Giáo trình Vẽ kỹ thuật
1.3.1 Lề và khung bản vẽ
Tất cả các khổ giấy phải có lề. Lề trái rộng 20 mm, lề này thường dùng để đóng bản vẽ
thành tập. Các lề khác rộng 10 mm.
Khung bản vẽ để giới hạn vùng vẽ được vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm.
1.3.2 Dấu định tâm
Để dễ dàng định vị bản vẽ khi sao chép, mỗi bản vẽ phải có 4 dấu định tâm. Các dấu này
đặt ở hai trục đối xứng của tờ giấy đã xén với dung sai đối xứng là 1 mm. Dấu định tâm vẽ
bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm bắt đầu ở mép ngoài của lưới tọa độvà kéo dài 10
mm vượt qua khung bản vẽ.
1.3.3 Lưới tọa độ (hệ thống tham chiếu lưới)
Tờ giấy phải được chia thành các miền, Mỗi miền được tham chiếu bằng các chữ cái
viết hoa từ trên xuống dưới (không dùng chữ I và O) và các chữ số viết từ trái qua phải, đặt
ở cả hai cạnh của tờ giấy. Đối với tờ A4 chỉ đặt ở cạnh phía trên và bên phải. Chiều cao các
chữ cái và chữ số là 3,5 mm. Chiều dài mỗi miền là 50 mm bắt đầu từ trục đối xứng của tờ
giấy đã xén (dấu định tâm). Lưới tọa độ vẽ bằng nét liền có chiều rộng 0,35 mm.
1.3.4 Dấu xén
Để tiện xén giấy, phải có dấu xén đặt ở bốn góc tờ giấy. Các dấu này có dạng hai hình
chữ nhật chồng lên nhau với kích thước 10 mm x 5 mm.
1.3.5 Khung tên
Vị trí của khung tên đối với khổ giấy từ A0 đến A3 được đặt ở góc phải phía dưới của
vùng vẽ. Các khổ giấy này được trình bày ngang.
Khổ A4, bản vẽ được trình bày đứng, khung tên đặt ở cạnh ngắn hơn của vùng vẽ.
Hướng đọc bản vẽ trùng với hướng đọc của khung tên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vẽ kỹ thuật
Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -1- CHƯƠNG I TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ 1.1 KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨN Tiêu chuẩn là những quy định trong một lĩnh vực nào đó mà người hoạt động trong lĩnh vực đó phải tuân theo. Các tiêu chuẩn thường gặp: - Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam: TCVN - Tiêu chuẩn vùng: TCV - Tiêu chuẩn ngành: TCN - Tiêu chuẩn cơ sở: TC - Tiêu chuẩn quốc tế: ISO Ví dụ: TCVN 8-20:2002 1.2 KHỔ GIẤY (TCVN 7285:2003) 1.2.1 Khổ giấy theo dãy ISO-A Bản vẽ được thực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất, đảm bảo sự rõ ràng và độ chính xác cần thiết. Các khổ giấy trong dãy ISO-A gồm khổ lớn nhất A0 có diện tích 1m2 và các khổ khác có được bằng cách chia đôi cạnh dài của khổ giấy trước. 1.2.2 Khổ giấy kéo dài Các khổ giấy kéo dài là loại khổ giấy kết hợp cạnh ngắn thuộc khổ nhỏ và cạnh dài thuộc khổ lớn trong dãy ISO-A. Ví dụ: A3.1 (là khổ giấy kết hợp cạnh ngắn của khổ A3 và cạnh dài của khổ A1) Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -2- 1.3 QUY CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ (TCVN 7285:2003) Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -3- 1.3.1 Lề và khung bản vẽ Tất cả các khổ giấy phải có lề. Lề trái rộng 20 mm, lề này thường dùng để đóng bản vẽ thành tập. Các lề khác rộng 10 mm. Khung bản vẽ để giới hạn vùng vẽ được vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm. 1.3.2 Dấu định tâm Để dễ dàng định vị bản vẽ khi sao chép, mỗi bản vẽ phải có 4 dấu định tâm. Các dấu này đặt ở hai trục đối xứng của tờ giấy đã xén với dung sai đối xứng là 1 mm. Dấu định tâm vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,7 mm bắt đầu ở mép ngoài của lưới tọa độvà kéo dài 10 mm vượt qua khung bản vẽ. 1.3.3 Lưới tọa độ (hệ thống tham chiếu lưới) Tờ giấy phải được chia thành các miền, Mỗi miền được tham chiếu bằng các chữ cái viết hoa từ trên xuống dưới (không dùng chữ I và O) và các chữ số viết từ trái qua phải, đặt ở cả hai cạnh của tờ giấy. Đối với tờ A4 chỉ đặt ở cạnh phía trên và bên phải. Chiều cao các chữ cái và chữ số là 3,5 mm. Chiều dài mỗi miền là 50 mm bắt đầu từ trục đối xứng của tờ giấy đã xén (dấu định tâm). Lưới tọa độ vẽ bằng nét liền có chiều rộng 0,35 mm. 1.3.4 Dấu xén Để tiện xén giấy, phải có dấu xén đặt ở bốn góc tờ giấy. Các dấu này có dạng hai hình chữ nhật chồng lên nhau với kích thước 10 mm x 5 mm. 1.3.5 Khung tên Vị trí của khung tên đối với khổ giấy từ A0 đến A3 được đặt ở góc phải phía dưới của vùng vẽ. Các khổ giấy này được trình bày ngang. Khổ A4, bản vẽ được trình bày đứng, khung tên đặt ở cạnh ngắn hơn của vùng vẽ. Hướng đọc bản vẽ trùng với hướng đọc của khung tên. Mẫu khung tên sử dụng cho các bài tập của môn học quy định như sau: Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -4- Chữ số ghi trong khung tên dùng chữ thường, theo quy định của TCVN về chữ và chữ số trên bản vẽ kỹ thuật. Riêng ô ghi dùng chữ hoa, khổ chữ phải lớn các ô khác. Ví dụ cho 1 khung tên: 1.4 TỶ LỆ (TCVN 7286:2003) Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước dài của một phần tử thuộc vật thể biểu diễn trong bản vẽ gốc và kích thước thực của chính phần tử đó. Có 3 loại tỷ lệ được sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật: - Tỉ lệ nguyên hình: 1:1 - Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:5; 1:10; 1:20; 1:50; 1: 100; 1:200; 1: 500; 1:1000; 1:2000; 1: 5000; 1:10000 - Tỉ lệ phóng to: 2:1; 5:1; 10:1; 20:1; 50:1 Ký hiệu gồm chữ “TỈ LỆ” và tiếp theo là tỉ số, ví dụ TỈ LỆ 1:2. Nếu không gây hiểu nhầm có thể không ghi từ “TỈ LỆ”. Khi cần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trên một bản vẽ, tỉ lệ chính được ghi trong khung tên, các tỉ lệ khác được ghi bên cạnh chú dẫn của phần tử tương ứng. 1.5 NÉT VẼ (TCVN 8-20:2002) Tùy thuộc vào lọai và kích thước của bản vẽ, chiều rộng d của tất cả các nét vẽ phải chọn theo dãy số sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4; 2 (mm) Chiều rộng các nét mảnh, đậm, và rất đậm tuân theo tỉ lệ 1:2:4 Chiều rộng nét của bất kỳ đường nào phải như nhau trên suốt chiều dài của đường đó. Các nét của cùng một loại phải thống nhất chiều rộng trên cùng một bản vẽ. Dưới đây là một số loại đường nét thường dùng trên bản vẽ. Sinh viên cần tham khảo thêm tài liệu cho các loại đường nét khác. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -5- Chiều dài các phần tử trong các nét vẽ không liên tục, tương ứng với chiều rộng (d) của nét vẽ: Các nét vẽ cắt nhau thì tốt nhất cắt nhau bằng nét gạch. Khoảng cách tối thiểu giữa các đường song song là 0.7 mm Thứ tự ưu tiên của đường nét: · Đường bao thấy, cạnh thấy · Đường bao khuất, cạnh khuất · Nét cắt · Đường trục, đường tâm · Đường dóng. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -6- 1.6 Chữ và chữ số (TCVN 7284:2003) 1.6.1 Khổ chữ danh nghĩa Là chiều cao h của đường bao ngoài của chữ cái viết hoa. h= (0.13); 1.8; 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20 (mm) 1.6. ... i hình chiếu có thể được định danh bằng một chữ cái phù hợp (với hình 1) . Trên hình chiếu chính dùng một chữ in thường để chỉ rõ hướng quan sát của các hình chiếu khác. Các hình chiếu này được định danh bằng một chữ in hoa tương ứng và được đặt ở phía trên bên trái hình chiếu đó. Các hình chiếu được định danh này có thể đặt ở vị trí bất kỳ so với hình chiếu chính. Bất kể hướng quan sát thế nào, các chữ cái in hoa định danh cho các hình chiếu phải được viết theo hướng dễ nhìn của bản vẽ. 4.2.4 Biểu diên bằng hình chiếu vuông góc qua gương Hình chiếu vuông góc qua gương là một cách biểu diễn bằng hình chiếu thẳng góc, trong đó vật thể cần biểu diễn được đặt ở phía bên trên một gương phẳng, gương này đặt song song với mặt phẳng nằm ngang của vật thể, mặt gương hướng lên trên; hình ảnh của vật thể qua gương chính là hình chiếu vuông góc qua gương. Hình chiếu loại này có thể được chỉ dẫn bởi một chữ in hoa ký hiệu cho hình chiếu này (nghĩa là Hình chiếu E). 4.3 CHỌN HÌNH CHIẾU Hình chiếu chứa nhiều thông tin nhất của đối tượng thường được gọi là hình chiếu chính (hình chiếu từ trước). Hình chiếu chính thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm việc, hoặc vị trí đang chế tạo hoặc vị trí đang lắp ráp. Vị trí các hình chiếu khác căn cứ theo vị trí hình chiếu chính và phụ thuộc vào phương pháp chiếu đã chọn (góc thứ nhất, góc thứ ba, bố trí mũi tên tham chiếu). Trong thực tế thường không cần phải dùng tới 6 hình chiếu. Khi cần dùng các hình chiếu khác với hình chiếu chính thì các hình này phải chọn sao cho: Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -31- · Số lượng các hình chiếu phải ít nhất nhưng biểu diễn đầy đủ đối tượng mà không gây mập mờ khó hiểu. · Tránh sự lập lại không cần thiết của các chi tiết. · Tránh được việc phải dùng đường bao khuất và cạnh khuất Bài tập áp dụng: Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -32- CHƯƠNG V HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT 5.1 KHÁI NIỆM Để biểu diễn cấu tạo bên trong của vật thể ta tưởng tượng có một mặt phẳng đi qua phần tử bên trong cần khảo sát. Mặt phẳng này sẽ chia vật thể thành hai phần. Lấy đi phần vật thể nằm giữa người quan sát và mặt phẳng tưởng tượng. Hình biểu diễn thu được gọi là hình cắt. Mặt phẳng tưởng tượng gọi là mặt phẳng cắt Phần vật thể thuộc mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt thuộc hình cắt Hình biểu diễn chỉ thể hiện các đường bao ngoài của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt Như vậy hình cắt là mặt cắt có bao gồm cả những đường bao ở phía sau mặt phẳng cắt. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -33- Ví dụ 1 Ví dụ 2 Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -34- 5.2 KÝ HIỆU VẬT LIỆU TRÊN MẶT CẮT (TCVN 7-93) 5.2.1 Ký hiệu Ký hiệu chung của các vật liệu, không phụ thuộc loại vật liệu (sử dụng khi không xác định vật liệu) Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -35- Nếu cần chỉ rõ vật liệu được dùng thì sử dụng các ký hiệu tương ứng trong bảng sau: Ký hiệu đất thiên nhiên chỉ vẽ đường bao quanh của mặt cắt. Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu mà ký hiệu chưa được quy định trong tiêu chuẩn này thì cho phép dùng ký hiệu phụ nhưng phải chú thích. 5.3.2 Các quy tắc vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt Các đường gạch gạch của ký hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất là 45o so với đường bao quanh chính hoặc với trục đối xứng của mặt cắt. Nếu đường gạch gạch nghiêng trùng với phương đường bao mặt cắt thì góc thích hợp là 30o hoặc 60o. Khoảng cách giữa các đường gạch gạch chọn tùy thuộc vào độ lớn của miền cần gạch vật liệu và tỷ lệ bản vẽ nhưng không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng của nét đậm và không nhỏ hơn 0.7mm. Thông thường khoảng cách này nên là chọn 2÷3mm đối với bản vẽ A3. Nếu vùng gạch quá rộng cho phép chỉ gạch ở vùng biên. Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -36- Những mặt cắt kề nhau của các chi tiết khác nhau thì phải gạch khác nhau (phương hoặc khoảng cách) hoặc so le nhau. Đặt khoảng trống không nhỏ hơn 0.7mm giữa các mặt cắt hẹp kề nhau. 5.3 QUY ĐỊNH CHUNG Các quy tắc chung để bố trí hình chiếu cũng áp dụng cho hình cắt và mặt cắt. Mỗi mặt phẳng cắt và hình cắt phải được đặt tên rõ ràng bằng một cặp chữ viết hoa, đặt bên cạnh các mũi tên chỉ hướng chiếu đối với mặt cắt hoặc hình cắt tương ứng. Các chữ này phải đặt theo hướng đọc của bản vẽ. Các mũi tên vẽ bằng nét liền đậm. Góc ở đỉnh mũi tên có thể bằng 30o hoặc 90o Hình cắt và mặt cắt có thể đặt ở vị trí không tương ứng với hướng chiếu trong đó mặt phẳng cắt đã xác định. Cặp chữ cái định tên của hình cắt và mặt cắt phải dặt ngay phía trên của hình biểu diễn tương ứng. Vị trí mặt phẳng cắt được vẽ bằng nét gạch dài chấm đậm, gọi là nét cắt, và được vẽ với một độ dài thích hợp cho dễ đọc Nếu mặt phẳng cắt đổi hướng, nét cắt chỉ cần vẽ ở các chỗ cuối của mặt phẳng cắt, nơi mà mặt phẳng cắt đổi hướng. Về nguyên tắc, gân đỡ, chi tiết siết, trục, nan hoa của bánh răng và các chi tiết tương tự không bị cắt dọc, nghĩa là không vẽ đường gạch gạch vào mặt cắt trong trường hợp này. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -37- 5.4 PHÂN LOẠI HÌNH CẮT 5.4.1 Theo số lượng mặt phẳng cắt 5.4.1.1 Hình cắt sử dụng một mặt phẳng cắt 5.4.1.2 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt song song nhau (hình cắt bậc) 5.4.1.3 Hình cắt sử dụng ba mặt phẳng cắt liên tiếp Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -38- 5.4.1.4 Hình cắt sử dụng hai mặt phẳng cắt giao nhau (hình cắt xoay) Trong trường hợp này, một mặt phẳng cắt được xoay tới vị trí song song với mặt phẳng nhận hình chiếu. 5.4.2 Theo phạm vi cắt 5.4.2.1 Hình cắt bán phần Các chi tiết có thể vẽ một nửa là hình chiếu còn một nửa là hình cắt. Đường phân chia hình chiếu và hình cắt là trục đối xứng. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -39- Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -40- 5.4.2.2 Hình cắt cục bộ Khi xét thấy không cần thiết phải vẽ hình cắt toàn bộ hoặc bán phần thì có thể vẽ hình cắt cục bộ (hình cắt một phần của vật thể). Đường phân cách phải vẽ bằng nét dic dắc hoặc là nét lượn sóng. Chú ý: - Nếu hình biểu diễn không đối xứng thỉ được áp dụng hình cắt cục bộ - Nếu hình biểu diễn đối xứng nhưng có nét liền đậm trùng với trục đối xứng thì không được sử dụng hình cắt bán phần mà chỉ được áp dụng hình cắt cục bộ Bài tập áp dụng Bài 1 HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm) Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -41- Bài 2 HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm) Bài 3 HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm) Bài 4 Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -42- HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm) Bài 5 HÌNH CHIẾU (đề bài) HÌNH CẮT (bài làm) Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -43- CHƯƠNG VI CÁC LOẠI HÌNH BIỂU DIỄN KHÁC 6.1 MẶT CẮT 6.1.1 Mặt cắt rời Mặt cắt được vẽ ra phía ngoài hình chiếu, phải đặt nó gần với hình chiếu và có liên hệ với hình chiếu bằng nét gạch dài chấm mảnh. Khi có nhiều mặt phẳng cắt liên tiếp có thể bố trí theo các cách sau: Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -44- 6.1.2 Mặt cắt chập Nếu không gây khó hiểu, mặt cắt có thể được xoay ngay trên hình chiếu tương ứng. Khi đó, đường bao của mặt cắt phải vẽ bằng nét liền mảnh. 6.2 HÌNH CHIẾU RIÊNG PHẦN (TCVN 8-30:2002) 6.2.1 Quy định chung Khi cần minh họa đầy đủ và rõ ràng các bộ phận của vật thể chưa được biểu diễn rõ trên hình chiếu toàn bộ, có thể dùng hình chiếu riêng phần. Hình chiếu riêng phần được giới hạn bằng nét dích dắc (hoặc nét lượn sóng) và được bố trí theo mũi tên tham chiếu. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -45- 6.2.2 Vị trí đặc biệt của hình chiếu Khi cần, cho phép vẽ hình chiếu riêng phần ở vị trí khác so với vị trí xác định bởi mũi tên chỉ hướng chiếu. Hình chiếu riêng phần loại này phải được chỉ rõ bởi mũi tên cong cho biết hướng xoay. Có thể chỉ rõ góc xoay, khi đó phải ghi treo trình tự: “Chữ cái trên hình chiếu – mũi tên cong – góc xoay”. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -46- Quy cách vẽ mũi tên cong: 6.2.3 Hình chiếu riêng phần của chi tiết đối xứng Để tiết kiệm thời gian và diện tích vẽ, các vật thể đối xứng có thể vẽ một nửa thay cho vẽ toàn bộ. Đường trục được đánh dấu tại hai đầu bằng hai nét mảnh, ngắn, song song nhau và vẽ vuông góc với trục đối xứng. 6.3 HÌNH CHIẾU CỤC BỘ (TCVN 8-34:2002) Cho phép dùng hình chiếu cục bộ thay cho hình chiếu toàn bộ, miễn là hình chiếu phải rõ ràng. Hình chiếu cục bộ phải vẽ ở góc chiếu thứ ba bất kể bản vẽ chính đã sử dụng góc chiếu nào để biểu diễn. Hình chiếu cục bộ được vẽ bằng nét liền đậm và nối với hình chiếu cơ bản bằng nét gạch dài chấm mảnh. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -47- 6.4 HINH CHÍCH Là hình biểu diễn được trích ra từ một hình biểu diễn đã có trên bản vẽ. Hình trích được giới hạn bằng nét lượn sóng và thường được phóng to. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -48- CHƯƠNG VII BIỂU DIỄN VẬT THỂ Thông thường một bản vẽ ký thuật bao gồm các thành phần: - Hình biểu diễn và các ký hiệu có liên quan - Kích thước và các ký hiệu có liên quan - Các yêu cầu về kỹ thuật (ký hiệu, văn bản) - Khung bản vẽ, khung tên (một số loại bản vẽ có thể có thêm bảng kê, bảng thống kê). Phần này chỉ đề cập dến việc xác định các hình biểu diễn cần thiết cho một vật thể hình học và ghi kích thước xác định độ lớn của vật thể hình học. 7.1 HÌNH BIỂU DIỄN Bao gồm tất cả các loại hình biểu diễn được quy định theo TCVN về bản vẽ kỹ thuật: - Hình chiếu vuông góc - Hình chiếu riêng phần - Hình chiếu cục bộ. - Hình cắt và mặt cắt - Hình trích Để xác định nên sử dụng loại hình biểu diễn nào, cần hiểu rõ mục đích sử dụng của các loại hình biểu diễn. Số lượng hình biểu diễn sử dụng nên hạn chế đến mức tối thiểu cần thiết, nhưng phải đủ để mô tả đầy đủ và rõ ràng hình dạng vật thể. Khi chọn hình biểu diễn tránh việc phải dùng các đường bao khuất và cạnh khuất, tránh việc lập lại không cần thiết các bộ phận thuộc vật thể. 7.2 CHỌN HƯỚNG CHIẾU CHÍNH Hướng chiếu chính được chọn sao cho hình biểu diễn chính thể hiện được hình dạng tổng quát của đối tượng đồng thời phải thể hiện được nhiều nhất và rõ ràng nhất nếu có thể được các bộ phận hình học thuộc về vật thể. Hình biểu diễn chính thường biểu diễn đối tượng ở vị trí làm việc hoặc vị trí đang làm việc hoặc vị trí lắp ráp. Chọn được hình biểu diễn chính hợp lý sẽ giúp giảm số lượng hình biểu diễn cần để diễn tả đối tượng, bản vẽ dễ đọc và như vậy dễ được thiết lập chính xác hơn. 7.3 CHỌN LOẠI HÌNH BIỂU DIỄN VÀ SỐ LƯỢNG HÌNH BIỂU DIỄN Tùy theo vật thể và phương án biểu diễn, số lượng hình biểu diễn có thể là 1,2,3 hay nhiều hơn. Chú ý rằng một số ký hiệu (ký hiệu đường kính, bề dày, chiều dài) được sử dụng khi ghi kích thước sẽ giúp làm giảm số lượng hình biểu diễn cần dùng để diễn tả vật thể. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -49- 7.3.1 Vật thể dạng tròn xoay Nói chung chỉ cần một hình biểu diễn chiếu trên mặt phẳng song song với trục tròn xoay Ví dụ: 1/ So sánh giữa hai hình biểu diễn 1a với 1b, 2a với 2b, hình biểu diễn nào đã đủ để xác định một vật thể? Cho biết đó là vật thể gì? Hình 1a/ Hình 1b/ Hình 2a/ Hình 2b/ 2/ So sánh hai hình biểu diễn dưới đây, hình biểu diễn nào có thể diển tả đầy đủ, rõ ràng một vật thể? Tại sao?. Hình 3a/ Hình 3b/ 7.3.2 Vật thể dạng tấm hay thanh Nói chung cần hai hình biểu diễn, trong đó phải có một hình (hình chiếu, mặt cắt) diễn tả hình dáng hay tiết diện tấm hay thanh. Trong một số trường hợp chỉ cần một hình biểu diễn để diễn tả hình dạng hay tiết diện và ký hiệu kích thước bề dày hay chiều dài. Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -50- Ví dụ: biểu diễn một thanh thép hình (loại thép góc, hay còn gọi là thép L) 7.3.3 Vật thể dạng hình hộp Thông thường cần ba hình biểu diễn theo ba hướng chiếu vuông góc nhau (có thể nhiều hơn). Ví dụ: Hình biểu diễn bên đây đã đủ để xác định hình dáng một vật thể hay chưa? Tại sao? Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -51- 7.3.4 Vật thể có thông tin cần diễn tả trên mặt nghiêng Thông thường khi biểu diễn vật thể, ưu tiên sử dụng các hình biểu diễn theo các hướng chiếu cơ bản. Tuy nhiên trường hợp vật thể có thông tin cần diễn tả theo các hướng chiếu không vuông góc nhau, cần phải áp dụng các hình biểu diễn theo các hướng chiếu phụ (hướng chiếu không song song với các hướng chiếu cơ bản). Ví dụ: Hãy xác định các hướng chiếu cần thiết để biểu diễn đầy đủ, rõ ràng cho vật thể dưới đây: Tập bài giảng Vẽ Kỹ thuật Đặng Lê Trầm Hương - BM HH & VKT - ĐHBK TpHCM -52- 7.4 PHÂN BỐ CÁC HÌNH BIỂU DIỄN Nói chung các hình biểu diễn nên đặt đúng vị trí liên hệ chiếu trực tiếp giữa chúng với nhau. Đây là vị trí tốt nhất giúp cho việc phân tích đọc bản vẽ cũng như việc thiết lập bản vẽ được thuận tiện. Các hình biểu diễn diễn tả cùng một bộ phận hình học nên được đặt gần nhau. Trong một số trường hợp ví dụ không thể bố trí hình đúng liên hệ hiếu vì chồng lấn với các hình biểu diễn khác hoặc nếu đặt đúng liên hệ chiếu phải dùng một khổ giấy lớn hơn thì có thể đặt hình ở vị trí bất kỳ (nên dặt gần chỗ ký hiệu hướng chiếu và chữ định danh). Cũng có thể xoay các hình chiếu riêng phần, hình cắt hay mặt cắt nghiêng nếu không gây khó khăn cho việc đọc và thiết lập bản vẽ. Như vậy để có một phân bố hình hợp lý phải phân tích để có được một phương án biểu diễn hợp lý trước khi vẽ. 7.5 GHI KÍCH THƯỚC Mỗi bộ phận hình học phải được ghi đủ các kích thước định vị và định dạng. Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần. Trường hợp kích thước xác định một phần tử có thể ghi trên nhiều hình biểu diễn khác nhau thì nên ghi trên hình biểu diễn nào thể hiện phần tử đó rõ nhất. Các kích thước có liên quan đến cùng một bộ phận hình học nên nhóm lại một cách tách biệt và ghi trên hình biểu diễn nào thể hiện bộ phận hình học đó rõ nhất. Không nên ghi kích thước cho các đường bao hay cạnh khuất. Thông thường kích thước nên ghi bên ngoài hình biểu diễn để dễ ghi, dễ đọc. Trường hợp đường dóng kích thước cắt qua một vùng phức tạp hoặc trùng với những đường nét biểu diễn khác có thể cân nhắc ghi bên trong hình biểu diễn.
File đính kèm:
- giao_trinh_ve_ky_thuat.pdf