Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ

Đặt vấn đề: Tại thành phố Cần Thơ, điều tra của Trung tâm Y tế dự phòng năm 2013 cũng cho thấy có tới

60% người bị bệnh đái tháo đường týp 2 không biết mình đang mắc bệnh. Do đó, việc triển khai mô hình can

thiệp giúp cải thiện tình trạng đái tháo đường của bệnh nhân là việc làm cần thiết.

Mục tiêu: Nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng và tự kiểm soát ĐTĐ, thực hành dinh dưỡng cũng như

thực hành vận động thể lực của bệnh nhân ĐTĐ tại 4 phường/xã tại thành phố Cần Thơ.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang can thiệp tập huấn kiến thức về ĐTĐ. Mỗi phường/xã

chọn ra toàn bộ những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc ĐTĐ trong đợt tầm soát bệnh không lây năm 2017 và

năm 2018 tại thành phố Cần Thơ. Trước can thiệp tất cả bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt về

kiến thức chung về bệnh tiểu đường, kiến thức chế độ dinh dưỡng, và thực hành dinh dưỡng, thực hành vận

động thể lực của bệnh nhân. Ngoài ra dữ liệu về mức đường huyết và BMI của bệnh nhân cũng được thu thập.

Bệnh nhân sau đó sẽ được tập huấn kiến thức về bệnh và dinh dưỡng cho người đái tháo đường đồng thời được

phát tài liệu tập huấn. Sau tập huấn 1 tháng, bệnh nhân sẽ được đánh giá lại kiến thức và đo lại mức đường

huyết của bệnh nhân.

Kết quả: Tổng cộng có 197 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam (73,1% so với

26,9%). Độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 60-69 (49,7%) và < 60 tuổi (35,5%). Sau can thiệp hầu hết các kiến

thức đều cải thiện (> 70%) trừ các kiến thức về vai trò nhóm thực phẩm (66,7%), kiến thức về đọc nhãn thực

phẩm (2,0%) và kiến thức về vận động thể lực (46,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi vận động

thể lực (p< 0,001).

Kết luận: Can thiệp tập huấn nâng cao kiến thức cho bệnh nhân ĐTĐ tại thành phố Cần Thơ mang lại hiệu

quả nhất định. Bệnh nhân có sự cải thiện về kiến thức chung về ĐTĐ và kiến thức về dinh dưỡng dành cho bệnh

nhân ĐTĐ.

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 1

Trang 1

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 2

Trang 2

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 3

Trang 3

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 4

Trang 4

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 5

Trang 5

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 6

Trang 6

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 19621
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ

Hiệu quả chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về đái tháo đường của người cao tuổi mắc đái tháo đường type 2 tại thành phố Cần Thơ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 396
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ 
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYPE 2 TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Dương Thị Minh Tâm*, Nguyễn Ngọc Duy*, Nguyễn Thị Thùy*, Nguyễn Thị Tuyết Vân*, 
Mai Tiến Thành*, Võ Hoàng Phương*, Lê Đình Trọng Nhân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tại thành phố Cần Thơ, điều tra của Trung tâm Y tế dự phòng năm 2013 cũng cho thấy có tới 
60% người bị bệnh đái tháo đường týp 2 không biết mình đang mắc bệnh. Do đó, việc triển khai mô hình can 
thiệp giúp cải thiện tình trạng đái tháo đường của bệnh nhân là việc làm cần thiết. 
Mục tiêu: Nâng cao kiến thức về chế độ dinh dưỡng và tự kiểm soát ĐTĐ, thực hành dinh dưỡng cũng như 
thực hành vận động thể lực của bệnh nhân ĐTĐ tại 4 phường/xã tại thành phố Cần Thơ. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang can thiệp tập huấn kiến thức về ĐTĐ. Mỗi phường/xã 
chọn ra toàn bộ những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc ĐTĐ trong đợt tầm soát bệnh không lây năm 2017 và 
năm 2018 tại thành phố Cần Thơ. Trước can thiệp tất cả bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt về 
kiến thức chung về bệnh tiểu đường, kiến thức chế độ dinh dưỡng, và thực hành dinh dưỡng, thực hành vận 
động thể lực của bệnh nhân. Ngoài ra dữ liệu về mức đường huyết và BMI của bệnh nhân cũng được thu thập. 
Bệnh nhân sau đó sẽ được tập huấn kiến thức về bệnh và dinh dưỡng cho người đái tháo đường đồng thời được 
phát tài liệu tập huấn. Sau tập huấn 1 tháng, bệnh nhân sẽ được đánh giá lại kiến thức và đo lại mức đường 
huyết của bệnh nhân. 
Kết quả: Tổng cộng có 197 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam (73,1% so với 
26,9%). Độ tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 60-69 (49,7%) và < 60 tuổi (35,5%). Sau can thiệp hầu hết các kiến 
thức đều cải thiện (> 70%) trừ các kiến thức về vai trò nhóm thực phẩm (66,7%), kiến thức về đọc nhãn thực 
phẩm (2,0%) và kiến thức về vận động thể lực (46,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi vận động 
thể lực (p< 0,001). 
Kết luận: Can thiệp tập huấn nâng cao kiến thức cho bệnh nhân ĐTĐ tại thành phố Cần Thơ mang lại hiệu 
quả nhất định. Bệnh nhân có sự cải thiện về kiến thức chung về ĐTĐ và kiến thức về dinh dưỡng dành cho bệnh 
nhân ĐTĐ. 
Từ khóa: đái tháo đường, người cao tuổi, tập huấn, kiến thức, thực hành 
ABSTRACT 
THE EFFECTIVENESS OF A TRAINING PROGRAM ON DIABETES KNOWLEDGE 
TO TYPE 2 DIABETES ELDERLY IN CAN THO CITY 
Duong Thi Minh Tam, Nguyen Ngoc Duy, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Thi Tuyet Van, Mai Tien 
Thanh, Vo Hoang Phuong, Le Dinh Trong Nhan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 396 - 402 
Background: According to a survey of Can Tho Preventive Health Center, there were up to 60% of type 2 
diabetes patients not knowing they had gotten the disease. Therefore, it was necessary to implement an 
intervention program to diabetes patients. 
*Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Dương Thị Minh Tâm ĐT: 0903172012 Email: duongthiminhtam@iph.org.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 397
Objectives: To improve knowledge of diabetes and nutritional diet, practices of diet and physical activity 
among diabetes patients in 4 communes in Can Tho City. 
Methods: A cross-sectional study was carried out in Can Tho City. All diabetes patients monitored in four 
selected communes were enrolled in the study. Prior to training program, all patients were interviewed about 
their knowledge and practices of diabetes and nutritional diet and were measured BMI and blood glucose. After 
one month, they took part in a two-days training course and were received training materials. One month later, 
we reevaluated patients’ knowledge and practices. 
Results: There were a total of 197 patients enrolled in the study. Females were predominated in the study 
(73.1%). Most of patients aged under 60 (35.5%) and from 60 to 69 (49.7%). After intervention, most of 
knowledge were improved (> 70%), except for knowledge of roles of food elements (66.7%), of reading of 
nutritional fact label (2.0%), and of physical activity (46.7%). There was a significant difference on practice of 
physical activity of patients between prior and after intervention (p< 0.001). 
Conclusion: The training program on improvement of knowledge of diabetes patients in Can Tho City had 
brought a relative effectiveness. Patients had improvements on general knowledge of diabetes and nutritional diet. 
Keywords: diabetes, elderly, training course, knowledge, practice 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc đái tháo 
đường (ĐTĐ) cũng gia tăng nhanh chóng. Theo 
kết quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung 
ương tỷ lệ đái thái đường trên toàn quốc là 5,7% 
dân số. Nếu so sánh với năm 2002 thì tỷ lệ này 
đã tăng lên 211%. Dự báo đến năm 2025 ... à 1-5 năm. Thời gian điều trị 
của các bệnh nhân cũng từ 1-5 năm (40,8%) và >5 
năm (42,9%). Hiện có 89,9% bệnh nhân đang sử 
dụng thuốc đường uống và 4,5% vừa sử dụng 
insulin và thuốc uống. Có 71,9% bệnh nhân 
không có người thân mắc ĐTĐ. Tuy nhiên cũng 
có 11,2% có anh/chị/em ruột mắc ĐTĐ trước đó. 
Tình trạng sức khỏe bệnh nhân trước và sau 
can thiệp 
Bảng 2: Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước và 
sau can thiệp 
Đặc điểm 
Trước can 
thiệp 
(TB ± ĐLC) 
Sau can 
thiệp 
(TB ± ĐLC) 
p 
BMI (kg/m2) 22,9 ± 3,3 23.3 ± 3.2 0,27 
Đường huyết (mmol/l) 8,4 ± 2,6 8,7 ± 9,2 0,73 
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về 
chỉ số BMI và đường huyết của bệnh nhân trước 
và sau can thiệp (p >0,27). Trước can thiệp BMI 
của bệnh nhân là 22,9 còn sau can thiệp là 23,3. 
Đường huyết trước can thiệp là 8,4 và sau can 
thiệp là 8,7 (Bảng 2). 
Kiến thức của bệnh nhân trước và sau can thiệp 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến 
thức chung đái tháo đường, dưỡng chất chính, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 399
vai trò nhóm thực phẩm, quy tắc nấu nướng, 
kiến thức về vận động trước và sau can thiệp 
trên bệnh nhân (p <0,001) (Bảng 3). 
Có sự cải thiện kiến thức của bệnh nhân sau 
can thiệp (p <0,001). Sau can thiệp hầu hết các 
kiến thức đều cải thiện (>70%) trừ các kiến thức 
về vai trò nhóm thực phẩm (66,7%), kiến thức về 
đọc nhãn thực phẩm (2,0%) và kiến thức về vận 
động thể lực (46,7%) (Bảng 4). 
Bảng 3: Kiến thức của bệnh nhân trước và sau can thiệp 
Đặc điểm 
Trước can thiệp 
(TB ± ĐLC) 
Sau can thiệp 
(TB ± ĐLC) 
p 
Kiến thức chung về đái tháo đường 11,6 ± 5,7 23.3 ± 3.2 < 0,001 
Kiến thức về dưỡng chất chính 3,8 ± 6,9 11,8 ± 6,9 < 0,001 
Kiến thức về vai trò các nhóm thực phẩm 5,9 ± 4,2 7,9 ± 4,1 < 0,001 
Kiến thức về chế độ ăn 9,1 ± 4,9 12,8 ± 2,9 < 0,001 
Kiến thức về quy tắc nấu nướng 3,8 ± 1,9 4,5 ± 1,5 < 0,001 
Kiến thức về đọc nhãn thực phẩm 0,1 ± 1,2 0,2 ± 1,4 0,47 
Kiến thức về vận động thể lực 0,3 ± 0,5 0.5 ± 0.5 < 0,001 
Bảng 4: So sánh kiến thức đúng của bệnh nhân trước và sau can thiệp 
Kiến thức 
Thời điểm can thiệp 
Trước can thiệp Sau can thiệp RR KTC 95% p 
Kiến thức chung về đái tháo đường 102 (51,8) 133 (85,8) 1,65 1,42-1,92 < 0,001 
Kiến thức về dưỡng chất chính 57 (28,9) 113 (95,8) 3,31 2,65-4,13 < 0,001 
Kiến thức về vai trò các nhóm thực phẩm 102 (51,8) 100 (66,7) 1,28 1,07-1,53 0,005 
Kiến thức về chế độ ăn 121 (61,4) 132 (85,2) 1,38 1,21-1,57 < 0,001 
Kiến thức về quy tắc nấu nướng 118 (59,9) 118 (76,1) 1,27 1,1-1,46 0,001 
Kiến thức về đọc nhãn thực phẩm 7 (3,5) 3 (2,0) 0,57 0,15-2,17 0,4 
Kiến thức về vận động thể lực 61 (31,0) 71 (46,7) 1,50 1,15-1,97 0,003 
Hành vi của bệnh nhân trước và sau can thiệp 
Bảng 5: Hành vi của bệnh nhân trước và sau can 
thiệp 
Hành vi 
Trước can 
thiệp 
(TB ± ĐLC) 
Sau can thiệp 
(TB ± ĐLC) 
p 
Hành vi dinh dưỡng 6,2 ± 2,2 6,5 ± 2,2 0,21 
Hành vi vận động thể 
lực 
1,4 ± 1,2 1,9 ± 0,8 <0,001 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hành 
vi vận động thể lực (p <0,001). Không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê về hành vi dinh dưỡng 
của bệnh nhân trước và sau can thiệp (p=0,21) 
(Bảng 5). 
Bảng 6: So sánh hành vi đúng của bệnh nhân trước 
và sau can thiệp 
Hành vi 
Thời điểm can thiệp 
Trước can 
thiệp 
Sau can 
thiệp 
p 
Hành vi dinh dưỡng 86 (43,6) 79 (51,0) 0,17 
Hành vi vận động thể lực 90 (45,7) 92 (68,7) < 0,001 
Hành vi vận động thể lực và hành vi tự kiểm 
soát có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sau can 
thiệp (p< 0,001). Sau can thiệp hai hành vi dinh 
dưỡng và vận động thể lực có sự cải thiện 51,0% 
và 68,7% (Bảng 6). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
Trong nghiên cứu này nữ chiếm đa số 
(73,1%). Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng 
cho thấy nữ có xu hướng mắc ĐTĐ cao hơn so 
với nam. Một nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai 
Hà Nội cho thấy trong 135 bệnh nhân ĐTĐ thì tỷ 
lệ nữ chiến đến 61,4%(7). Tương tự như vậy một 
nghiên cứu trong vòng 2 năm tại Hậu Giang cho 
thấy tỷ số nam: nữ mắc ĐTĐ là 1:1,5(6). Tuy nhiên 
một số nghiên cứu khác lại cho thấy nam có 
nguy cơ mắc ĐTĐ cao hơn nữ. Một nghiên cứu 
quy mô lớn trên 1.456 bệnh nhân sinh sống tại 
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nam chiếm tỷ 
lệ cao hơn so với nữ về khả năng mắc ĐTĐ. 
(8,2% so với 5,5%)(3). Một nghiên cứu khác tiến 
hành tại ba tỉnh là Quảng Ninh, Thanh Hóa, Đà 
Nẵng trên 900 công nhân cho thấy tỷ lệ ĐTĐ ở 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 400
nam là 58,9% cao hơn so với nữ (41,1%)(5). Báo 
cáo toàn cầu cũng cho thấy rằng trong vòng vài 
thập niên của thế kỷ trước, nữ là đối tượng chính 
mắc ĐTĐ với số mắc cao hơn so với nam. Tuy 
nhiên trong những năm gần đây, các nhà khoa 
học nhận thấy có sự dịch chuyển nhẹ về tỷ lệ 
mắc ĐTĐ từ nữ sang nam. Điều này được giải 
thích là do ngày càng có nhiều nam được chẩn 
đoán mắc ĐTĐ hơn và tuổi thọ của nam cũng 
tăng dần lên dẫn đến tỷ lệ bệnh nhân nam mắc 
ĐTĐ sống sót cũng tăng lên. 
Trong nghiên cứu này có 35,5% bệnh nhân 
có độ tuổi < 60 và 49,7% có độ tuổi 60-69. Nhiều 
nghiên cứu trên thế giới cho thấy ĐTĐ được 
xem như là bệnh đi kèm với dân số người cao 
tuổi(10); với độ tuổi dễ mắc ĐTĐ rơi vào nhóm 
tuổi 45-60(1). Tại Việt Nam, bệnh nhân người 
trưởng thành mắc ĐTĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn 
trong tổng số ca ĐTĐ. Nghiên cứu của Phạm(7) 
cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân mắc 
ĐTĐ là 59,4 ± 15,6, trong khi nghiên cứu của 
Nguyễn(6) chỉ ra rằng trên 1 nửa bệnh nhân 
(52,8%) có độ tuổi > 55. Một nghiên cứu trên 
1800 bệnh nhân béo phì cho thấy hầu hết bệnh 
nhân ĐTĐ (43%) đều thuộc nhóm tuổi 50-59(8). 
Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây cũng lưu 
ý rằng các trường hợp ĐTĐ xảy ra ở bệnh nhân 
trẻ tuổi cũng ngày càng tăng lên. Một nghiên 
cứu tại 3 tỉnh thành cho thấy 42,1% đối tượng 
nghiên cứu thuộc nhóm tuổi 30-44 và 50,1% 
thuộc nhóm tuổi 45-54(5). Nghiên cứu của Đỗ(3) 
kết luận rằng số hiện mắc ĐTĐ ở nhóm tuổi 30-
70 vào năm 2008 cao gấp 2 lần so với năm 2007 
(7,1% so với 3,7%). 
Tình trạng hôn nhân cũng được khảo sát 
trong nghiên cứu này và kết quả cho thấy có 
80,0% đối tượng lập gia đình và 16,4% góa bụa. 
Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và ĐTĐ 
cho đến nay vẫn chưa được chứng minh rõ ràng. 
Một nghiên cứu trên 41.379 đàn ông tuổi 40-70 
cho thấy những người góa vợ thường có nguy cơ 
tăng cao mắc ĐTĐ type 1 so với những người có 
gia đình vì những người góa vợ thường có 
những thay đổi về lối sống, chế độ ăn theo chiều 
hướng tiêu cực. Tuy nhiên các nghiên cứu khác 
tại nhiều quốc gia không phát hiện thấy mối liên 
quan giữa ĐTĐ và tình trạng hôn nhân(2). 
Về bản chất, ĐTĐ là bệnh mạn tính trong 
đó bệnh nhân phải sống chung với bệnh suốt 
cuộc đời. Trong nghiên cứu này có 41,6% bệnh 
nhân có thời gian mắc ĐTĐ 1-5 năm và 44,2% 
có thời gian mắc >5 năm. Kết quả của nghiên 
cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của 
Trần(9) trong đó bệnh nhân có thời gian mắc 
ĐTĐ từ 1-5 năm điều trị tại bệnh viện Bạch 
Mai chiếm tỷ lệ 54,67%. Tuy nhiên, một nghiên 
cứu cũng được tiến hành tại bệnh viện Bạch 
Mai báo cáo chỉ có 28,6% bệnh nhân mắc ĐTĐ 
với thời gian từ 1-5 năm(7). Sự khác biệt này có 
thể là do khác biệt về phân bố dân số nghiên 
cứu của hai nghiên cứu này. 
Sự thay đổi về tình trạng sức khỏe của bệnh 
nhân sau tập huấn 
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá 
BMI và đường huyết của bệnh nhân trước và sau 
tập huấn. Kết quả ghi nhận không có sự thay đổi 
nhiều về BMI và đường huyết của bệnh nhân 
sau tập huấn. Điều này có thể giải thích là do 
thời gian tập huấn và đánh giá lại của chúng tôi 
ngắn, chỉ sau 1 tháng tập huấn chúng tôi đánh 
giá lại. Do đó có thể không thấy được sự thay 
đổi đáng kể về BMI và đường huyết. Bên cạnh 
đó, vì các bệnh nhân hiện nay đều đang sử dụng 
thuốc hàng ngày do đó, lượng đường huyết luôn 
ở mức duy trì ổn định, không thay đổi nhiều. 
Sự thay đổi về kiến thức của bệnh nhân sau tập 
huấn 
Chúng tôi đánh giá kiến thức chung của 
bệnh nhân về ĐTĐ dưới các khía cạnh triệu 
chứng, mức đường huyết cao, cách điều trị bệnh 
v.v. Kết quả khảo sát cho thấy sau tập huấn kiến 
thức chung về ĐTĐ của bệnh nhân cải thiện 
đáng kể (11,6 trước tập huấn và 23,3 sau tập 
huấn). Điều này cho thấy tập huấn đã mang lại 
hiệu quả khi kiến thức của bệnh nhân về ĐTĐ 
đã được cải thiện. 
Các kiến thức về dinh dưỡng bao gồm về 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 401
dưỡng chất chính (các nhóm dưỡng chất 
carbonhydrate, protein và chất béo, vai trò nhóm 
thực phẩm trong kiểm soát đường huyết, chế độ 
ăn có sự cải thiện nhiều sau khi tập huấn. Đặc 
biệt kiến thức về dưỡng chất chính tăng lên từ 
3,8 trước can thiệp lên 11,8 sau can thiệp. Điều 
này cho thấy các bệnh nhân đã nhận thức tốt 
hơn về các thành phần dinh dưỡng có thể làm 
tăng đường huyết hoặc giảm đường huyết. Bên 
cạnh đó kiến thức về chế độ ăn cũng cải thiện 
nhiều từ 9,1 trước can thiệp lên 12,8 sau can 
thiệp cho thấy bệnh nhân cũng đã có kiến thức 
tốt hơn trong việc ăn uống thường ngày. 
Kiến thức về quy tắc nấu nướng của bệnh 
nhân không có sự cải thiện đáng kể. Điều này 
xuất phát từ thực tế đa số bệnh nhân đều không 
tham gia vào việc nấu nướng tại nhà. Việc nấu 
nướng thường do con cái hoặc người thân khác 
trong gia đình phụ trách do đó theo quan điểm 
của họ “con cái nấu gì thì ăn đó” hoặc “nấu 
nướng đơn giản vì mình bị ĐTĐ”. Do đó hầu hết 
bệnh nhân không quan tâm nhiều đến quy tắc 
nấu nước dành cho bệnh nhân ĐTĐ. 
Đối với người Việt Nam, đọc nhãn dinh 
dưỡng có thể là một thực hành ít phổ biến. Thực 
vậy hầu hết các thực phẩm trong siêu thị đều có 
nhãn dinh dưỡng trên bao bì. Tuy nhiên hầu hết 
người tiêu dùng không quan tâm đến nội dung 
nhãn vì các từ trong nhãn thường viết bằng chữ 
tiếng Anh, và điều này làm phần lớn người dân 
không thể đọc. Các bệnh nhân trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng có kiến thức về đọc nhãn 
thực phẩm trước tập huấn rất thấp chỉ có 0,1. 
Mặc dù được tấp huấn về đọc nhãn thực phẩm, 
tuy nhiên sau tập huấn kiến thức của họ cũng cải 
thiện không nhiều. Nguyên do như đã nói ở 
trên, bệnh nhân không quan tâm nhiều đến 
nhãn thành phần dinh dưỡng của thực phẩm. 
Ngoài ra, đa số bệnh nhân cũng không là người 
đi mua thực phẩm nên việc tiếp xúc với các nhãn 
thực phẩm cũng không cao. 
Tương tự như kiến thức về đọc nhãn thực 
phẩm, kiến thức về vận động thể lực cũng cải 
thiện không đáng kể. Trong thực tế, đa số bệnh 
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là người 
cao tuổi, do biến chứng của ĐTĐ như đau nhức 
chân, thấp khớp v.v. dẫn đến họ ít vận động thể 
lực. Số bệnh nhân tập thể dục, chơi thể thao rất 
thấp. Thay vì vậy họ chủ yếu đi bộ trong nhà, 
làm việc nhà hoặc đi dạo xung quanh xóm làng. 
Chính điều này dẫn đến việc mặc dù được tập 
huấn nhưng bệnh nhân cũng không quan tâm 
ghi nhớ để thực hành trong cuộc sống. 
Sự thay đổi về hành vi sau can thiệp 
Đối với hành vi dinh dưỡng, sau can thiệp 
không có sự thay đổi đáng kể. Điều này là do 
trước khi tập huấn đa số bệnh nhân vì tình 
trạng bệnh tật của mình đã tuân theo một chế 
độ ăn uống khá thích hợp dành cho bệnh nhân 
ĐTĐ. Mặc dù không có một nền tảng kiến thức 
về chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhưng dựa trên 
những lời khuyên của bác sỹ, họ cũng đã áp 
dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp như ăn 
nhiều bữa, ăn ít cơm nhiều rau v.v. Do đó, sau 
khi tập huấn kiến thức về chế độ dinh dưỡng 
có thể tăng lên nhưng việc áp dụng vào thực tế 
cũng không nhiều. 
Hành vi vận động thể lực của bệnh nhân 
cũng không có sự cải thiện đáng kể sau tập 
huấn. Như chúng tôi đã trình bày ở trên, hầu 
hết bệnh nhân đều có hạn chế về vận động, do 
đó trước tập huấn họ cũng ít vận động thể lực. 
Sau tập huấn, tình trạng này cũng không thay 
đổi nhiều. 
Hạn chế của đề tài 
Việc đánh giá sau can thiệp trong nghiên 
cứu chúng tôi gặp hạn chế do thời gian nghiên 
cứu không cho phép, khiến cho nghiên cứu 
đánh giá thiếu chính xác hơn so với các nghiên 
cứu can thiệp đánh giá nhiều giai đoạn (sau 1, 
3 và 6 tháng). 
Việc không lựa chọn các đối tượng chăm sóc 
trực tiếp các bệnh nhân ĐTĐ vào chương trình 
can thiệp cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu 
quả thực tế mà chương trình can thiệp mang lại. 
KẾT LUẬN 
Can thiệp tập huấn nâng cao kiến thức cho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 402
bệnh nhân ĐTĐ tại thành phố Cần Thơ mang 
lại hiệu quả so với mục tiêu nghiên cứu. Bệnh 
nhân có sự cải thiện về kiến thức chung về 
ĐTĐ và kiến thức về dinh dưỡng dành cho 
bệnh nhân ĐTĐ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Danaei G, et al (2011). "National, regional, and global trends in 
systolic blood pressure since 1980: Systematic analysis of health 
examination surveys and epidemiological studies with 786 
country-years and 5.4 million participants". Lancet, 377:568–577. 
2. Daneshpajouh P, Pirhaji O (2011). "Is prevalence of type 2 
diabetes mellitus related to education, marital status and 
urbanization in Isfahan, Iran?". The First International & 4th 
National Congress on health Education & Promotion, pp.23-56. 
3. Đỗ Ngọc Định và cộng sự (2008). "Dịch tễ học bệnh đái tháo 
đường tại TP.HCM và một số yếu tố liên quan". Đề tài cấp cơ sở, 
pp.45-67. 
4. Hoàng Kim Ước (2008). “Dịch tể học bệnh đái tháo đường, các 
yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến vấn đề quản lý đái 
tháo đường trong phạm vi toàn quốc. Một số công trình nghiên 
cứu khoa học thực hiện tại Viện nội tiết”. Nhà xuất bản Y học, 
pp.21 
5. Lê Phương, Trần Văn Dĩnh (2013). "Điều tra, khảo sát thực trạng 
bệnh đái tháo đường trong một số doanh nghiệp ngành công 
thương và biện pháp phòng chống". Đề tài cấp cơ sở. 
6. Nguyễn Văn Lành (2014). "Thực trạng bệnh đái tháo đường ở 
người Khmer tỉnh Hậu Giang và đánh giá hiệu quả một số biện 
pháp can thiệp". Luận văn Tiến sĩ, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây 
nguyên 
7. Phạm Văn Khoa (2011). "Thực hành tư vấn dinh dưỡng, nuôi 
dưỡng và tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường 
tại bệnh viện Bạch Mai". Luận án Chuyên khoa cấp II, pp.45-78. 
8. Phan Huỳnh Dương và cộng sự (2013). "Tỷ lệ đái tháo đường, 
tiền đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ ở người quá cân 
béo phì tại bốn phường của thành phố Hải Phòng". Y học Dự 
phòng, 7(143):75-78. 
9. Tran LG (2007) Nghiên cứu thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân 
ĐTĐ tại bệnh viện Bạch Mai, luận văn cử nhân Y tế công cộng, 
Trường Đạo Học Y Hà Nội. 
10. WHO (1994). Prevention of diabetes mellitus. Report of a study 
group Geneva No. 844. URL. 
https://apps.who.int/iris/handle/10665/39374 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_chuong_trinh_tap_huan_nang_cao_kien_thuc_ve_dai_tha.pdf