Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp
Đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) với sự cải
thiện nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học
sinh tiểu học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu
nhiên có nhóm đối chứng, đánh giá trước - sau can thiệp. Hai loại sữa thông dụng trên thị
trường là sữa tươi và sữa hoàn nguyên được sử dụng như thực phẩm mang tăng cường
21 loại vitamin và chất khoáng khác nhau và được bổ sung cho 02 nhóm học sinh uống với
liều lượng 2 hộp x 180 ml/ngày, 7 ngày/tuần trong 6 tháng, mỗi nhóm uống một loại sữa.
Nhóm chứng không uống sữa trong thời gian can thiệp. Kết quả: Sau khi kết thúc can thiệp,
hàm lượng Hb huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa so với giai đoạn ban
đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp
cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh
trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD
(19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa
so với nhóm chứng (p < 0,01)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng hemoglobin và ferritin huyết thanh ở học sinh Tiểu học sau 6 tháng can thiệp
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 23 HIỆU QUẢ CỦA SỮA TĂNG CƯỜNG VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG HEMOGLOBIN VÀ FERRITIN HUYẾT THANH Ở HỌC SINH TIỂU HỌC SAU 6 THÁNG CAN THIỆP Trần Khánh Vân1, Trần Thúy Nga1 Nguyễn Song Tú1, Nguyễn Trần Ngọc Tú1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng (VCDD) với sự cải thiện nồng độ hemoglobin (Hb), ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học sinh tiểu học. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có nhóm đối chứng, đánh giá trước - sau can thiệp. Hai loại sữa thông dụng trên thị trường là sữa tươi và sữa hoàn nguyên được sử dụng như thực phẩm mang tăng cường 21 loại vitamin và chất khoáng khác nhau và được bổ sung cho 02 nhóm học sinh uống với liều lượng 2 hộp x 180 ml/ngày, 7 ngày/tuần trong 6 tháng, mỗi nhóm uống một loại sữa. Nhóm chứng không uống sữa trong thời gian can thiệp. Kết quả: Sau khi kết thúc can thiệp, hàm lượng Hb huyết thanh ở hai nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa so với giai đoạn ban đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). * Từ khóa: Tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm; Học sinh tiểu học; Vi chất dinh dưỡng. ĐẶT VẤN ĐỀ Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu và Việt Nam. Theo UNICEF, có khoảng 750 triệu trẻ em bị thiếu máu do thiếu sắt [4]. Tại Việt Nam, nghiên cứu năm 2008 cho thấy có tới 45% trẻ em tiểu học ở nông thôn bị thiếu máu thiếu sắt. Kết quả điều tra SEANUTS (2011) tại 6 tỉnh thành ở nước ta cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em tiểu học là 11,8%; tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt cạn kiệt (ferritin < 15 µg/l) là 6%; tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (ferritin < 30 µg/l) là 28,8%; tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt (Hb < 11,5 g/dl, ferritin < 30 µg/l) là 23,9% [5]. Thiếu máu thiếu sắt gây ra mệt mỏi, chậm tăng trưởng, giảm khả năng học tập của trẻ em [4]. Thiếu VCDD, bao gồm thiếu máu do thiếu sắt là nguyên nhân cơ bản dẫn tới suy dinh dưỡng thấp còi (đặc biệt ở nông thôn, vùng nghèo). Thiếu vi chất thường xảy ra đồng thời, như thiếu sắt thường đi kèm với thiếu vitamin A, thiếu kẽm và các VCDD khác mà nguyên nhân chủ yếu do 1Khoa Vi chất Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia Người phản hồi: Trần Khánh Vân (trankhanhvan@dinhduong.org.vn) Ngày nhận bài: 23/6/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/8/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 24 khẩu phần ăn của trẻ không đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Chế độ ăn nghèo nàn thường dẫn tới thiếu nhiều loại VCDD mà không thiếu một vi chất đơn lẻ. Bên cạnh đó, các VCDD còn có tác dụng tương hỗ nhau trong cơ thể. Do vậy, sử dụng thực phẩm tăng cường đa VCDD không chỉ cải thiện nhiều loại vi chất mà còn giúp cải thiện tình trạng thiếu máu. Tuổi học đường (đặc biệt 7 - 10 tuổi) là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc thể lực và trí tuệ. Đây cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương về dinh dưỡng. Nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu dinh dưỡng, sử dụng thực phẩm tăng cường VCDD là một trong những biện pháp can thiệp quan trọng và có tính bền vững. Sữa là thực phẩm thông dụng cho trẻ em, có ưu điểm dễ hấp thu, chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau. Chúng tôi tiến hành tăng cường VCDD theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bằng 2 loại sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa hoàn nguyên tiệt trùng nhằm: Đánh giá hiệu quả 2 loại sữa tăng cường VCDD tới cải thiện nồng độ Hb, ferritin huyết thanh và tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của học sinh tiểu học sau 6 tháng can thiệp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh từ 7 - 10 tuổi của 6 trường tiểu học (5 xã) tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ trong độ tuổi 7 - 10 tại thời điểm điều tra ban đầu, không uống bổ sung vitamin và khoáng chất trong 3 tháng gần đây; -3,0 SD < HAZ < -1,0 SD. Gia đình tự nguyện đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ suy dinh dưỡng cấp ở mức độ nặng (CN/CC ≤ -3 SD), thấp còi HAZ ≤ -3 SD, nhẹ cân với WAZ ≤ -3 SD; trẻ có dị tật bẩm sinh (sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh) hoặc các bệnh lý mạn tính nặng, bệnh rối loạn chuyển hóa. - Chất liệu nghiên cứu: Sữa sử dụng trong nghiên cứu gồm: Sữa tươi tiệt trùng có đường và sữa hoàn nguyên tiệt trùng đều được tăng cường VCDD theo khuyến cáo của WHO. Cả 2 loại sữa đều được phép sử dụng tại Việt Nam theo xá ... emoglobin, ferritin huyết thanh được đánh giá bằng phương pháp xác định kháng thể sử dụng kit ELISA. * Xử lý số liệu: Số liệu điều tra được nhập bằng phần mềm Epi Data. Các phân tích thống kê sử dụng phần mềm SPSS 18.0. Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Dinh dưỡng Quốc gia phê duyệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh Bảng 1: Thay đổi nồng độ Hb sau can thiệp. Nồng độ Hb huyết thanh Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Thời điểm n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) n (X̅ ± SD) p a Trước can thiệp T0) 229 120,9 ± 8,5 236 120,8 ± 8,4 228 120,5 ± 7,7 0,839 Sau 3 tháng (T3) 227 122,6 ± 9,32b 236 121,0 ± 9,0 227 122,0 ± 9,22b 0,171 Sau 6 tháng (T6) 227 125,7 ± 12,02f, 3b 232 122,4 ± 10,82b 226 124,7 ± 10,31f ,3b 0,006 Chênh T3 - T0 1,6 ± 7,91f 0,2 ± 0,28 1,4 ± 7,2 0,101 Chênh T6 - T0 4,7 ± 10,23f 1,7 ± 0,34 4,2 ± 9,2 0,001 (a: ANOVA test; 1: p < 0,05; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng thời điểm; b: Paired t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh cùng nhóm trước và sau can thiệp; f) t-test; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001; so sánh nhóm chứng với nhóm can thiệp cùng thời điểm). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 26 Tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về hàm lượng Hb giữa 3 nhóm (p > 0,05). Trong quá trình nghiên cứu, hàm lượng Hb đều được cải thiện rõ rệt ở 2 nhóm can thiệp sau 3 và 6 tháng (p < 0,01). Trong khi ở nhóm chứng, hàm lượng Hb chỉ cải thiện có ý nghĩa sau 6 tháng (p < 0,01). Có sự khác biệt về nồng độ Hb (p < 0,001) giữa 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng ở thời điểm T6. Không có sự khác biệt nồng độ Hb giữa hai nhóm can thiệp (p > 0,05). Hàm lượng Hb trung bình sau 3 tháng can thiệp khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm 1 (1,6 g/l) và nhóm chứng (0,2 g/l) (p = 0,048). Chênh lệch hàm lượng Hb trung bình sau 6 tháng can thiệp khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 1 (4,7 g/l), nhóm 3 (4,2 g/l) so với nhóm chứng (1,7 g/l) (p = 0,001). 2. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ ferritin huyết thanh Bảng 2: Thay đổi nồng độ ferritin huyết thanh sau can thiệp. Hàm lượng ferritin huyết thanh Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Thời điểm n Trung vị n Trung vị n Trung vị pi Trước can thiệp (T0) 229 50,41g 236 54,7 220 49,7 0,057 Sau 3 tháng (T3) 227 54,72g, 3h 236 63,73h 220 54,32g, 2h 0,005 Sau 6 tháng (T6) 227 71,03h 233 62,33h 226 66,33h 0,161 Chênh T3 - T0 227 5,1 236 5,9 220 3,4 0,560 Chênh T6 - T0 227 19,63g 233 9,3 218 15,21g 0,002 (i: Kruskal-Wallis test so sánh trung vị giữa 3 nhóm nghiên cứu; g: Mann-Whitney U test so sánh trung vị giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp; h: Wilcoxon test so sánh trung vị cùng nhóm ở thời điểm trước và sau can thiệp; 1: p < 0,05; 2: p < 0,01; 3: p < 0,001) Sau 3 tháng và 6 tháng, hàm lượng ferritin tăng có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm (p < 0,01). Chênh lệch hàm lượng feritin huyết thanh trung vị của học sinh tại thời điểm sau 6 tháng với trước can thiệp (T6 - T0) ở nhóm 1 (19,6 µg/l), nhóm chứng (9,3 µg/l) và nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Chênh lệch này khác biệt ở cả 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng (p < 0,05). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 27 Bảng 3: Thay đổi tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Thời điểm n Trẻ dự trữ sắt thấp (%) n Trẻ dự trữ sắt thấp (%) n Trẻ dự trữ sắt thấp (%) pc Trước can thiệp 229 52 (22,7) 236 33 (14,0) 220 41 (18,6) 0,052 Sau 3 tháng 227 26 (11,5) 236 16 (6,8) 220 22 (10,0) 0,209 Sau 6 tháng 227 11 (4,8) 233 17 (7,3) 226 17 (7,5) 0,441 pe pT0-T3 = 0,000 pT0-T6 = 0,000 pT0-T3 = 0,001 pT0-T6 = 0,002 pT0-T3 = 0,003 pT0-T6 = 0,000 (c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6 ; e: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ thiếu VCDD trước và sau can thiệp) Tỷ lệ dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và 6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01). Bảng 4: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan với hàm lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp. Nhóm 1 Nhóm 3 Các yếu tố trong mô hình (Biến độc lập) Beta (Hệ số tiêu chuẩn) p* Beta (Hệ số tiêu chuẩn) p** Giới tính trẻ (nam/nữ*) -0,064 0,174 -0,041 0,380 Tuổi của mẹ (< 30/≥ 30 tuổi) 0,001 0,991 -0,027 0,575 Trình độ học vấn của mẹ (THCS trở xuống/từ THCS trở lên) 0,045 0,377 -0,027 0,583 Hoàn cảnh kinh tế (nghèo và cận nghèo/bình thường*) 0,048 0,322 0,081 0,091 Nghề nghiệp mẹ (nông nghiệp/khác*) -0,012 0,811 0,035 0,490 Nguy cơ vitamin tiền lâm sàng (thiếu/bình thường) -0,003 0,952 -0,007 0,880 Nhóm nghiên cứu (đối chứng/sữa bổ sung vi chất*) -0,139 0,003 -0,109 0,021 (THCS: trung học cơ sở; *: Cỡ mẫu phân tích (n): 458; R2= 0,029; Constant = 128,05; **: Cỡ mẫu phân tích (n): 457; R2= 0,022; Constant = 127,22) Tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp so với điều tra ban đầu, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa nhóm 1 với nhóm chứng cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (p < 0,01) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh tiểu học sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng (R2 = 0,029). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 28 Đồng thời mô hình hồi quy tuyến tính đa biến giữa nhóm 3 với nhóm chứng cũng cho thấy mối liên quan giữa việc can thiệp sử dụng hoàn nguyên tăng cường VCDD (p < 0,05) với sự thay đổi hàm lượng Hb ở học sinh tiểu học sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, nghề nghiệp mẹ và hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình, tình trạng nguy cơ và thiếu vitamin tiền lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả cho thấy mối liên quan không mạnh (R2 = 0,022). 3. Hiệu quả sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng đối với tình trạng thiếu máu Bảng 5: Hiệu quả của sữa tăng cường VCDD với tình trạng thiếu máu. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Thời điểm n Trẻ thiếu máu (%) n Trẻ thiếu máu (%) n Trẻ thiếu máu (%) pc Trước can thiệp (T0) 229 51 (22,3) 236 54 (22,9) 228 56 (24,6) 0,835 Sau 3 tháng (T3) 229 47 (20,5) 236 54 (22,9) 227 50 (22,0) 0,824 Sau 6 tháng (T6) 227 42 (18,5) 232 55 (23,7) 226 44 (19,5) 0,340 pd pT0-T3 = 0,644 pT0-T6 = 0,280 pT0-T3 = 1,000 pT0-T6 = 1,000 pT0-T3 = 0,551 pT0-T6 = 0,104 (c: χ2 test so sánh tỷ lệ giữa 3 nhóm ở thời điểm T0, T3 và T6; d: Mc Nemar test so sánh tỷ lệ trong cùng nhóm trước và sau can thiệp) Trong quá trình can thiệp, tỷ lệ trẻ thiếu máu ở nhóm 1 và 3 có xu hướng giảm sau 3 và 6 tháng, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi ở nhóm chứng, tỷ lệ này không giảm (p > 0,05). So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở các thời điểm sau đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BÀN LUẬN 1. Hiệu quả của sữa tăng cường vi chất dinh dưỡng với nồng độ Hb huyết thanh Vitamin A, sắt, acid folic, vitamin B12 là những yếu tố quan trọng trong việc tạo máu, ảnh hưởng tới nồng độ Hb huyết thanh. Thiếu hụt các chất này đều ảnh hưởng tới tạo máu (nồng độ Hb) - một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu máu [4]. Hàm lượng Hb là cơ sở chủ yếu đánh giá tình trạng, mức độ thiếu máu. Tại thời điểm T0, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 3 nhóm về hàm lượng Hb (p > 0,05). Sau 6 tháng sử dụng sữa tăng cường VCDD, nồng độ Hb trung bình ở cả 3 nhóm nghiên cứu tăng có ý nghĩa so với trước can thiệp. Khi so sánh giữa các nhóm ở thời điểm sau 6 tháng can thiệp, nồng độ Hb trung bình của học sinh nhóm 1 và nhóm 3 cải thiện (cao hơn), khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,001). Đồng thời, chênh lệch hàm lượng Hb sau 3 và 6 tháng ở hai nhóm can thiệp đều khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng. Sau 6 tháng can thiệp, khác biệt giữa nhóm 1 (4,7 ± 10,2 g/l) và nhóm 3 (4,2 ± 9,2 g/l) so với nhóm 2 (1,7 ± 0,34 g/l) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Không có T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 29 sự khác biệt về hàm lượng Hb trung bình ở các thời điểm T0, T3 và T6 khi so sánh nhóm 1 và nhóm 3 (p > 0,05). Như vậy, sử dụng sữa tăng cường VCDD (có vitamin A, B12, acid folic) đã cải thiện đáng kể hàm lượng Hb. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Trần Thúy Nga (2008) khi đánh giá hiệu quả can thiệp trong trường tiểu học sử dụng bánh quy tăng cường đa VCDD, trong đó tăng cường sắt, kẽm, iod, vitamin A kết hợp các vitamin và khoáng chất khác 5 ngày/tuần trong 4 tháng ghi nhận cải thiện nồng độ Hb tương đương (1,87 g/l) [3]. Sự cải thiện về hàm lượng Hb ở 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn 6 tháng sau can thiệp, đồng thời phân tích hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan cũng cho kết quả: Can thiệp sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD và sữa tiệt trùng tăng cường VCDD giúp cải thiện hàm lượng Hb ở đối tượng nghiên cứu sau khi kiểm soát các yếu tố giới của trẻ, nhóm tuổi của mẹ, học vấn mẹ, hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình, nghề nghiệp mẹ, tình trạng thiếu vitamin A của học sinh (p < 0,05). 2. Hiệu quả đối với tình trạng ferritin huyết thanh So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị giữa 3 nhóm ở thời điểm trước can thiệp (T0) không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). So sánh hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị trong từng nhóm sau 3 và 6 tháng, hàm lượng này đều tăng có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm (p < 0,01). Hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị của học sinh tại thời điểm T6 ở nhóm 1 (19,6 µg/l) và nhóm 3 (15,2 µg/l) khác biệt so với nhóm chứng (9,3 µg/l), p < 0,05. Đồng thời, chênh lệch hàm lượng ferritin ở giai đoạn 6 tháng sau can thiệp phản ánh sự cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa hàm lượng ferritin huyết thanh trung vị sau can thiệp, p < 0,01. Liên quan chặt chẽ tới hàm lượng sắt huyết thanh là tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm sau 3 và 6 tháng can thiệp cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,01). Tuy nhiên, sự chênh lệch hàm lượng ferritin trung vị giữa 3 nhóm không đủ để cải thiện tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (SF < 30 µg/l), có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm (p > 0,05) tại thời điểm sau 3 và 6 tháng can thiệp. Điều này có thể do việc tăng huy động sắt từ dự trữ mặc dù cơ chế của hiện tượng này vẫn cần được xác minh. 3. Hiệu quả can thiệp với tình trạng thiếu máu Gắn liền với sự cải thiện nồng độ Hb huyết thanh là sự cải thiện tình trạng thiếu máu. Có sự khác nhau về xu thế cải thiện tình trạng thiếu máu ở 3 nhóm. Tỷ lệ học sinh nhóm 1 ở 6 trường tiểu học Phú Bình thiếu máu giảm từ 22,3% trước can thiệp tương ứng xuống 20,5% và 18,5% sau 3 và 6 tháng can thiệp; nhóm 3 giảm từ 24,6% trước can thiệp tương ứng xuống 22,0% và 19,5% sau 3 và 6 tháng can thiệp. Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm chứng lại có xu thế ngược lại: tỷ lệ thiếu máu không giảm mà tăng từ 22,9% trước can thiệp lên 23,5% sau 6 tháng. Tuy nhiên, sự tăng giảm tỷ lệ thiếu máu ở 3 nhóm giai đoạn 3 và 6 tháng so với thời điểm ban đầu chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Lý do chưa thấy sự cải thiện có ý nghĩa về tỷ lệ thiếu máu của nhóm can thiệp có thể là do tỷ lệ thiếu máu của học sinh tiểu học Phú Bình ở mức trung bình có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng [7]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 30 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu ở trẻ < 5 tuổi tại Anh năm 2016: Hàm lượng sắt và Hb tăng có ý nghĩa nhưng đều không giảm tỷ lệ thiếu máu. Nguyên nhân là do khẩu phần ăn của trẻ bị thiếu sắt, nên dù được sử dụng sữa tăng cường sắt làm tăng dự trữ sắt nhưng chưa đủ thời gian can thiệp để cải thiện tình trạng thiếu máu, hoặc do chế độ ăn có chất ức chế hấp thu sắt. KẾT LUẬN Sử dụng sữa tăng cường VCDD (2 hộp/ngày x 180 ml/hộp, 7 ngày/tuần trong 6 tháng) đã cải thiện hàm lượng Hb huyết thanh ở 2 nhóm can thiệp, có ý nghĩa so với giai đoạn ban đầu (p < 0,01); hàm lượng Hb sau 6 tháng và chênh lệnh Hb sau 6 tháng so với trước can thiệp cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). Chênh lệch nồng độ ferritin huyết thanh trung vị sau 6 tháng so với trước can thiệp ở nhóm sử dụng sữa tươi tăng cường VCDD (19,6 µg/l) và nhóm sử dụng sữa hoàn nguyên tăng cường VCDD (15,2 µg/l) cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0,01). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan. Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6 - 36 tháng tuổi. Tạp chí Y học Dự phòng 2010; 10(118):17-25. 2. Le Nguyen Bao Khanh, Le Thi Hop, Nguyen Đo Van Anh, et al. Double burden of undernutrition and overnutrition in Vietnam in 2011: Results of the SEANUTS study in 0 - 5 - 11 -year-old children. Br J Nutr 2013; 110(3):45-56. 3. Nga TT, W Pantanee, Dijkhuizen MA, et al. Multi-micronutrient-fortified biscuits decreased prevalence of anemia and improved micronutrient status and effectiveness of deworming in rural Vietnamese school children. American Journal of Clinical Nutrition 2013; 139:1013-1021. 4. WHO, UNICEF. Focusing on anaemia: Towards an integrated approach for effective anaemia control. (joint statement), WHO- UNICEF, Geneva 2004. 5. WHO-UNICEF-GAIN. Vitamin and mineral deficiencies technical situation analysis. Global Alliance for Improve Nutrition, Geneva press, 2006. World Health Organizaton, UNICEF, Global Alliance for Improved Nutrition. 6. WHO. Guideline: Use of multiple micronutrient powders for home fortification of foods consumed by infants and children 6 - 23 months of age 2011. 7. WHO, UNICEF, United Nations University. Iron deficiency anaemia: Assessment, prevention, and control. A Guide for Programme Managers 2001:33-45. 8. Lindsay Allen, Omar Dary, Richard Hurrell. Guidelines on food fortification with micronutrients. Joint World Health Organization (WHO) and Food and Agriculture Organization (FAO) of the United Nations 2006. 9. Zimmermann MB, Rohner F, Dib A, et al. Vitamin A supplementation in children with poor vitamin A and iron status increases erythropoietin and hemoglobin concentrations without changing total body iron. Am Journal of Clinical Nutrition 2006; 84:580-586. 10. Anne Sidnell, Sigrid Gibson, Rosalyn O’Connor, et al. Nutrient intakes and iron and vitamin D status differ depending on main milk consumed by UK children aged 12 - 18 months - secondary analysis from the diet and nutrition survey of infants and young children. Journal of Nutritional Science 2016; 5(e32):1-8.
File đính kèm:
- hieu_qua_cua_sua_tang_cuong_vi_chat_dinh_duong_doi_voi_tinh.pdf