tại thời điểm sau 
6 tháng với trước can thiệp (T6 - T0) ở nhóm 1 (19,6 µg/l), nhóm chứng (9,3 µg/l) và 
nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Chênh lệch này khác biệt 
ở cả 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p < 0,05). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 27 
Bảng 3: Thay đổi tỷ lệ dự trữ sắt thấp. 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Thời điểm 
n 
Trẻ dự trữ sắt 
thấp (%) n 
Trẻ dự trữ sắt 
thấp (%) n 
Trẻ dự trữ sắt 
thấp (%) 
pc 
Trước can thiệp 229 52 (22,7) 236 33 (14,0) 220 41 (18,6) 0,052 
Sau 3 tháng 227 26 (11,5) 236 16 (6,8) 220 22 (10,0) 0,209 
Sau 6 tháng 227 11 (4,8) 233 17 (7,3) 226 17 (7,5) 0,441 
pe 
 pT0-T3 = 0,000 
pT0-T6 = 0,000 
 pT0-T3 = 0,001 
pT0-T6 = 0,002 
 pT0-T3 = 0,003 
pT0-T6 = 0,000 
(c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6 ; 
e: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ thiếu VCDD trước và sau can thiệp) 
Tỷ lệ dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và 6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa thống 
kê so với trước can thiệp (p < 0,01). 
Bảng 4: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan với hàm 
lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp. 
Nhóm 1 Nhóm 3 
Các yếu tố trong mô hình 
(Biến độc lập) Beta (Hệ số tiêu chuẩn) p* 
Beta 
(Hệ số tiêu chuẩn) p** 
Giới tính trẻ (nam/nữ*) -0,064 0,174 -0,041 0,380 
Tuổi của mẹ (< 30/≥ 30 tuổi) 0,001 0,991 -0,027 0,575 
Trình độ học vấn của mẹ (THCS trở 
xuống/từ THCS trở lên) 0,045 0,377 -0,027 0,583 
Hoàn cảnh kinh tế (nghèo và cận 
nghèo/bình thường*) 0,048 0,322 0,081 0,091 
Nghề nghiệp mẹ (nông nghiệp/khác*) -0,012 0,811 0,035 0,490 
Nguy cơ vitamin tiền lâm sàng 
(thiếu/bình thường) -0,003 0,952 -0,007 0,880 
Nhóm nghiên cứu (đối chứng/sữa 
bổ sung vi chất*) -0,139 0,003 -0,109 0,021 
(THCS: trung học cơ sở; 
*: Cỡ mẫu phân tích (n): 458; R2= 0,029; Constant = 128,05; 
**: Cỡ mẫu phân tích (n): 457; R2= 0,022; Constant = 127,22) 
Tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp so với điều tra ban đầu, mô hình hồi quy tuyến 
tính đa biến giữa nhóm 1 với nhóm chứng cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng 
sữa tươi tăng cường VCDD (p < 0,01) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh 
tiểu học sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, 
nghề nghiệp mẹ, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng (R2 = 0,029). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 28 
Đồng thời mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa nhóm 3 với nhóm chứng cũng 
cho thấy mối liên quan giữa việc can thiệp sử dụng hoàn nguyên tăng cường VCDD 
(p < 0,05) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh tiểu học sau khi kiểm soát các yếu 
tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ và hoàn cảnh kinh tế 
hộ gia đình, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả cho 
thấy mối liên quan không mạnh (R2 = 0,022). 
3. Hiệu quả sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng thiếu máu 
Bảng 5: Hiệu quả của sữa tăng cường VCDD với tình trạng thiếu máu. 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Thời điểm n Trẻ thiếu máu 
(%) 
n Trẻ thiếu máu 
(%) 
n Trẻ thiếu máu 
(%) 
pc 
Trước can thiệp (T0) 229 51 (22,3) 236 54 (22,9) 228 56 (24,6) 0,835 
Sau 3 tháng (T3) 229 47 (20,5) 236 54 (22,9) 227 50 (22,0) 0,824 
Sau 6 tháng (T6) 227 42 (18,5) 232 55 (23,7) 226 44 (19,5) 0,340 
pd 
pT0-T3 = 0,644 
pT0-T6 = 0,280 
pT0-T3 = 1,000 
pT0-T6 = 1,000 
pT0-T3 = 0,551 
pT0-T6 = 0,104 
(c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6; 
d: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ trong cùng nhóm trước và sau can thiệp) 
Trong quá trình can thiệp, tỷ lệ trẻ thiếu máu ở nhóm 1 và 3 có xu hướng giảm sau 
3 và 6 tháng, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi ở nhóm chứng, 
tỷ lệ này không giảm (p > 0,05). 
So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở các thời điểm sau 
đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
BÀN LUẬN 
1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất 
dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh 
Vitamin A, sắt, acid folic, vitamin B12 là 
những yếu tố quan trọng trong việc tạo 
máu, ảnh hưởng tới nồng độ Hb huyết 
thanh. Thiếu hụt các chất này đều ảnh 
hưởng tới tạo máu (nồng độ Hb) - một 
trong những nguyên nhân gây nên tình 
trạng thiếu máu [4]. 
Hàm lượng Hb là cơ sở chủ yếu đánh 
giá tình trạng, mức độ thiếu máu. Tại thời 
điểm T0, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa 3 nhóm về hàm lượng Hb (p > 0,05). 
Sau 6 tháng sử dụng sữa tăng cường 
VCDD, nồng độ Hb trung bình ở cả 3 
nhóm nghiên cứu tăng có ý nghĩa so với 
trước can thiệp. Khi so sánh giữa các 
nhóm ở thời điểm sau 6 tháng can thiệp, 
nồng độ Hb trung bình của học sinh nhóm 
1 và nhóm 3 cải thiện (cao hơn), khác biệt 
có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001). 
Đồng thời, chênh lệch hàm lượng Hb sau 
3 và 6 tháng ở hai nhóm can thiệp đều 
khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng. 
Sau 6 tháng can thiệp, khác biệt giữa 
nhóm 1 (4,7 ± 10,2 g/l) và nhóm 3 (4,2 ± 
9,2 g/l) so với nhóm 2 (1,7 ± 0,34 g/l) 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Không có 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 29 
sự khác biệt về hàm lượng Hb trung bình 
ở các thời điểm T0, T3 và T6 khi so sánh 
nhóm 1 và nhóm 3 (p > 0,05). 
Như vậy, sử dụng sữa tăng cường 
VCDD (có vitamin A, B12, acid folic) đã cải 
thiện đáng kể hàm lượng Hb. Kết quả của 
chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên 
cứu khác. Nghiên cứu của Trần Thúy Nga 
(2008) khi đánh giá hiệu quả can thiệp 
trong trường tiểu học sử dụng bánh quy 
tăng cường đa VCDD, trong đó tăng 
cường sắt, kẽm, iod, vitamin A kết hợp các 
vitamin và khoáng chất khác 5 ngày/tuần 
trong 4 tháng ghi nhận cải thiện nồng độ 
Hb tương đương (1,87 g/l) [3]. 
Sự cải thiện về hàm lượng Hb ở 2 
nhóm can thiệp so với nhóm chứng có ý 
nghĩa thống kê ở giai đoạn 6 tháng sau 
can thiệp, đồng thời phân tích hồi quy 
tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên 
quan cũng cho kết quả: Can thiệp sử 
dụng sữa tươi tăng cường VCDD và sữa 
tiệt trùng tăng cường VCDD giúp cải thiện 
hàm lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu 
sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, 
nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, hoàn cảnh 
kinh tế hộ gia đình, nghề nghiệp mẹ, tình 
trạng thiếu vitamin A của học sinh (p < 0,05). 
2. Hiệu quả đối với tình trạng ferritin 
huyết thanh 
So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh 
trung vị giữa 3 nhóm ở thời điểm trước 
can thiệp (T0) không thấy có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh 
trung vị trong từng nhóm sau 3 và 6 tháng, 
hàm lượng này đều tăng có ý nghĩa thống 
kê ở cả 3 nhóm (p < 0,01). 
Hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị 
của học sinh tại thời điểm T6 ở nhóm 1 
(19,6 µg/l) và nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt 
so với nhóm chứng (9,3 µg/l), p < 0,05. 
Đồng thời, chênh lệch hàm lượng 
ferritin ở giai đoạn 6 tháng sau can thiệp 
phản ánh sự cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa 
hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị 
sau can thiệp, p < 0,01. 
Liên quan chặt chẽ tới hàm lượng sắt 
huyết thanh là tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Tỷ lệ 
dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và 
6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa 
thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01). 
Tuy nhiên, sự chênh lệch hàm lượng 
ferritin trung vị giữa 3 nhóm không đủ để 
cải thiện tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp 
(SF < 30 µg/l), có ý nghĩa thống kê giữa 
3 nhóm (p > 0,05) tại thời điểm sau 3 và 
6 tháng can thiệp. Điều này có thể do việc 
tăng huy động sắt từ dự trữ mặc dù cơ 
chế của hiện tượng này vẫn cần được 
xác minh. 
3. Hiệu quả can thiệp với tình trạng 
thiếu máu 
Gắn liền với sự cải thiện nồng độ Hb 
huyết thanh là sự cải thiện tình trạng thiếu 
máu. Có sự khác nhau về xu thế cải thiện 
tình trạng thiếu máu ở 3 nhóm. Tỷ lệ học 
sinh nhóm 1 ở 6 trường tiểu học Phú 
Bình thiếu máu giảm từ 22,3% trước can 
thiệp tương ứng xuống 20,5% và 18,5% 
sau 3 và 6 tháng can thiệp; nhóm 3 giảm 
từ 24,6% trước can thiệp tương ứng 
xuống 22,0% và 19,5% sau 3 và 6 tháng 
can thiệp. Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm 
chứng lại có xu thế ngược lại: tỷ lệ thiếu 
máu không giảm mà tăng từ 22,9% trước 
can thiệp lên 23,5% sau 6 tháng. Tuy nhiên, 
sự tăng giảm tỷ lệ thiếu máu ở 3 nhóm 
giai đoạn 3 và 6 tháng so với thời điểm ban 
đầu chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Lý do chưa thấy sự cải thiện có ý nghĩa 
về tỷ lệ thiếu máu của nhóm can thiệp có 
thể là do tỷ lệ thiếu máu của học sinh tiểu 
học Phú Bình ở mức trung bình có ý nghĩa 
sức khỏe cộng đồng [7]. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 
 30 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
tương đương với nghiên cứu ở trẻ < 5 
tuổi tại Anh năm 2016: Hàm lượng sắt và 
Hb tăng có ý nghĩa nhưng đều không 
giảm tỷ lệ thiếu máu. Nguyên nhân là do 
khẩu phần ăn của trẻ bị thiếu sắt, nên dù 
được sử dụng sữa tăng cường sắt làm 
tăng dự trữ sắt nhưng chưa đủ thời gian 
can thiệp để cải thiện tình trạng thiếu 
máu, hoặc do chế độ ăn có chất ức chế 
hấp thu sắt. 
KẾT LUẬN 
Sử dụng sữa tăng cường VCDD (2 
hộp/ngày x 180 ml/hộp, 7 ngày/tuần trong 
6 tháng) đã cải thiện hàm lượng Hb huyết 
thanh ở 2 nhóm can thiệp, có ý nghĩa so 
với giai đoạn ban đầu (p < 0,01); hàm 
lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb 
sau 6 tháng so với trước can thiệp cải thiện 
có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). 
Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh 
trung vị sau 6 tháng so với trước can 
thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng 
cường VCDD (19,6 µg/l) và nhóm sử 
dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD 
(15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa so với 
nhóm chứng (p < 0,01). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, 
Phạm Văn Hoan. Hiệu quả bổ sung kẽm và 
sprinkles đa vi chất trên bệnh tiêu chảy và 
nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ suy dinh dưỡng 
thấp còi 6 - 36 tháng tuổi. Tạp chí Y học Dự 
phòng 2010; 10(118):17-25. 
2. Le Nguyen Bao Khanh, Le Thi Hop, 
Nguyen Đo Van Anh, et al. Double burden of 
undernutrition and overnutrition in Vietnam in 
2011: Results of the SEANUTS study in 0 - 5 - 
11 -year-old children. Br J Nutr 2013; 
110(3):45-56. 
3. Nga TT, W Pantanee, Dijkhuizen MA, et al. 
Multi-micronutrient-fortified biscuits decreased 
prevalence of anemia and improved 
micronutrient status and effectiveness of 
deworming in rural Vietnamese school children. 
American Journal of Clinical Nutrition 2013; 
139:1013-1021. 
4. WHO, UNICEF. Focusing on anaemia: 
Towards an integrated approach for effective 
anaemia control. (joint statement), WHO-
UNICEF, Geneva 2004. 
5. WHO-UNICEF-GAIN. Vitamin and mineral 
deficiencies technical situation analysis. 
Global Alliance for Improve Nutrition, Geneva 
press, 2006. World Health Organizaton, 
UNICEF, Global Alliance for Improved Nutrition. 
6. WHO. Guideline: Use of multiple 
micronutrient powders for home fortification of 
foods consumed by infants and children 6 - 23 
months of age 2011. 
7. WHO, UNICEF, United Nations University. 
Iron deficiency anaemia: Assessment, prevention, 
and control. A Guide for Programme Managers 
2001:33-45. 
8. Lindsay Allen, Omar Dary, Richard 
Hurrell. Guidelines on food fortification with 
micronutrients. Joint World Health Organization 
(WHO) and Food and Agriculture Organization 
(FAO) of the United Nations 2006. 
9. Zimmermann MB, Rohner F, Dib A, et al. 
Vitamin A supplementation in children with 
poor vitamin A and iron status increases 
erythropoietin and hemoglobin concentrations 
without changing total body iron. Am Journal 
of Clinical Nutrition 2006; 84:580-586. 
10. Anne Sidnell, Sigrid Gibson, Rosalyn 
O’Connor, et al. Nutrient intakes and iron and 
vitamin D status differ depending on main milk 
consumed by UK children aged 12 - 18 
months - secondary analysis from the diet and 
nutrition survey of infants and young children. 
Journal of Nutritional Science 2016; 5(e32):1-8. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_sua_tang_cuong_vi_chat_dinh_duong_doi_voi_tinh.pdf