Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Vùng ven biển Kim Sơn với hệ sinh thái đa dạng, là bộ phận quan trọng của vùng đệm, vùng

chuyển tiếp của Khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng.

Ngoài ra, rừng ngập mặn Kim Sơn có vai trò quan trọng trong giảm thiểu rủi ro do thiên tai, cải thiện

sinh kế cho cộng đồng. Tuy nhiên, rừng ngập mặn Kim Sơn chịu nhiều tác động của phát triển kinh

tế - xã hội như: chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng ngập mặn để mở rộng diện tích nuôi trồng

thủy sản, khai thác thủy sản thiếu bền vững, ô nhiễm môi trường ven biển. Để công tác bảo vệ rừng

ngập mặn đạt hiệu quả cần sự thay đổi chính sách về quy hoạch sử dụng đất; nâng cao nhận thức và

sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên; tăng cường năng lực thực thi công tác quản lý

rừng ngập mặn; quản lý chặt chẽ các vấn đề môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Từ khóa: rừng ngập mặn, đa dạng sinh học, biến đổ

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 1

Trang 1

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 2

Trang 2

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 3

Trang 3

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 4

Trang 4

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 5

Trang 5

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 6

Trang 6

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 7

Trang 7

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 16580
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Hiện trạng quản lý và sử dụng rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
43 
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RỪNG NGẬP MẶN 
VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH 
NGUYỄN ĐÌNH ĐÁP, 
 NGUYỄN THỊ THU HÀ 
Tóm tắt: Vùng ven biển Kim Sơn với hệ sinh thái đa dạng, là bộ phận quan trọng của vùng đệm, vùng 
chuyển tiếp của Khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng. 
Ngoài ra, rừng ngập mặn Kim Sơn có vai trò quan trọng trong giảm thiểu rủi ro do thiên tai, cải thiện 
sinh kế cho cộng đồng. Tuy nhiên, rừng ngập mặn Kim Sơn chịu nhiều tác động của phát triển kinh 
tế - xã hội như: chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng ngập mặn để mở rộng diện tích nuôi trồng 
thủy sản, khai thác thủy sản thiếu bền vững, ô nhiễm môi trường ven biển... Để công tác bảo vệ rừng 
ngập mặn đạt hiệu quả cần sự thay đổi chính sách về quy hoạch sử dụng đất; nâng cao nhận thức và 
sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên; tăng cường năng lực thực thi công tác quản lý 
rừng ngập mặn; quản lý chặt chẽ các vấn đề môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. 
Từ khóa: rừng ngập mặn, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, dịch vụ hệ sinh thái, Kim Sơn - Ninh 
Bình 
THE MANAGEMENT AND USE OF MANGROVE FORESTS 
IN KIM SON DISTRICT, NINH BINH PROVINCE 
Abstract: Kim Son coastal area has diverse ecosystems which are an important buffer and transition 
zone for the World Biosphere Reserve in the inter-provincial coastal wetlands of the Red River Delta. 
The Kim Son mangrove forest plays an important role in reducing risks caused by natural disasters 
and improves the livelihoods of local communities. However, the Kim Son mangrove forest is subject 
to many impacts of socio-economic development such as the conversion of the mangroves to expand 
aquaculture areas, unsustainable fishing, coastal environmental pollution, etc. An effective protection 
of mangrove forests would require a change in land use policies; raising awareness of, and 
participation by, the local communities in resource protection; strengthening the capacity and 
implementation of mangrove management, and strict management of the environmental impact of 
aquaculture activities. 
Keywords: mangroves, biodiversity, climate change, ecosystem services, Kim Son - Ninh Binh 
1. Đặt vấn đề 
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng có 
năng suất sinh học cao ở vùng cửa sông ven biển 
nhiệt đới, như là “lá phổi xanh” quan trọng để giữ 
gìn môi trường sinh thái. Cũng như các hệ sinh 
thái khác, rừng ngập mặn cung cấp nhiều sản 
phẩm sử dụng trực tiếp cho sinh kế của người dân 
địa phương như cây thuốc, gỗ, củi và thủy hải sản 
[1]. Rừng ngập mặn cung cấp các dịch vụ hệ sinh 
thái, kiểm soát xói lở bờ biển, điều tiết nước, ổn 
định đất và hấp thụ các bon [2]. 
Việt Nam được đánh giá là một trong những 
quốc gia dễ bị tổn thương nhất bởi biến đổi khí 
hậu, đặc biệt là các khu vực trũng thấp, ven biển. 
Mặc dù chỉ chiếm 1,5% tổng diện tích rừng của 
Việt Nam (14,4 triệu ha), nhưng rừng ngập mặn 
đóng vai trò rất quan trọng trong bảo tồn đa dạng 
sinh học, bảo vệ bờ biển, đặc biệt trong giảm nhẹ 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
44 
các tác động của biến đổi khí hậu [3]. Trong Kế 
hoạch quốc gia thích ứng với Biến đổi khí hậu 
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 
(Quyết định số 1055/QĐ-TTg này 20/7/2021), 
Chính phủ nhấn mạnh vai trò quan trọng của 
rừng ngập mặn thông qua các chính sách, với 
cam kết bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn 
theo hướng bền vững, đặc biệt tại các vùng ven 
biển. Quản lý và phục hồi rừng ngập mặn cũng 
được coi là một giải pháp quan trọng được nêu 
trong “Đóng góp do quốc gia tự quyết định 
(NDC) của Việt Nam” [3]. 
Rừng ngập mặn ven biển huyện Kim Sơn 
được hình thành trên vùng châu thổ cửa sông 
Đáy, sông Càn. Nơi đây và toàn bộ vùng đất phía 
Nam vĩ tuyến 20 của tỉnh Ninh Bình được 
UNESCO công nhận là vùng đệm và vùng 
chuyển tiếp của Khu dự trữ sinh quyển châu thổ 
sông Hồng với hệ động thực vật đa dạng, độc 
đáo, điển hình của rừng ngập mặn [4]. 
Hình 1. Sơ đồ rừng ngập mặn ven biển Kim Sơn [5] 
Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Thu Hà - Hiện trạng quản lý và sử dụng  
45 
Giá trị nổi bật của khu vực được thể hiện ở 
tính đa dạng sinh học cao, các hoạt động kiến 
tạo địa chất diễn ra mạnh mẽ tạo thành môi 
trường sống của các loài động thực vật. Trong 
đó có nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách 
đỏ thế giới như: cò thìa, mòng bể, rẽ mỏ 
thìa, cò trắng bắc... Sinh cảnh đặc sắc nơi đây là 
những cánh rừng ngập mặn, đầm lầy, bãi bồi ven 
biển và cửa sông. Những cánh rừng này được ví 
như bức tường xanh bảo vệ đê biển, bảo vệ 
người dân trước những tác động của nước biển 
dâng và cả thảm hoạ sóng thần nếu xảy ra. 
Tuy nhiên, hiện nay do tác động của các hoạt 
động phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí 
hậu, diện tích rừng ngập mặn bị xâm phạm và 
đe dọa nghiêm trọng. Trong đó, các hoạt động 
ảnh hưởng đến diện tích rừng ngập mặn như 
khai phá đất ven biển; chặt phá rừng p ... từ kinh phí của Quỹ bảo vệ 
phát triển rừng tỉnh Ninh Bình [13]. 
Đến năm 2019, tổng diện tích rừng ngập mặn 
Kim Sơn là 510,81 ha, trong đó: vị trí từ đê Bình 
Minh 2 đến đê Bình Minh 3 là 205 ha; ngoài đê 
Bình Minh 3 là 305,81 ha do Sở Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý rừng 
phòng hộ huyện Kim Sơn, Hội Chữ thập đỏ tỉnh 
và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý đều phát 
triển tốt, phát huy tác dụng trong việc chắn sóng, 
chắn gió [13]. Trong đó, Hội Chữ thập đỏ tỉnh 
Ninh Bình đã trồng và quản lý khoảng 250 ha 
diện tích rừng trang, rừng bần, sú, vẹt dưới sự 
hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ Nhật Bản [14]. 
Trong những năm gần đây được sự quan tâm 
của các cấp các ngành, các tổ chức phi chính phủ 
đầu tư cho việc phát triển rừng, hàng năm huyện 
Kim Sơn tiến hành trồng từ 100 - 200 ha rừng, 
nhưng diện tích đất chưa có rừng vẫn chiếm tỉ lệ 
cao [6, 7]. 
Nhìn chung công tác quản lý, bảo vệ và sử 
dụng rừng ngập mặn ven biển Kim Sơn trong 
Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Thu Hà - Hiện trạng quản lý và sử dụng  
47 
những năm gần đây được thực hiện tốt, góp phần 
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa 
phương, đặc biệt là tạo được môi trường sinh 
thái, điều hòa nguồn nước, tăng khả năng bồi tụ 
và giảm thiểu đáng kể rủi ro do thiên tai và biến 
đổi khí hậu [4]. 
Tuy nhiên, rừng ngập mặn ven biển Kim Sơn 
cũng đang chịu những tác động nghiêm trọng từ 
các hoạt động của con người. Nhiều người dân 
đã nhận thức được vai trò của rừng ngập mặn 
trong vấn đề bảo vệ môi trường, nhưng do 
những lợi ích kinh tế trước mắt mà người dân 
vẫn có những tác động tiêu cực lên hệ sinh thái 
rừng ngập mặn, gây những hậu quả không nhỏ. 
Nguyên nhân gây suy giảm rừng ngập mặn 
Kim Sơn 
(1) Vấn đề quản lý và chuyển đổi mục đích sử 
dụng đất rừng ngập mặn 
Do tác động của nền kinh tế thị trường tới 
vùng kinh tế biển giàu tiềm năng như ven biển 
Kim Sơn đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích giữa 
nuôi trồng thuỷ sản và phát triển rừng ngập mặn. 
Từ những năm 2000 khi phong trào nuôi trồng 
thuỷ sản phát triển không có kế hoạch, rừng 
ngập mặn ven biển Kim Sơn bị nhiều hộ dân 
chặt phá rừng làm đầm nuôi tôm. Từ chỗ toàn 
vùng có gần 600 ha rừng, sau thời gian ngắn chỉ 
còn hơn 100ha là khu rừng được giao cho Hội 
chữ thập đỏ quản lý nghiêm ngặt [1, 12]. 
Theo Báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi 
trường huyện Kim Sơn, huyện xác định được 96 
trường hợp vi phạm ở vùng bãi bồi. Phổ biến là 
lấn chiếm đất năm 2019, làm biến dạng mặt 
bằng khu vực bãi bồi ven biển từ đê Bình Minh 
II đến Cồn Nổi [8]. Việc tùy tiện xây dựng nhà 
ở, cầu cống ngăn cản dòng chảy, xây công trình 
nuôi trồng thủy sản ở vùng bãi bồi ven biển 
huyện Kim Sơn đang diễn biến rất phức tạp, 
nhiều chủ đầm nuôi giống hàu, ngao rất lớn đã 
cố tình xây dựng và lấn chiếm trái phép diện tích 
rừng ngập mặn... 
(2) Khai thác tài nguyên rừng ngập mặn thiếu 
bền vững 
Vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn nằm kẹp giữa 
hai cửa sông Đáy và sông Càn, hàng năm được 
bồi đắp phù sa tạo nên vùng biển cạn có nhiều 
loại hải sản có giá trị kinh tế cao, thu hút một 
lượng lớn người dân các xã ven biển đến khai 
thác thuỷ hải sản tự nhiên và đào đầm thuê kiếm 
sống [11]. 
Người dân đã khai thác thuỷ hải sản bằng các 
hình thức khác nhau như cắm đăng, mò cua, 
đánh bắt con dắt bằng lưới thép gắn trên thuyền 
có động cơ lớn... tạo nên vùng kinh tế biển sôi 
động và phức tạp, luôn là nguy cơ đe doạ đến sự 
phát triển và sinh trưởng của những khu vực 
rừng mới trồng, trong quá trình đánh bắt người 
dân đã làm gãy thân cây mới trồng dẫn đến chết 
hàng loạt. Đặc biệt là các diện tích rừng giáp 
ranh với các đầm nuôi tôm thường xuyên là mục 
tiêu chặt phá, lấn chiếm, di dời cột mốc bảo vệ 
khi có thời cơ của các chủ đầm [6]. 
Các hoạt động đánh bắt như dùng xung điện 
hay các lưới vây mắt nhỏ... mang tính chất huỷ 
diệt làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn 
kiệt, đặc biệt về nguồn giống. Trong vùng rừng 
ngập mặn còn có hiện tượng người dân tiến hành 
săn bắn trái phép, giăng lưới bẫy chim... làm suy 
giảm đa dạng sinh học, đặc biệt nguy hiểm đối 
với những loài động vật quý hiếm đang cần được 
bảo tồn. Ngoài ra, trong vùng vẫn có một số 
người dân thường xuyên đi chặt trộm cây ngập 
mặn làm củi cũng làm mất môi trường sống của 
các loài động vật trong rừng. 
Do vậy các hình thức này cần phải được ngăn 
chặn và phải có các chính sách hỗ trợ, đầu tư để 
phát triển các loại hình kinh tế phù hợp với địa 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
48 
phương và đảm bảo bền vững trong bảo tồn phát 
triển và sử dụng tài nguyên ven biển. 
(3) Năng lực quản lý và bảo vệ rừng ngập 
mặn còn hạn chế 
Trong công tác quản lý, còn một số hạn chế 
và khó khăn nhất định như: Sự phối hợp giữa 
các cấp, các ngành trong việc quản lý và lập kế 
hoạch sử dụng đất cũng như nguồn tài nguyên 
thiên nhiên cho vùng ven biển, bãi bồi chưa chặt 
chẽ, dẫn đến sự chồng chéo trong công tác quản 
lý, sử dụng và phát triển; một số cán bộ chính 
quyền địa phương chưa hiểu rõ về vai trò của hệ 
sinh thái rừng ngập mặn do đó các kế hoạch sản 
xuất mới chú ý tới lợi ích trước mắt mà chưa chú 
ý đến những tác động xấu, lâu dài tới môi trường 
và tài nguyên khi không còn rừng [8]. 
Lực lượng bảo vệ rừng mỏng, năng lực hạn 
chế, công cụ phục vụ cho công tác bảo vệ rừng 
thiếu thốn, diện tích rừng trải dài... dẫn đến 
nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhất là 
trong trường hợp đối tượng vi phạm là người 
ngoài xã, ngoài tỉnh thì khả năng ngăn chặn và 
xử lý rất khó khăn [1]. 
(4) Tác động môi trường do hoạt động nuôi 
trồng thủy sản 
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh 
Ninh Bình [8], chất lượng nước ven biển có dấu 
hiệu bị ô nhiễm, ô nhiễm nước biển ven bờ tại 
khu vực Bình Minh - Kim Sơn chủ yếu do nước 
sông Đáy, sông Càn. 
Theo kết quả giám sát bảo vệ môi trường tại 
Kim Sơn, hệ thống công trình ao nuôi của một 
số hộ chưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật; việc thu 
gom, xử lý chất thải trong khu sản xuất, khu 
ương dưỡng giống chưa triệt để; môi trường bị 
ô nhiễm; khả năng kiểm soát, ngăn chặn mầm 
bệnh lây lan qua nguồn nước rất hạn chế [8]. 
Không ít hộ nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng 
quy hoạch dẫn đến nhiều hệ lụy như: ảnh hưởng 
việc cấp thoát nước của các ao nuôi tôm công 
nghiệp, công nghiệp công nghệ cao; không tuân 
thủ quy định về sử dụng đất, môi trường, an toàn 
dịch bệnh... 
3.3. Kiến nghị một số giải pháp quản lý, bảo 
vệ rừng ngập mặn ven biển Kim Sơn 
Thời gian tới, công tác quản lý, bảo vệ và 
phát triển rừng ngập mặn cần được đẩy mạnh 
hơn với các nhiệm vụ như: Tiếp tục tuyên truyền 
phổ biến pháp luật lâm nghiệp và các quy định 
của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ 
rừng tới các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư 
vùng ven biển có rừng ngập mặn, quản lý tốt hệ 
sinh thái rừng ngập mặn dựa trên các quy hoạch 
có tính pháp lý và khoa học, cương quyết ngăn 
chặn các hoạt động phá rừng ngập mặn để nuôi 
trồng thuỷ sản hoặc sử dụng vào các mục đích 
khác [4]. Các giải pháp cụ thể: 
1) Quy hoạch, quản lý hiệu quả đất rừng 
ngập mặn 
Việc bảo vệ rừng ngập mặn hiệu quả đòi hỏi 
có sự thay đổi chính sách về quy hoạch sử dụng 
đất nhằm giải quyết các nguyên nhân gốc rễ của 
mất rừng và suy thoái rừng. Phải coi đây là quy 
hoạch liên ngành, cần tăng cường phối hợp liên 
ngành trong quản lý, sử dụng và khôi phục phát 
triển rừng ngập mặn của các tỉnh ven biển. 
Tiến hành ngay việc rà soát và đánh giá lại 
quy hoạch, xác định rõ lâm phận ổn định giữa 
các xã, giữa các loại rừng, rà soát lại việc quản 
lý và sử dụng đất lâm nghiệp giữa quy hoạch và 
thực tế. Kiểm soát chặt chẽ các dự án có sử dụng 
đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp. Hạn chế tối đa 
việc chuyển đổi rừng sang mục đích khác không 
phải là lâm nghiệp. Kiên quyết đình chỉ, thu hồi 
Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Thu Hà - Hiện trạng quản lý và sử dụng  
49 
đất đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử 
dụng đất rừng có sai phạm hoặc có nguy cơ gây 
thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và 
đời sống người dân vùng dự án. 
2) Nâng cao nhận thức và sự tham gia của 
cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên 
Thực tế cho thấy việc diện tích rừng bị suy 
giảm về số lượng và chất lượng do một bộ phận 
người dân không nhận thức được tầm quan trọng 
của rừng ngập mặn. Vì vậy cần tuyên truyền cho 
các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư vùng ven 
biển có rừng ngập mặn về vai trò và giá trị của 
hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng như tầm quan 
trọng của việc quản lý, sử dụng bền vững rừng 
ngập mặn vì lợi ích trước mắt và lâu dài. 
Việc giới thiệu về sử dụng tài nguyên bền 
vững và lên án các hành vi khai thác mang tính 
tận diệt, thiếu bền vững phải trở thành một phần 
trong các hoạt động giáo dục cộng đồng. Đồng 
thời có các chế tài cụ thể cho từng thôn xóm 
thông qua các hoạt động văn hoá hay các hương 
ước, qui ước để mọi người có trách nhiệm bảo 
vệ và sử dụng rừng ngập mặn một cách bền 
vững. Thông qua các hoạt động truyền thông 
nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò 
của rừng ngập mặn. 
Tăng cường sự tham gia của người dân và 
cộng đồng địa phương trong bảo vệ và phát triển 
rừng ngập mặn đảm bảo các điều kiện cần thiết 
để thực hiện; ví dụ như các chính sách được thực 
thi tốt, chia sẻ lợi ích minh bạch, việc ra quyết 
định có cân nhắc đầy đủ sự tham gia của các bên 
liên quan và áp dụng phương thức chi trả bằng 
cả hiện vật và tiền mặt. 
3) Tăng cường năng lực thực thi công tác 
quản lý 
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ 
quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban ngành 
liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế 
hoạch và Đầu tư...) giải quyết những vấn đề 
chuyên ngành và liên ngành về đất và rừng ngập 
mặn từ việc xây dựng đê điều, trồng và bảo vệ 
rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ sản... 
Phối hợp liên ngành cần được tăng cường để 
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Ngoài các 
hỗ trợ và khuyến khích người dân và cộng đồng 
tham gia phục hồi rừng ngập mặn, cần có các 
chính sách hỗ trợ và khuyến khích phù hợp để 
người dân tham gia đồng quản lý diện tích rừng 
ngập mặn hiện có. 
4) Quản lý các vấn đề môi trường trong hoạt 
động nuôi trồng thủy sản 
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý chất 
thải, đặc biệt là chất thải từ hoạt động nuôi trồng 
thủy sản; ngăn chặn các hành vi khai thác thủy 
sản mang tính hủy diệt, các hành vi gây ô nhiễm 
môi trường biển; đẩy mạnh phong trào làm sạch 
môi trường, làm sạch biển, hạn chế sử dụng túi 
nilon khó phân hủy. 
Ngoài ra, cần xây dựng các mô hình kinh tế 
kết hợp giữa quản lý, bảo vệ rừng và nuôi trồng 
thủy sản; tạo sinh kế ổn định lâu dài cho người 
dân sống ven rừng, áp dụng khoa học công nghệ 
tiên tiến trong nuôi trồng thủy sản. Xây dựng 
vườn ươm cây giống nhằm giảm giá thành sản 
phẩm và giảm được các rủi ro khi trồng rừng 
bằng quả, các chủ rừng có thêm thu nhập nhờ 
vào bán cây giống để có thêm kinh phí bảo vệ 
rừng. 
4. Kết luận 
Rừng ngập mặn ven biển Kim Sơn có vai trò 
quan trọng trong bảo tồn thiên nhiên và đa dạng 
sinh học, cải thiện sinh kế và ứng phó với biến 
đổi khí hậu. Tuy nhiên, rừng ngập mặn ven biển 
Kim Sơn đang chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực do 
tác động của con người như chặt phá rừng, 
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác thủy 
sản và rừng ngập mặn mang tính tận diệt, ô 
nhiễm môi trường... 
Trong công tác quản lý, vẫn còn một số hạn 
chế trong việc lập kế hoạch sử dụng đất cũng 
như tài nguyên thiên nhiên cho vùng ven biển, 
Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, số 2(33) – Tháng 6/2021 
50 
nhận thức của cán bộ quản lý, chính quyền và 
người dân về giá trị và các giải pháp bảo tồn 
rừng ngập mặn còn yếu... 
Để bảo vệ rừng ngập mặn hiệu quả, đòi hỏi 
có sự thay đổi chính sách về quy hoạch sử dụng 
đất, tăng cường sự phối hợp liên ngành để nâng 
cao hiệu quả thực thi pháp luật. Bên cạnh đó cần 
có các cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để cộng 
đồng tham gia bảo vệ và phát triển rừng ngập 
mặn. Đồng thời cần ứng dụng các mô hình sinh 
kế bền vững gắn với bảo vệ và phát triển rừng 
nhằm đa dạng sinh kế cho cộng đồng địa phương 
tạo điều kiện cho quản lý và sử dụng bền vững 
rừng ngập mặn huyện Kim Sơn. 
Bài báo này là sản phẩm của đề tài khoa học cấp cơ sở “Lượng giá một số giá trị kinh tế của rừng 
ngập mặn xã Kim Hải, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” do Viện Địa lí nhân văn chủ trì, ThS. Nguyễn 
Thị Thu Hà làm chủ nhiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Hoàng Trí (1999), Sinh thái học rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 1999. 
2. Viện Chiến lược và Chính sách Tài nguyên và Môi trường (2017), Giới thiệu về lượng giá kinh tế dịch vụ hệ sinh thái, 
Nhà xuất bản Hồng Đức, 2017. 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), Đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam (NDP) - Bản cập nhật năm 
2020. 
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình (2020), Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn Kim Sơn, 
Báo cáo công tác quản lý tài nguyên rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020. 
5. Nguyễn Thị Vân (2014), Nghiên cứu sự tác động qua lại giữa con người và vùng rừng ngập mặn xã Kim Hải, huyện 
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý tài nguyên và môi trường, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2014. 
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình (2018), Báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu phát triển lâm 
nghiệp bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020. 
7. Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam (2011), Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội vùng ven biển Kim Sơn 
tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. 
8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình (2019), Báo cáo giám sát hiện trạng bảo vệ môi trường bãi bồi ven biển 
huyện Kim Sơn. 
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2016),Quyết định phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển các khu rừng đặc dụng 
tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. 
10. Cifor (2019), Cơ hội và thách thức trong quản lý rừng ngập mặn của Việt Nam, Báo cáo chuyên đề Tổ chức Lâm 
nghiệp quốc tế, 2019. 
11. Tô Văn Vượng (2009), Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp kĩ thuật gây trồng rừng ngập 
mặn cho vùng bãi bồi ven biển, huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại 
học Nông lâm Thái Nguyên, 2009. 
12. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2020), Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2020. 
13. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Kim Sơn (2020),Kim Sơn phát triển nông nghiệp toàn diện và hiệu quả, báo Ninh 
Bình, 2020. 
14. Hạnh Chi (2018), Hội Chữ thập đỏ Ninh Bình: trồng, chăm sóc thành công trên 250 ha rừng ngập mặn. Báo Ninh Bình, 
2018. 
Thông tin tác giả: 
Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Thu Hà - Viện Địa lí nhân văn, 
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 
Địa chỉ: Số 1 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội 
Email: nguyendinhdap@gmail.com; ĐT: 0903285940 
Nhật ký tòa soạn 
Ngày nhận bài: 08-01-2021 
Biên tập:03-2021 

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_quan_ly_va_su_dung_rung_ngap_man_ven_bien_huyen_k.pdf