Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng

Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng không

mong muốn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp

morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng. Kết quả cho thấy không có khác biệt giữa hai

nhóm về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, gây mê, phẫu thuật cũng như các thay đổi về hô hấp và tuần

hoàn. Điểm VAS (Visual Analogue Scale) trung bình sau mổ của nhóm M (morphine) và nhóm MK (kết hợp

morphine và ketamine) tương đương nhau ở các thời điểm 24 và 48 giờ. Tiêu thụ morphine PCA trong 24 và

48 giờ sau mổ ở nhóm M (40,4 ± 7,2 mg và 71 ± 8,9 mg) lớn hơn so với nhóm MK (36,6 ± 6,2 mg và 65,5 ±

10,3 mg) (p < 0,05). Không có khác biệt về tỷ lệ buồn nôn và nôn sau mổ, ngứa, Ramsay > 4 giữa hai nhóm

(p > 0,05). Kết hợp morphine và ketamine (theo tỷ lệ 1:1, 1mg/1mg) trong PCA đường tĩnh mạch là phương

pháp giảm đau hiệu quả sau các phẫu thuật lớn tại ổ bung. Sự kết hợp này làm giảm tiêu thụ morphine

nhưng không làm thay đổi ý nghĩa tỷ lệ nôn, buồn nôn, ngứa và mức độ an thần.

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 1

Trang 1

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 2

Trang 2

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 3

Trang 3

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 4

Trang 4

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 5

Trang 5

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 6

Trang 6

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 7

Trang 7

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 8500
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng

Hiệu quả của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng
 60 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU 
DO BỆNH NHÂN KIỂM SOÁT (PCA) ĐƯỜNG TĨNH MẠCH 
SỬ DỤNG KẾT HỢP MORPHINE VÀ KETAMINE SAU 
CÁC PHẪU THUẬT LỚN TẠI Ổ BỤNG 
Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Hữu Tú 
Trường Đại học Y Hà Nội 
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng không 
mong muốn của phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp 
morphine và ketamine sau các phẫu thuật lớn tại ổ bụng. Kết quả cho thấy không có khác biệt giữa hai 
nhóm về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, gây mê, phẫu thuật cũng như các thay đổi về hô hấp và tuần 
hoàn. Điểm VAS (Visual Analogue Scale) trung bình sau mổ của nhóm M (morphine) và nhóm MK (kết hợp 
morphine và ketamine) tương đương nhau ở các thời điểm 24 và 48 giờ. Tiêu thụ morphine PCA trong 24 và 
48 giờ sau mổ ở nhóm M (40,4 ± 7,2 mg và 71 ± 8,9 mg) lớn hơn so với nhóm MK (36,6 ± 6,2 mg và 65,5 ± 
10,3 mg) (p 4 giữa hai nhóm 
(p > 0,05). Kết hợp morphine và ketamine (theo tỷ lệ 1:1, 1mg/1mg) trong PCA đường tĩnh mạch là phương 
pháp giảm đau hiệu quả sau các phẫu thuật lớn tại ổ bung. Sự kết hợp này làm giảm tiêu thụ morphine 
nhưng không làm thay đổi ý nghĩa tỷ lệ nôn, buồn nôn, ngứa và mức độ an thần. 
Từ khóa: Giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA), giảm đau sau mổ, morphine, ketamine 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bên cạnh việc gây đau đớn, khó chịu, sợ 
hãi cho bệnh nhân, giảm chất lượng của hệ 
thống chăm sóc y tế, giảm đau sau mổ không 
hiệu quả còn ảnh hưởng không ít đến các hệ 
thống cơ quan trong cơ thể (đặc biệt là trên 
tim mạch, hô hấp), làm chậm quá trình hồi 
phục, tăng tỷ lệ các biến chứng và thậm trí là 
tỉ lệ tử vong sau mổ (đặc biệt ở các nhóm 
bệnh nhân có nguy cơ cao). Giảm đau do 
bệnh nhân kiểm soát (patient controlled anal-
gesia: PCA) sử dụng các opioid đường tĩnh 
mạch là một trong những phương pháp giảm 
đau được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên 
thế giới [1]. Tại Việt Nam, phương pháp này 
đã bắt đầu được sử dụng tại một số bệnh viện 
lớn từ đầu những năm 1990 [2]. Với PCA, 
morphine là thuốc được sử dụng rộng rãi 
nhất, tuy nhiên cũng giống như các opioid 
khác bên cạnh tác dụng giảm đau, morphine 
còn gây ra một số tác dụng không mong muốn 
như; buồn nôn, nôn, ngứa, bí đái, an thần sâu 
và nguy hiểm nhất là suy hô hấp. Điều này 
làm hạn chế việc kiểm soát đau sau mổ bằng 
morphine như một thuốc giảm đau duy nhất 
với sự ra đời của quan niệm “giảm đau đa 
phương thức” (multimodal analgesia). Đây là 
phương pháp giảm đau phối hợp một số thuốc 
giảm đau có cơ chế tác dụng khác nhau với 
mục đích làm tăng cường hiệu quả giảm đau 
trong khi làm giảm tỷ lệ các tác dụng không 
mong muốn. Ketamine (chất đối kháng recep-
tor NMDA) là thuốc gây mê có tác dụng giảm 
đau ở liều thấp, làm giảm hiện tượng tăng 
đau, đau mạn tính sau mổ [1; 3]. Trên thế giới 
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Toàn Thắng, Bộ môn Gây mê hồi 
sức, Trường Đại học Y Hà Nội 
Email: thanggmhs@yahoo.com 
Ngày nhận: 16/04/2013 
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 61 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
đã có những nghiên cứu về PCA đường tĩnh 
mạch phối hợp morphine và ketamine trong 
giảm đau sau mổ [4, 5, 6], tuy nhiên kết quả 
còn trái ngược nhau, trong khi ở Việt Nam 
chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, do 
đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục 
tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, tiêu thụ 
morphine và tác dụng không mong muốn của 
phương phương pháp giảm đau do bệnh nhân 
kiểm soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng 
kết hợp morphine và ketamine sau các phẫu 
thuật tại ổ bụng. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh 
nhân tại khoa gây mê hồi sức bệnh viện Bạch 
Mai từ tháng 08/2011 đến tháng 8/2012 với 
các tiêu chuẩn sau: 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân trên 18 tuổi, đồng ý và hợp tác 
tham gia vào nghiên cứu. 
Phẫu thuật tại ổ bụng theo kế hoạch dưới 
gây mê nội khí quản (NKQ). 
Tình trạng sức khỏe trước mổ; ASA 
(American Society of Anesthesiologists) I - III. 
Đã được khám gây mê và giải thích về kỹ 
thuật PCA trước mổ, có khả năng hiểu và ấn 
nút PCA. 
Không có chống chỉ định với các thuốc sử 
dụng trong nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Trạng thái thần kinh, tâm thần không ổn 
định, khiếm khuyết về các giác quan nghe, 
nhìn, phát âm (không có khả năng hiểu và/
hoặc ấn nút PCA). 
Tình trạng sức khỏe trước mổ nặng 
(ASA IV). 
Có đau mạn tính và/ hoặc sử dụng thường 
xuyên các thuốc giảm đau. 
Nghiện hoặc phụ thuộc vào các opioid. 
Có các biến chứng gây mê và/ hoặc phẫu 
thuật. 
Cần thở máy kéo dài tại phòng hồi tỉnh 
hoặc hồi sức (trên 2 giờ). 
2. Phương pháp 
Nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, ngẫu nhiên 
có đối chứng. 
Các bước tiến hành 
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được bốc thăm 
ngẫu nhiên chia làm hai nhóm: 
Nhóm chứng (M): giảm đau sau mổ bằng 
PCA đườn ... g quy, được giải thích rõ về 
phương pháp giảm đau PCA và cách sử 
dụng thước VAS (Visual Analogue Scale) 
điểm từ 0 - 10. Gây mê toàn thân quản sử 
dụng các thuốc; propofol, fentanyl và giãn 
cơ. Sau mổ bệnh nhân được chuyển ra 
phòng hồi tỉnh và rút ống khi đủ tiêu chuẩn. 
Sau khi rút ống nội khí quản các bệnh 
nhân đều được chuẩn độ đau bằng morphine 
để đạt được điểm VAS < 4 trước khi lắp giảm 
đau PCA. Cách pha thuốc giảm đau: nhóm M 
(morphine nồng độ 1mg/ml), nhóm MK (pha 
hỗn hợp morphine và ketamine với tỷ lệ 1:1, 
nồng độ 1 mg/1mg/ml). 
Các thông số trên bơm tiêm PCA được cài 
đặt như sau: liều bolus: 1ml, thời gian khóa: 8 
phút, giới hạn liều trong 4 giờ, 15 ml, không 
áp dụng liều duy trì [3; 7]. 
Các tiêu chuẩn đánh giá 
- Các đặc điểm liên quan đến bệnh nhân, 
quá trình gây mê và phẫu thuật. 
 62 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
- Mức độ giảm đau sau mổ dựa vào thước 
VAS. 
- Tiêu thụ thuốc giảm đau PCA trong 24 và 
48 giờ (lượng morphine). 
- Các thay đổi về hô hấp (tần số thở, bão 
hòa ôxy mao mạch), tuần hoàn (huyết áp, tần 
số tim). 
- Các tác dụng không mong muốn; nôn, 
buồn nôn (theo ba mức độ; không nôn và 
buồn nôn, chỉ buồn nôn nhưng không nôn, 
nôn và buồn nôn), ngứa, mức độ an thần 
(theo thang điểm của Ramsay). 
- Thời điểm đánh giá: trước mổ, ngay sau 
rút NKQ, ngay sau khi chuẩn độ, 6, 12, 24 và 
48 giờ sau sử dụng PCA. 
3. Xử lý kết quả nghiên cứu: Sử dụng 
phần mềm SPSS 16.0, test Anova để so sánh 
các giá trị trung bình và test Chi - square để 
so sánh các tỷ lệ giữa hai nhóm, sự khác biệt 
được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
4. Đạo đức nghiên cứu: Đã được thông 
qua hội đồng chấm đề cương nghiên cứu sinh 
của trường Đại học Y Hà Nội và được Hội 
đồng y đức bệnh viện Bạch Mai chấp thuận. 
III. KẾT QUẢ 
Nghiên cứu sử dụng giảm đau sau mổ 
bằng PCA trên 60 bệnh nhân sau phẫu thuật 
tại ổ bụng chúng tôi thu được một số kết 
quả sau: 
1. Một số đặc điểm liên quan đến bệnh 
nhân và gây mê, phẫu thuật 
Bảng1. Đặc điểm bệnh nhân và các yếu tố liên quan đến gây mê - phẫu thuật 
Đặc điểm đánh giá Nhóm MK (n1 = 30) 
Nhóm M 
(n2 = 30) p 
Tuổi (năm) 
Giới (% nam) 
Cân nặng (kg) 
Phân loại ASA (%) 
I 
II 
III 
Bệnh cần phẫu thuật (%) 
Tiêu hóa 
Gan mật 
Khác 
Thời gian mổ (phút) 
Đường rạch da (%) 
Trên rốn 
Trên và dưới rốn 
Khác 
Tiêu thụ fentanyl (mcg) 
52,2 ± 11,5 
60 
53,2 ± 6,2 
3,3 
50 
46,7 
46,6 
36,7 
16,7 
110,1 ± 25,9 
23,3 
66,7 
10 
336,7 ± 66,9 
52,8 ± 9,1 
73,3 
52,5 ± 7,6 
3,3 
56,7 
40 
60 
26,7 
13,3 
120,7 ± 28,9 
13,3 
73,3 
13,3 
360 ± 59,3 
p > 0,05 
Không có sự khác biệt ý nghĩa về đặc điểm bệnh nhân cũng như các yếu tố liên quan đến gây 
mê và phẫu thuật giữa hai nhóm (p > 0,05). 
2. Hiệu quả giảm đau sau mổ bằng PCA ở hai nhóm 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 63 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 2. Điểm VAS khi nằm yên ở các thời điểm nghiên cứu 
Thời điểm Nhóm MK Nhóm M p 
Sau rút nội khí quản 
Sau chuẩn độ 
Ở giờ thứ 6 
Ở giờ thứ 12 
Ở giờ thứ 24 
Ở giờ thứ 48 
5,8 ± 1,1 
2,6 ± 0,8 
2,4 ± 1,1 
2,3 ± 1,2 
2,2 ± 0,9 
2,2 ± 0,8 
6,2 ± 1,1 
2,2 ± 0,9 
3,1 ± 1,1 
2,5 ± 1,0 
2,3 ± 1,1 
2,1 ± 1,0 
p* > 0,05 
Bảng 3. Điểm VAS khi vận động ở các thời điểm nghiên cứu 
Thời điểm Nhóm MK Nhóm M p 
Sau rút nội khí quản 
Sau chuẩn độ 
Ở giờ thứ 6 
Ở giờ thứ 12 
Ở giờ thứ 24 
Ở giờ thứ 48 
7,1 ± 1,0 
4,5 ± 0, 9 
4.0 ± 1,1 
3,8 ± 1,3 
3,6 ± 1,0 
3,3 ± 0,9 
7,5 ± 1,1 
4,3 ± 1,0 
4,5 ± 0,9 
4,1 ± 0,9 
4,1 ± 1,1 
3,4 ± 1,1 
p* > 0,05 
Bảng 2 và 3: Không có sự khác biệt về điểm VAS giữa hai nhóm ở các thời điểm nghiên cứu 
(cả khi nằm yên và vận động) (p > 0,05). Ngay sau khi rút ống nội khí quản đa số bệnh nhân có 
mức độ đau từ trung bình trở lên. 
3. Thay đổi về hô hấp và tuần hoàn 
Bảng 4. Thay đổi về tần số thở (lần/phút) 
Thời điểm Nhóm MK Nhóm M p 
Trước gây mê 
Sau rút nội khí quản 
Sau chuẩn độ 
Ở giờ thứ 6 
Ở giờ thứ 12 
Ở giờ thứ 24 
Ở giờ thứ 48 
17,8 ± 1,8 
16,5 ± 2,2 
14,4 ± 1,1 
16,1 ± 1,5 
16,3 ± 1,9 
16,4 ± 1,5 
17,4 ± 1,6 
17,3 ± 2,4 
15,9 ± 1,8 
14,7 ± 1,9 
15,5 ± 1,7 
15,9 ± 1,8 
16,2 ± 2,1 
16,4 ± 1,3 
 p* > 0,05 
Không có khác biệt về tần số thở giữa hai nhóm ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). 
 64 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Bảng 5. Thay đổi về bão hoà ôxy mao mạch (SpO2) 
Thời điểm Nhóm MK Nhóm M p 
Trước gây mê 
Sau rút nội khí quản 
Sau chuẩn độ 
Ở giờ thứ 6 
Ở giờ thứ 12 
Ở giờ thứ 24 
Ở giờ thứ 48 
99,6 ± 0,8 
99,3 ± 0,7 
99,2 ± 0,8 
99,4 ± 0,6 
99,2 ± 0,9 
99,3 ± 0,9 
98,9 ± 0,9 
99,5 ± 0,9 
99,3 ± 0,9 
99,2 ± 0,9 
99,5 ± 0,7 
99,4 ± 0,9 
99,1 ± 1,0 
99,4 ± 0,8 
p*> 0,05 
Khác biệt không có ý nghĩa về SpO2 giữa hai nhóm ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). 
Bảng 6. Thay đổi huyết áp tối đa (mmHg) 
Thời điểm Nhóm MK Nhóm M p 
Trước gây mê 
Sau rút nội khí quản 
Sau chuẩn độ 
Ở giờ thứ 6 
Ở giờ thứ 12 
Ở giờ thứ 24 
Ở giờ thứ 48 
125,2 ± 13,1 
132,9 ± 12,5 
128,2 ± 13,0 
124,6 ± 9,4 
127,1 ± 9,3 
125,6 ± 8,9 
125,6 ± 6,5 
130,9 ± 17,8 
134,9 ± 12,9 
129,7 ± 12,6 
126,6 ± 13,1 
128,2 ± 11,2 
126,3 ± 10,0 
124,5 ± 10,6 
p*> 0,05 
Khác biệt không có ý nghĩa về huyết áp tối đa giữa hai nhóm ở các thời điểm nghiên cứu 
(p > 0,05). 
4. Tiêu thụ các thuốc giảm đau và các tác dụng không mong muốn 
Bảng 7. Tiêu thụ morphine và các tác dụng không mong muốn 
Đặc điểm đánh giá Nhóm MK Nhóm M p 
Tiêu thụ morphine sau 24 giờ (mg) 
Tiêu thụ morphine sau 48 giờ (mg) 
Điểm an thần (Ramsay > 4) (%) 
Buồn nôn (%) 
Nôn và buồn nôn (%) 
Ngứa (%) 
36,6 ± 6,2 
65,5 ± 10,3 
8,4 
13,8 
7,9 
12,4 
40,4 ± 7,2 
71 ± 8,9 
6,6 
15,6 
10,2 
14,3 
p < 0,05 
p < 0,05 
p > 0,05 
p > 0,05 
p > 0,05 
p > 0,05 
Tiêu thụ morphine trong 24 và 48 giờ sau mổ của nhóm MK thấp hơn so với nhóm M 
(p < 0,05). Không có khác biệt ý nghĩa về tỉ lệ buồn nôn, nôn, ngứa và Ramsay trên 4 giữa hai 
nhóm (p > 0,05). Không có bệnh nhân Ramsay 6. Không có trường hợp nào ngừng thở hoặc tần 
số thở dưới 8 lần/phút. 
Trong các bảng trên, p* là kết quả so sánh các giá trị trung bình giữa nhóm MK và nhóm M ở 
từng thời điểm nghiên cứu. 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 65 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
IV. BÀN LUẬN 
Trong vài thập kỷ gần đây mặc dù có nhiều 
tiến bộ về mặt dược lý cũng như sự ra đời của 
các kỹ thuật giảm đau tiến bộ ở giai đoạn sau 
mổ có tới hai phần ba bệnh nhân trải qua đau 
đớn từ mức độ trung bình trở lên [1; 3; 7]. 
Chính vì vậy nhu cầu thiết yếu đặt ra là cần tối 
ưu hóa việc áp dụng các thuốc và phương 
pháp giảm đau trong thực hành kiểm soát đau 
sau mổ. PCA là một trong những phương 
pháp phổ biến nhất hiện nay tại các đơn vị 
giảm đau sau mổ, với xu hướng kết hợp các 
thuốc giảm đau có cơ chế tác dụng khác 
nhau. Cho đến nay morphine vẫn được coi là 
“tiêu chuẩn vàng” trong giảm đau sau mổ, 
trong đánh giá hiệu quả của các thuốc khác, 
tuy nhiên bên cạnh hiệu quả giảm đau các tác 
dụng không mong muốn của thuốc gây không 
ít phiền toái khó chịu đối với bệnh nhân (như 
nôn, buồn nôn, ngứa, bí đái, an thần, suy thở). 
Trong khi đó ketamine là thuốc mê phân ly có 
tác dụng giảm đau ở liều thấp [5]. Kết hợp 
ketamine và opioid mang lại tác dụng giảm 
đau hiệp đồng hoặc cộng trên các nghiên cứu 
thực nghiệm và một số nghiên cứu lâm sàng 
[1; 7]. Từ đó có thể làm giảm liều của mỗi 
thuốc và có thể làm giảm các tác dụng không 
mong muốn. 
Hiệu quả giảm đau và mức tiêu thụ 
morphine 
So với các đường sử dụng opioids thông 
thường khác, PCA mang lại hiệu quả giảm 
đau tốt hơn với mức độ thỏa mãn bệnh nhân 
cao hơn [1; 3; 7]. Kết hợp morphine và keta-
mine đường tĩnh mạch theo một số cách khác 
nhau có tác dụng tăng cường giảm đau sau 
mổ trong khi làm giảm được lượng morphine 
tiêu thụ và các tác dụng không mong muốn 
của thuốc này [5; 6; 8; 9]. Theo Gorazd Svet-
icic, tỷ lệ kết hợp tối ưu giữa morphine và ket-
amine là 1:1 (1mg/1mg) [5]. Hiệu quả của tỷ lệ 
kết hợp này cũng đã được xác định trong các 
nghiên cứu khác [6]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy PCA có 
hiệu quả kiểm soát đau tốt, không có sự khác 
biệt giữa hai nhóm về điểm VAS trung bình khi 
nằm yên cũng như lúc vận động ở các thời 
điểm 24 và 48 giờ sau mổ (bảng 2 và 3). Điều 
này cũng phù hợp kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Minh [10], Adriaenssens [8] và 
Zakine [6]. 
Lượng morphine tiêu thụ trung bình trong 
24 và 48 giờ sau mổ của nhóm MK thấp hơn 
so với nhóm M, với các giá trị tương ứng: 36,6 
± 6,2 mg so với 40,4 ± 7,2 mg trong 24 giờ và 
65,5 ± 10,3 mg so với 71 ± 8,9 mg trong 48 
giờ (p < 0,05) (bảng 7). Adriaenssens và 
Guillou cũng xác nhận kết hợp ketamine và 
morphine làm giảm tương ứng 50% và 25% 
lượng morphine tiêu thụ [8; 9]. Trong khi 
Reeves và cộng sự không thấy có khác biệt 
về tiêu thụ morphine giữa hai nhóm [11]. 
Các tác dụng không mong muốn 
Nhìn chung tác dụng ức chế hô hấp và làm 
giảm huyết áp của các opioid phụ thuộc vào 
tốc độ và liều thuốc sử dụng [1; 7]. Chúng tôi 
nhận thấy sự thay đổi về tần số thở, SpO2, 
tần số tim và huyết áp tâm thu đều trong giới 
hạn an toàn và không có sự khác biệt giữa 
hai nhóm (bảng 4, 5, 6). Không gặp trường 
hợp nào bệnh nhân ngừng thở hoặc có các 
biểu hiện ức chế hô hấp nặng khác (tần số 
thở ≤ 8 lần/phút, SpO2 < 90%) cũng như có 
tụt huyết áp nặng mà không có nguyên nhân 
rõ ràng. Mặc dù vậy, trên thực tế khi sử dụng 
PCA, bên cạnh cho bệnh nhân thở ôxy, đảm 
bảo đủ khối lượng tuần hoàn thì việc theo dõi 
sát, liên tục các chỉ số nói trên là thực sự cần 
thiết [1; 3]. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có 
khác biệt ý nghĩa về các yếu tố liên quan đến 
 66 TCNCYH 83 (3) - 2013 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
bệnh nhân, gây mê và phẫu thuật giữa nhóm 
M và nhóm MK, đây là những yếu tố có thể 
ảnh hưởng đến tỷ lệ tác dụng không mong 
muốn (bảng 1). Tỷ lệ buồn nôn, buồn nôn và 
nôn, tỷ lệ ngứa ở nhóm MK thấp hơn so với 
nhóm M, tuy nhiên sự khác biệt này không có 
ý nghĩa thống kê (bảng 7). Điều này cũng phù 
hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả 
khác với tỷ lệ nôn và buồn nôn, ngứa tương 
ứng là 20,7 - 32% và 13,8% [7] và không có 
khác biệt ý nghĩa về các tỷ lệ này khi kết hợp 
hai thuốc [4; 11]. Chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh 
nhân có mức độ an thần trên mức trung bình 
(Ramsay > 4) ở nhóm MK (8,4%) cao hơn so 
với nhóm M (6,6%), mặc dù khác biệt này là 
không có ý nghĩa (p > 0,05), có thể do lượng 
ketamine tiêu thụ trong 24 và 48 giờ sau mổ 
không cao (tương ứng là 36,6 ± 6,2 mg và 
65,5 ± 10,3 mg). Chúng tôi không gặp trường 
hợp nào có mức an thần quá sâu (Ramsay 6) 
hoặc có ảo giác nặng. 
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân sau các 
phẫu thuật lớn tại ổ bụng, bước đầu chúng tôi 
rút ra kết luận; giảm đau do bệnh nhân kiểm 
soát (PCA) đường tĩnh mạch sử dụng kết hợp 
morphine và ketamine theo tỷ lệ 1:1 
(1mg/1mg) có tác dụng giảm đau hiệu quả 
đồng thời làm giảm tiêu thụ morphine trong 
vòng 24 và 48 giờ sau mổ. Sự kết hợp này 
không làm giảm ý nghĩa tỷ lệ nôn và buồn 
nôn, ngứa cũng như mức độ an thần. Cần có 
các nghiên cứu với quy mô lớn hơn để xác 
định hiệu quả thực sự của phương pháp kết 
hợp này, đặc biệt là ảnh hưởng lên tình trạng 
tăng đau và đau mạn tính sau mổ. 
Lời cám ơn 
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành 
đến khoa Gây mê hồi sức - bệnh viện Bạch 
Mai, bộ môn Gây mê hồi sức - trường Đại học 
Y Hà Nội, đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi 
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jeremy N. Cashman (2006). Patient-
Controlled Analgesia (Chapter 16), 
Postoperative Pain management; an evidence 
- based guide to practice, edited by George 
Shorten. 
2. Nguyễn Đức Lam (2004). Nghiên cứu 
phương pháp giảm đau do bệnh nhân kiểm 
soát PCA với morphine sau mổ tim, Luận văn 
tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường 
Đại học Y Hà Nội. 
3. Robert W. Hurley, Christopher L. Wu 
(2009). Acute Postoperative Pain, Miller's An-
esthesia, Chapter 87, Seventh Edition. 
4. Gorazd Sveticic, M.D et al. (2003). 
Combinations of Morphine with Ketamine for 
Patient controlled Analgesia; A New Optimiza-
tion Method. Anesthesiology, 98, 1195 - 205. 
5. Roger L. Schmida, Alan N. Sandler, 
Joel Katz (1999). Use and efficacy of low-
dose ketamine in the management of acute 
postoperative pain: a review of current tech-
niques and outcomes. Pain, 82, 111 - 125. 
6. Zakine J, Samarcq D, Lorne E, et al 
(2008). Postoperative ketamine administration 
decreases morphine consumption in major 
abdominal surgery: a prospective, 
randomized, double-blind, controlled study. 
Anesth Analg, 106,1856 - 1861. 
7. Macintyre PE, Schug SA, Scot DA et 
al (2010). Acute Pain Management: Scientific 
Evidence (3rd edition). Australian and New 
Zealand College of Anaesthetists. 
8. Adriaenssens G, Vermeyen K.M, 
Hoffman V.L.H et al (1999). Postoperative 
analgesia with I.V. patient -controlled 
morphine effect of adding ketamine. Br J 
Anesth, 83, 393 - 396. 
 TCNCYH 83 (3) - 2013 67 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
9. Guillou N, Tanguy M, Seùguin P et 
al (2003). The effects of small - dose 
ketamine on morphine consumption in 
surgical intensive care unit patients after 
major abdominal surgery Anesth Analg. 97, 
843 - 847. 
10. Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Quốc Kính 
(2008). Nghiên cứu tác dụng giảm đau của 
ketamine liều thấp kết hợp với morphine tĩnh 
mạch qua PCA ở bệnh nhân mổ tim mở, Tạp 
chí Nghiên cứu Y học, 60 (1), 62 - 65. 
11. Reeves M, Lindholm DE, Myles PS et al 
(2001). Adding ketamine to morphine for patient - 
controlled analgesia after major abdominal 
surgery: a double-blinded, randomized 
controlled trial. Anesth Analg, 93, 116 - 120. 
Summary 
EFFECTS OF ADDING KETAMINE TO MORPHINE FOR 
PATIENT - CONTROLLED ANALGESIA (PCA) AFTER MAJOR 
ABDOMINAL SURGERY 
Objective of the study was to evaluate the influence of adding ketamine to PCA on analgesia, 
morphine consumption and adverse effects after major abdominal surgery. The results showed 
that the patient, anesthesia and surgery related characteristics were compared in 2 groups. VAS 
score at rest and on movement at 24 and 48 hours after surgery was not different between the 2 
groups. Morphine consumption during 24h and 48h in group MK was significantly less than that in 
group M; 36.6 ± 6.2 mg versus 40.4 ± 7.2 mg and 65.5 ± 10.3 mg versus 71 ± 8.9 mg, respective-
ly (p 4 were not sig-
nificantly different between two groups (p > 0.05). In conclusion, addition of ketamine to morphine 
in PCA was effective as an analgesia and can decrease morphine consumption, but did not 
have a significant affect on the rates of PONV and priritus and the level of sedation. 
Key words: patient-controlled analgesia (PCA), postoperative pain, morphine, ketamine 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_phuong_phap_giam_dau_do_benh_nhan_kiem_soat_pca.pdf