Giáo trình Thị trường chứng khoán
1.1. Chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về chứng khoán đƣợc quy định trong các bộ luật có
liên quan ở từng nƣớc. Tuy nhiên, có thể hiểu khái quát chứng khoán là
những chứng thƣ dƣới dạng vật chất hay điện tử xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể mua bán, trao đổi, chuyển
nhƣợng trên TTCK.
Tại Việt Nam, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán ngày 24/11/2010, thì “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử”.
Chứng khoán bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ và các
loại chứng khoán phái sinh chẳng hạn nhƣ quyền mua cổ phần, chứng quyền,
quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc
chỉ số chứng khoán, các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán
Chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thời hạn: Chứng khoán đƣợc giao dịch trên TTCK là các giấy tờ có giá
trung và dài hạn, tồn tại dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử. Mỗi chứng khoán đều có ba thuộc tính sau: tính sinh lời, tính rủi ro và
tính thanh khoản;
+ Tính sinh lời: Đây là các công cụ đầu tƣ nên luôn hàm chứa khả năng tạo
ra lợi nhuận cho những ngƣời nắm giữ chứng khoán đó. Chẳng hạn, cổ phiếu có
tính sinh lời kép từ cổ tức và chênh lệch giá;
+ Tính thanh khoản: Chứng khoán cũng là một loại tài sản nên sẽ có thời
điểm nào đó, Nhà đầu tƣ chuyển hình thái tài sản này sang tiền mặt. Tính thanh
khoản của chứng khoán thể hiện ở khả năng dễ dàng mua bán khi giao dịch loại
chứng khoán đó;
+ Tính rủi ro: Đây là sự đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đối với nhà
đầu tƣ, là kết quả đạt đƣợc không đƣợc theo ý muốn của nhà đầu tƣ. Đối với4
chứng khoán, rủi ro của mỗi loại chứng khoán là không giống nhau, phụ thuộc
vào tính sinh lời của từng loại chứng khoán. Ví dụ: Trái phiếu có khả năng sinh
lời thấp nhƣng rủi ro thấp, ngƣợc lại cổ phiếu có tính sinh lời cao thì rủi ro
cũng cao hơn.
- Các loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở
hữu chứng khoán, bao gồm: quyền chủ nợ đối với chứng khoán nợ, quyền sở hữu
đối với chứng khoán vốn và quyền về tài chính đối với chứng khoán phái sinh.
- Chứng khoán đƣợc pháp luật bảo hộ thông qua Luật chứng khoán
của TTCK.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thị trường chứng khoán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019 ThS. ĐÀO THỊ HỒNG ThS. DƯƠNG THỊ THANH TÂN THÞ TRêng chøng kho¸n ThS. ĐÀO THỊ HỒNG, ThS. DƢƠNG THỊ THANH TÂN BÀI GIẢNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2019 i MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................. 3 1.1. Chứng khoán .............................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm .....................................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán ........................................................................3 1.1.3. Phân loại chứng khoán ...............................................................................4 1.1.4. Các loại chứng khoán điển hình .................................................................5 1.2. Thị trƣờng chứng khoán ........................................................................... 31 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ................. 31 1.2.2. Khái niệm và bản chất của thị trường Chứng khoán ............................. 32 1.2.3. Phân loại thị trường chứng khoán .......................................................... 32 1.2.4. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán ................................ 35 1.2.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ....................................... 37 1.3. Phát hành chứng khoán ............................................................................ 38 1.3.1. Chủ thể phát hành .................................................................................... 38 1.3.2. Điều kiện phát hành hay chào bán chứng khoán tại Việt Nam ............. 39 1.3.3. Điều kiện chào bán chứng khoán ra nước ngoài ................................... 40 1.3.4. Điều kiện chào bán trái phiếu bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế ....................................................................................................... 40 1.3.5. Phương thức phát hành ............................................................................ 40 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ................................................................................... 43 BÀI TẬP ÔN TẬP CHƢƠNG 1 ..................................................................................... 43 Chƣơng 2. CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................ 44 2.1. Thị trƣờng chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) .............. 44 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 44 2.1.2. Hình thức tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán ................................. 44 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch chứng khoán ...................................... 45 2.1.4. Điều kiện tham gia vào Sở GDCK .......................................................... 49 2.1.5. Quá trình thực hiện giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán ............... 50 2.2. Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung ..................................................... 51 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 51 ii 2.2.2. Đặc điểm .................................................................................................... 52 2.2.3. Cơ sở xác định giá .................................................................................... 53 2.2.4. Phương thức giao dịch .............................................................................. 54 2.3. Công ty chứng khoán ............................................................................... 55 2.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 55 2.3.2. Các mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán ................................. 56 2.3.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán .................................... 58 2.3.4. Các nghiệp vụ của Công ty chứng khoán ................................................ 58 2.4. Quỹ đầu tƣ chứng khoán .......................................................................... 65 2.4.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán ........................................................ 65 2.4.2. Vai trò của quỹ đầu tư .............................................................................. 65 2.4.3. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán .......................................................... 66 2.4.4. Chủ thể liên quan đến quỹ đầu tư chứng khoán ...................................... 71 2.4.5. Hoạt động của quỹ đầu tư ............................ ... Chỉ số này lấy quyền số là số lƣợng cổ phiếu niêm yết thời kỳ báo cáo nên nó là tƣ liệu và sẽ phản ánh đƣợc vai trò của các cổ phiếu niêm yết tại thời kỳ tính toán. Tuy nhiên, chỉ số này có nhƣợc điểm là phải thƣờng xuyên cập nhật số liệu về số lƣợng cổ phiếu niêm yết thời kỳ báo cáo. + Chỉ số giá bình quân gia quyền Laspeyres: Đây là chỉ số giá cổ phiếu áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền với quyền số là số lƣợng cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Công thức tính: Trong đó: + IL: Chỉ số giá bình quân Laspeyres; + qio: Khối lƣợng cổ phiếu i niêm yết thời kỳ gốc. Chỉ số này lấy quyền số là số lƣợng cổ phiếu niêm yết tại thời kỳ gốc nên số liệu này có sẵn, không phải cập nhật. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của hệ số này là không phản ánh đƣợc cơ cấu biến đổi của thị trƣờng. Các chỉ số của Đức (Chỉ số DAX, FAX) áp dụng chỉ số này. - Chỉ số bình quân nhân: Đây là chỉ số giá bình quân nhân của chỉ số Paascher và chỉ số Laspeyres và đƣợc xác định bởi công thức: IF = Lp II * Trong đó: IF là chỉ số giá Fisher. Chỉ số này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của chỉ số Paascher và chỉ số Laspeyres. Các chỉ số Value - line của Mỹ, chỉ số FT-30 của Anh áp dụng chỉ số này. Ip = n i n i Pioqit Pitqit 1 1 * * IL = n i n i Pioqio Pitqio 1 1 * * 143 4.1.3.3. Chỉ số chứng khoán tại Việt Nam Ở Việt Nam chúng ta hiện nay đang có 3 chỉ số chính là VN-Index, HNX- Index và UPCoM-Index để đại diện cho 3 sàn là Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh (Sàn HOSE), Sở GDCK Tp. Hà Nội (Sàn HNX), Thị trƣờng OTC hiện đại - Thị trƣờng giao dịch của các công ty đại chúng chƣa đƣợc niêm yết chính thức (Sàn UPCoM). VN-Index là chỉ số thể hiện xu hƣớng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại SGDCK TPHCM. Chỉ số VN-Index so sánh giá trị vốn hóa thị trƣờng hiện tại với giá trị vốn hóa thị trƣờng cơ sở vào ngày gốc 28/07/2000, ngày đầu tiên thị trƣờng chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Giá trị vốn hóa thị trƣờng cơ sở tính trong công thức chỉ số đƣợc điều chỉnh trong các trƣờng hợp nhƣ niêm yết mới, hủy niêm yết và các trƣờng hợp có thay đổi về vốn niêm yết. Các chỉ số HNX-index và chỉ số UPCoM-index cũng đƣợc Sở GDCK Tp. Hà Nội xác định tƣơng tự chỉ số VN-index. Công thức tính các chỉ số chứng khoán tại Việt Nam: 4.2. Quản lý và giám sát thị trƣờng chứng khoán 4.2.1. Quản lý hoạt động trên thị trường chứng khoán 4.2.1.1. Khái niệm Quản lý TTCK có thể đƣợc hiểu là việc ban hành và sử dụng các văn bản pháp quy, các quy định chung trong lĩnh vực chứng khoán và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra đối với TTCK. 4.2.1.2. Mục tiêu quản lý Quản lý TTCK là nhằm để đảm bảo 3 mục tiêu sau: - Đảm bảo tính trung thực, minh bạch của thị trƣờng: Qua việc ban hành các quy định pháp lý mang tính bắt buộc đối với mọi chủ thể tham gia thị trƣờng để ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn thị trƣờng; - Đảm bảo tính hiệu quả của thị trƣờng: Hiệu quả hoạt động của TTCK đƣợc đánh giá thông qua khả năng huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính, nói cụ thể hơn hiệu quả hoạt động chính là sự an toàn, ổn định và sự phát triển của thị trƣờng; I = n i n i Pioqio Pitqit 1 1 * * *100 144 - Đảm bảo tính công bằng: Công bằng và bình đẳng trên TTCK bao gồm: công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng với nhau; công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng với chủ thể quản lý nhà nƣớc. Tính công bằng đƣợc thể hiện thông qua việc dễ dàng trong việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trƣờng, hoặc sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng không phân biệt quy mô lớn, nhỏ, chuyên nghiệp hay nghiệp dƣ. 4.2.1.3. Các cơ quan quản lý Có hai nhóm các cơ quan quản lý về TTCK nhƣ sau: - Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về TTCK: Các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý thông qua việc ban hành hoặc đề nghị các cơ quan cấp trên nhƣ Chính phủ, Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật định hƣớng và điều tiết hoạt động của thị trƣờng. Ngoài ra, các cơ quan này có thể sử dụng các hình thức khác để can thiệp vào thị trƣờng trong các trƣờng hợp cần thiết, khẩn cấp. Thông thƣờng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về TTCK gồm có: Ủy ban chứng khoán và các bộ ngành có liên quan nhƣ Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ƣơng, Bộ Tƣ pháp trong đó Ủy ban chứng khoán là cơ quan đóng vai trò chủ trì; - Các tổ chức tự quản: Là các tổ chức hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc về TTCK phân cấp quản lý một số lĩnh vực trên TTCK. Các tổ chức này có 2 đặc điểm cơ bản là phải tự cân đối thu - chi dựa vào nguồn thu từ các hoạt động trên thị trƣờng và hoạt động nhằm phục vụ lợi ích chung của toàn thị trƣờng. Thông thƣờng trên thị trƣờng chứng khoán có hai hình thức tổ chức tự quản: + Sở giao dịch chứng khoán: Đây là tổ chức bao gồm các công ty chứng khoán thành viên, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành và quản lý các hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra trên Sở; + Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Đây là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp đại diện cho ngành chứng khoán nhằm đảm bảo và dung hoà lợi ích của các thành viên trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của thị trƣờng. Hoạt động chính của Hiệp hội là điều hành các giao dịch qua quầy, đại diện cho ngành chứng khoán nêu lên những kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả và ổn định của thị trƣờng. Ngoài ra, Hiệp hội còn thu thập và phản ánh các khiếu nại của khách hàng đến các đơn vị thành viên. 4.2.1.4. Các hình thức quản lý Có hai hình thức quản lý TTCK là quản lý bằng pháp luật và tự quản, tƣơng ứng với hai nhóm tổ chức quản lý TTCK là cơ quan quản lý nhà nƣớc về TTCK và tổ chức tự quản trên thị trƣờng. 145 - Quản lý bằng pháp luật: Đây là hình thức quản lý dựa trên việc sử dụng các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, các quy định của chính các cơ quan quản lý ban hành làm công cụ để quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trƣờng chứng khoán. Đây là hình thức quản lý cổ điển và thông dụng đƣợc sử dụng phổ biến ở hầu hết các thị trƣờng trên thế giới. Hình thức này có những ƣu điểm chủ yếu sau: Các quyết định đƣa ra có tính thực thi cao bởi nó dựa trên cơ sở là hệ thống các văn bản pháp quy mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi thành viên tham gia thị trƣờng. Đồng thời, thông qua việc áp dụng các quy định hiện hành, mọi chủ thể đều cảm thấy công bằng vì pháp luật đƣợc xây dựng và ban hành dựa trên nguyện vọng của số đông. Ngoài ra, với việc quản lý bằng pháp luật, tính rõ ràng, minh bạch và công khai đƣợc đảm bảo, cơ quan quản lý dễ dàng trong việc phát hiện và xử lý các sai phạm xảy ra trên thị trƣờng chứng khoán Tuy nhiên, hình thức quản lý này còn tồn tại những nhƣợc điểm sau: Hình thức này làm giảm tính năng động và sáng tạo của thị trƣờng do có những thay đổi, biến động trên thị trƣờng đôi khi không đƣợc hoặc chƣa đƣợc đề cập đến trong hệ thống các văn bản pháp quy. Ngoài ra, hình thức này có tính ỳ rất cao do các thủ tục hành chính rƣờm rà dẫn đến sự lạc hậu của các văn bản pháp quy so với thực tế thị trƣờng. Hơn thế nữa, hình thức quản lý bằng pháp luật sẽ tiêu tốn một phần của ngân sách nhà nƣớc bởi đây là các hoạt động mang tính hành chính. - Tự quản: Hình thức này dựa trên các văn bản pháp quy, sự định hƣớng và phân cấp quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức nhƣ Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán tự quản lý một số hoạt động của ngành mình. Phƣơng thức tự quản đã khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của phƣơng pháp quản lý bằng pháp luật. 4.2.1.5. Nội dung quản lý Quản lý thị trƣờng chứng khoán có thể phân chia ra hai nội dung chủ yếu là quản lý hàng hóa chứng khoán và quản lý các chủ thể tham gia thị trƣờng. - Quản lý hàng hóa trên thị trƣờng: Bao gồm 2 hoạt động là quản lý phát hành và quản lý các hàng hóa đã đƣợc giao dịch trên thị trƣờng. + Quản lý phát hành là hoạt động quản lý những chứng khoán lần đầu tiên đƣợc phát hành ra công chúng. Hoạt động quản lý phát hành đƣợc thực hiện theo 146 2 chế độ là đăng ký và cấp phép. Theo chế độ cấp phép, ngƣời phát hành phải xin phép đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nƣớc trƣớc khi phát hành. Hồ sơ đăng ký bao gồm các vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động của công ty, tình hình nhân sự, kế hoạch phát hành và kế hoạch sử dụng số tiền thu đƣợc và giấy xin phép phát hành. Hồ sơ này sẽ đƣợc cơ quan có thẩm quyền thẩm tra kỹ càng để quyết định cho phép hoặc đình chỉ phát hành. Theo chế độ cấp phép, tổ chức phát hành trƣớc khi phát hành chứng khoán ra công chúng phải đƣợc cấp giấy phép phát hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền. + Quản lý các giao dịch trên TTCK là hoạt động quản lý giao dịch của các loại chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán và trên thị trƣờng phi tập trung. Việc quản lý giao dịch phải đảm bảo các nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh và trung thực. - Quản lý các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán (Quản lý các nhà kinh doanh chứng khoán): Nhà kinh doanh chứng khoán trên thị trƣờng là những tổ chức, cá nhân thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK nhƣ: Môi giới chứng khoán; Tự doanh; Bảo lãnh phát hành; Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán; Quản lý danh mục đầu tƣ; Lƣu ký chứng khoán... Nhà kinh doanh chứng khoán là một trong các chủ thể quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến sự ổn định và phát triển của thị trƣờng. Chính vì vậy, quản lý các nhà kinh doanh chứng khoán là một nhiệm vụ trọng tâm của nội dung quản lý thị trƣờng chứng khoán. Tại hầu hết các thị trƣờng, cơ quan quản lý Nhà nƣớc quy định các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải là những tổ chức có số vốn tối thiểu, có trụ sở làm việc, có đội ngũ nhân viên đủ kiến thức, kinh nghiệm và có giấy phép hành nghề. Hoạt động của các nhà kinh doanh chứng khoán phải tuân theo các quy định trên thị trƣờng, chịu sự quản lý, giám sát của các tổ chức quản lý và tự quản.. 4.2.2. Giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán 4.2.2.1. Khái niệm Giám sát thị trƣờng chứng khoán là việc tiến hành theo dõi, kiểm tra các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trƣờng và các hoạt động diễn ra trên thị trƣờng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, khuyến khích phát huy kịp thời các hành vi tốt đảm bảo tính bình ổn của thị trƣờng. 147 4.2.2.2. Nội dung giám sát - Giám sát Sở giao dịch: Việc giám sát Sở giao dịch đƣợc thực hiện thông qua một loạt các hoạt động nhƣ giám sát phát hành, giám sát niêm yết, giám sát giao dịch Tuy nhiên, hoạt động giám sát có thể tập trung vào hai nhiệm vụ chính: theo dõi chứng khoán và giám sát thị trƣờng. Theo dõi chứng khoán nhằm các mục đích: + Theo dõi liên tục giá chứng khoán và khối lƣợng giao dịch ở các thời điểm khác nhau, phân tích mức độ tăng giảm để phát hiện ra các giao dịch bất thƣờng; + Thu thập các thông tin liên quan đến các công ty niêm yết và giá cả thị trƣờng; + Theo dõi tình trạng sở hữu của các nhà đầu tƣ quốc tế. Giám sát thị trƣờng chứng khoán nhằm các mục đích sau: + Phát hiện các giao dịch nội gián, thao túng thị trƣờng; + Thi hành kỷ luật đối với các giao dịch gian lận, bất hợp pháp trên thị trƣờng; + Báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nƣớc những bất ổn của thị trƣờng nhằm có sựu điều chỉnh hợp lý. - Giám sát thành viên Sở giao dịch chứng khoán: + Giám sát tổ chức niêm yết: Việc giám sát tổ chức niêm yết bao gồm 3 nội dung chính là: Việc lập hồ sơ của các tổ chức niêm yết để theo dõi; việc tuân thủ, duy trì các tiêu chuẩn niêm yết; hoạt động công bố thông tin. + Giám sát công ty môi giới, kinh doanh chứng khoán và công ty quản lý quỹ: (i) Đối với nghiệp vụ môi giới: Pháp luật yêu cầu các công ty phải có trách nhiệm thực hiện giao dịch một cách công bằng, đúng luật; (ii) Đối với nghiệp vụ kinh doanh: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc giám sát các công ty chứng khoán theo các nội dung nhƣ: cung cấp thông tin giao dịch kịp thời chính xác, phƣơng thức nhập lệnh của khách hàng hợp pháp; (iii) Đối với công ty quản lý quỹ: Sở giao dịch chứng khoán giám sát về cơ cấu tổ chức, phƣơng thức hình thành quỹ, tình hình tài chính và các hoạt động trên thị trƣờng. 4.2.2.3. Phương thức giám sát thị trường chứng khoán Việc giám sát thị trƣờng chứng khoán thƣờng đƣợc thực hiện thông qua hai phƣơng pháp chủ yếu là theo dõi chứng khoán và thanh tra. 148 - Phƣơng pháp theo dõi chứng khoán: + Theo dõi chứng khoán trong ngày: Phƣơng pháp theo dõi chứng khoán trong ngày đƣợc áp dụng đối với những chứng khoán không theo chuẩn mực về khối lƣợng và giá cả hoặc trong quá trình niêm yết và giao dịch có những tin đồn bất lợi gây ảnh hƣởng đến giá cả; + Theo dõi chứng khoán theo khoảng thời gian (theo dõi dài ngày): Những chứng khoán thuộc đối tƣợng theo dõi nhiều ngày khi kết quả theo dõi trong ngày chƣa rõ ràng hoặc có những tin đồn nghiêm trọng, những tin tức quan trọng bị tiết lộ. - Phƣơng pháp thanh tra: + Đối tƣợng thanh tra thị trƣờng chứng khoán bao gồm: Các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán, quỹ đầu tƣ chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tƣ, thành viên lƣu ký chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở giao dịch chứng khoán, Ngƣời hành nghề kinh doanh chứng khoán, Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán; + Phạm vi giám sát thanh tra bao gồm: Hoạt động phát hành chứng khoán, các giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lƣu ký chứng khoán, việc công bố thông tin, có thể nói, giám sát chứng khoán là hoạt động không thể thiếu trong quá trình phát triển thị trƣờng chứng khoán. 149 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 4 1. Phân biệt phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật? 2. Nêu ứng dụng của phân tích kỹ thuật? 3. Nội dung chính của phân tích cơ bản là gì? 4. Các mô hình chủ yếu trong phân tích kỹ thuật? 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2015). Thông tƣ 202/2015/TT-BTC. Thông tư hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán. 2. Bộ Tài chính (2017). Thông tƣ 29/2017/TT-BTC. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 202/2015/tt-btc ngày 18 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán. 3. Bạch Đức Hiển (2009). Giáo trình Thị trường chứng khoán. Nxb Tài chính, Hà Nội. 4. Nguyễn Đăng Nam, Hoàng Văn Quỳnh (2009). Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán. Nxb Tài chính, Hà Nội. 5. Lê Hoàng Nga (2015). Sách chuyên khảo Thị trường chứng khoán. Nxb Tài chính, Hà Nội. 6. Hoàng Văn Quỳnh (2009). Giáo trình Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Nxb Tài chính, Hà Nội. 7. Hoàng Văn Quỳnh (2008). Câu hỏi và bài tập Thị trường chứng khoán. Nxb Tài chính, Hà Nội. 8. Quốc Hội (2006). Luật số 70/2006/QH11. Luật chứng khoán. 9. Quốc Hội (2010). Luật số 62/2010/QH12. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán.
File đính kèm:
- giao_trinh_thi_truong_chung_khoan.pdf