Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế

Khái niệm:

Thị trường vốn là nơi thực hiện chuyển giao hay

mua bán vốn với thời hạn trên một năm giữa những

chủ thể cư trú và không cư trú.

Để thành người cư trú, có 2 tiêu chí:

 Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên;

 Có nguồn thu nhập quốc gia ở nơi cư trú.

Các thị trường vốn quốc tế chịu sự quản lý của các

cơ quan cấp cao thuộc Chính Phủ như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng

Trung ương Anh (Bank of England) hoặc Ủy ban Chứng khoán Mỹ.

Chủ yếu các thị trường này sử dụng giao dịch điện tử qua hệ thống online qua các

trung tâm tài chính quốc tế như London, New York và Hongkong. Bên cạnh sàn giao

dịch điện tử trực tuyến, NYSE vẫn duy trì giao dịch trực tiếp với khách hàng tương tự

như các giao dịch ở sàn GD chứng khoán ở Việt Nam

Do thị trường này là giao dịch với các dòng vốn trên một năm, chúng ta có thể nhận

thấy đặc trưng mục tiêu phát triển của thị trường này là dài hạn.

Đặc điểm:

Thị trường vốn có các đặc điểm sau:

 Đặc trưng của thị trường vốn với mục đích đầu tư phát triển dài hạn.

 Các thành phần tham gia vào thị trường vốn quốc tế: Chính phủ các nước, các

công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn và các tổ chức quốc tế.

Barclays Bank là một ví dụ về các công ty đa quốc gia tham gia thị trường vốn quốc

tế. Từ một tiệm vàng nhỏ, sau 322 năm phấn đấu không mệt mỏi, hiện Barclays là một

trong ba Tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh nhất nước Anh và là Ngân hàng lớn

thứ tư trên thế giới tổng tài sản tới 2.330 tỉ USD, có nghiệp vụ kinh doanh ở 50 nước

và vùng lãnh thổ trên thế giới với 48 triệu khách hàng ở Châu Phi, Châu Á, Châu Âu,

Bắc Mỹ, Nam Mỹ. Giá trị thị trường của Barclays trên Thị trường chứng khoán

London tới 21,8 tỉ Bảng Anh và đứng đầu trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp.

Thông thường các Chính phủ huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái

phiếu trong đó các doanh nghiệp huy động bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.

Những thành phần tham gia thị trường này bao gồm từ các cá nhân và tổ chức như các

công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại và các tổ chức quốc tế. Theo thống kê

có đến 40% các hộ gia đình Mỹ sở hữu cổ phần phổ thông từ giữa những năm 1990.

Một phần không thể thiếu trong các thị trường là những nhà môi giới. Theo báo cáo của

Bloomberg, Citi Securities đứng vị trí số 1 và Goldman Sachs đứng vị trí số 2 trong thị

phần phát hành bảo lãnh chứng khoán trên toàn cầu với tổng thị phần trên 20% trong

khi đó JP Morgan đứng đầu trong bảo lãnh phát hành trái phiếu với thị phần 39%.

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 1

Trang 1

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 2

Trang 2

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 3

Trang 3

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 4

Trang 4

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 5

Trang 5

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 6

Trang 6

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 7

Trang 7

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 8

Trang 8

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 9

Trang 9

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang baonam 14240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế

Giáo trình Tài chính quốc tế - Bài 5: Thị trường vốn quốc tế
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 71 
BÀI 5 
THỊ TRƯỜNG VỐN QUỐC TẾ 
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
1. Giáo trình Tài chính quốc tế (2011), 
2. Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở (2005). Tác giả: GS.TS. Nguyễn 
Văn Tiến. 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc 
qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài 5 trong Học phần Tài chính quốc tế nghiên cứu những vấn đề: 
 Khái quát về thị trường vốn quốc tế. 
 Thị trường trái phiếu quốc tế. 
 Thị trường cổ phiếu quốc tế. 
Mục tiêu 
Sau khi học xong bài này, sinh viên sẽ: 
 Nắm được những khái niệm cơ bản về thị trường vốn quốc tế: định nghĩa, đặc điểm, 
cấu trúc và hoạt động. 
 Hiểu được khái niệm, vai trò, các công cụ trên thị trường trái phiếu quốc tế và sự tham 
gia vào thị trường trái phiếu của các nước. Phân biệt thị trường trái phiếu nước ngoài 
và thị trường trái phiếu Châu Âu. 
 Hiểu được khái niệm, cơ sở hình thành và các lợi thế khi tham gia thị trường cổ phiếu 
quốc tế. Sinh viên sẽ nắm được các nghiệp vụ trên thị trường OTC và sàn giao dịch 
tập trung. 
 Hiểu được các tác động tích cực và tiêu cực của thị trường vốn và đề xuất các phương 
pháp tăng cường quản lý. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
72 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
Tình huống dẫn nhập 
Năm 2013 Vincom phát hành thành công 200 triệu trái phiếu quốc tế với thời hạn 4.5 năm và lãi 
suất 11,625%/ năm. 
Tại sao Vincom không tìm kiếm nguồn tài chính trong nước mà phải ra thị trường 
nước ngoài cho dù lãi suất không cạnh tranh? 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 73 
5.1. Khái quát về thị trường vốn quốc tế 
Nếu xét về thời gian, thị trường tài chính quốc tế bao gồm thị trường tiền tệ và thị 
trường vốn. Thị trường tiền tệ chính là thị trường ngoại hối với thời hạn dưới một năm 
(Bài 4). Bài 5 này sẽ nghiên cứu về thị trường vốn quốc tế với thời hạn trên 1 năm. 
Thị trường vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc 
biệt là Việt Nam. 
Khái niệm: 
Thị trường vốn là nơi thực hiện chuyển giao hay 
mua bán vốn với thời hạn trên một năm giữa những 
chủ thể cư trú và không cư trú. 
Để thành người cư trú, có 2 tiêu chí: 
 Thời hạn cư trú từ 12 tháng trở lên; 
 Có nguồn thu nhập quốc gia ở nơi cư trú. 
Các thị trường vốn quốc tế chịu sự quản lý của các 
cơ quan cấp cao thuộc Chính Phủ như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng 
Trung ương Anh (Bank of England) hoặc Ủy ban Chứng khoán Mỹ. 
Chủ yếu các thị trường này sử dụng giao dịch điện tử qua hệ thống online qua các 
trung tâm tài chính quốc tế như London, New York và Hongkong. Bên cạnh sàn giao 
dịch điện tử trực tuyến, NYSE vẫn duy trì giao dịch trực tiếp với khách hàng tương tự 
như các giao dịch ở sàn GD chứng khoán ở Việt Nam 
Do thị trường này là giao dịch với các dòng vốn trên một năm, chúng ta có thể nhận 
thấy đặc trưng mục tiêu phát triển của thị trường này là dài hạn. 
Đặc điểm: 
Thị trường vốn có các đặc điểm sau: 
 Đặc trưng của thị trường vốn với mục đích đầu tư phát triển dài hạn. 
 Các thành phần tham gia vào thị trường vốn quốc tế: Chính phủ các nước, các 
công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn và các tổ chức quốc tế. 
Barclays Bank là một ví dụ về các công ty đa quốc gia tham gia thị trường vốn quốc 
tế. Từ một tiệm vàng nhỏ, sau 322 năm phấn đấu không mệt mỏi, hiện Barclays là một 
trong ba Tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh nhất nước Anh và là Ngân hàng lớn 
thứ tư trên thế giới tổng tài sản tới 2.330 tỉ USD, có nghiệp vụ kinh doanh ở 50 nước 
và vùng lãnh thổ trên thế giới với 48 triệu khách hàng ở Châu Phi, Châu Á, Châu Âu, 
Bắc Mỹ, Nam Mỹ. Giá trị thị trường của Barclays trên Thị trường chứng khoán 
London tới 21,8 tỉ Bảng Anh và đứng đầu trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp. 
Thông thường các Chính phủ huy động vốn trên thị trường bằng cách phát hành trái 
phiếu trong đó các doanh nghiệp huy động bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. 
Những thành phần tham gia thị trường này bao gồm từ các cá nhân và tổ chức như các 
công ty đa quốc gia, các ngân hàng thương mại và các tổ chức quốc tế. Theo thống kê 
có đến 40% các hộ gia đình Mỹ sở hữu cổ phần phổ thông từ giữa những năm 1990. 
Một phần không thể thiếu trong các thị trường là những nhà môi giới. Theo báo cáo của 
Bloomberg, Citi Securities đứng vị trí số 1 và Goldman Sachs đứng vị trí số 2 trong thị 
phần phát hành bảo lãnh chứng khoán trên toàn cầu với tổng thị phần trên 20% trong 
khi đó JP Morgan đứng đầu trong bảo lãnh phát hành trái phiếu với thị phần 39%. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
74 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
5.2. Thị trường vốn quốc tế 
Cấu trúc thị trường vốn 
 Về cấu trúc thị trường vốn, có thể chia theo c ... ính quốc tế. Các doanh nghiệp thừa vốn có thể mua trái phiếu của 
Vincom để hưởng lãi. Lãi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hạn mức tín dụng, 
chấm điểm tín dụng Thị trường trái phiếu quốc tế có rất nhiều sản phẩm đa dạng 
về đồng tiền, thời hạn và tính thanh khoản. Ví dụ độ an toàn cao nhất là trái phiếu 
Chính phủ nhưng lãi cũng là thấp nhất, sau đó đến trái phiếu doanh nghiệp. 
 Góp phần hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế. 
Các chủ thể phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm các pháp nhân sau: 
 Chính phủ các nước: 
o Chính phủ và các cơ quan chức năng được uỷ quyền; 
o Chính quyền các địa phương hay tiểu bang. 
 Các tổ chức quốc tế: 
o Ngân hàng thế giới (WB) 
o Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 
o Ngân hàng châu Âu (EIB) 
 Các doanh nghiệp lớn: 
o IBM; 
o Deutsche bank, 
Các chủ thể đầu tư trái phiếu quốc tế: 
 Đầu tư trái phiếu quốc tế chủ yếu là khu vực tư nhân: 
o Các cá nhân; 
o Các doanh nghiệp; 
o Các định chế tài chính. 
 Ngân hàng trung ương hay chính phủ các nước cũng tham gia đầu tư vào trái phiếu 
chính phủ của các nước khác. 
Các công cụ trên thị trường trái phiếu quốc tế 
Trái phiếu, cũng như các sản phẩm khác trên thị trường vốn cũng được thiết kế để đáp 
ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. 
Căn cứ vào đặc điểm của trái phiếu: 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 77 
 Trái phiếu được đảm bảo: Là loại trái phiếu mà 
người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm 
vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát 
hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có 
quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền 
người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm 
thường bao gồm một số loại chủ yếu như trái 
phiếu có tài sản cầm cố hoặc chứng khoán ký quỹ. 
 Trái phiếu chuyển đổi cho phép người nắm giữ trái phiếu quyền chuyển đổi thành 
cổ phiếu thường của công ty phát hành theo mức giá đã được ấn định từ trước tại 
một thời điểm nhất định trong tương lai. Thông thường trái phiếu này có mức lãi 
suất thấp hơn mức lãi suất thị trường, tuy nhiên nhà đầu tư có quyền kỳ vọng giá 
cổ phiếu sẽ lên. 
 Trái phiếu thả nổi: Là trái phiếu với lãi suất theo lãi suất thị trường. Euro bond có 
lãi suất điều chỉnh 3 hay 6 tháng một lần dựa vào lãi suất cơ bản LIBOR. 
Căn cứ vào thị trường (đồng tiền ghi trên trái phiếu): 
 Trái phiếu nước ngoài (global bonds). 
 Trái phiếu châu Âu (Eurobond). 
Căn cứ vào thu nhập: 
 Các công cụ nợ thu nhập cố định: lãi suất cố định. 
 Các công cụ nợ với thu nhập biến đổi (lãi suất thả nổi). 
Thị trường trái phiếu nước ngoài 
 Khái niệm: 
Là thị trường mua bán trái phiếu do người không cư trú (chính phủ, các công ty 
nước ngoài) phát hành tại một nước ghi bằng đồng tiền nước đó để thu hút vốn từ 
các nhà đầu tư nội địa. 
 Thị trường trái phiếu được chia thành hai loại: 
Thị trường chào bán công khai (public offering): 
o Trái phiếu được đăng ký và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán – phải thoả 
mãn các điều kiện nhất định (chất lượng hay tín nhiệm, bảo lãnh,). Ví dụ các 
doanh nghiệp Việt Nam khi cháo bán công khai ở nước ngoài thông thường trái 
phiếu được niêm yết với các yêu cầu khắt khe hơn như thời gian có lãi, báo cáo 
kiểm toán phải do các công ty kiểm toán Big Four (PWC, KPMG, Authur 
Andersen hay Deloitte). 
o Là kênh rất quan trọng để cung cấp vốn trung – dài hạn cho các chủ thể không 
cư trú có nhu cầu sử dụng vốn và chào bán công khai thực hiện qua roadshow. 
Thị trường chào bán không công khai (private offering): 
o Nhà phát hành trái phiếu không cần phải đăng ký với sở giao dịch và có thể 
được bán trực tiếp cho nhà đầu tư. Tương tự như chào bán không công khai 
trong nước, tuy nhiên trái phiếu được chào bán ở thị trường nước ngoài. 
o Quy mô nhỏ và số lượng các nhà đầu tư tham gia cũng ít hơn. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
78 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
Thị trường trái phiếu châu Âu 
 Khái niệm: 
Là thị trường mua bán trái phiếu do người 
không cư trú (công ty, ngân hàng, chính phủ và 
các tổ chức quốc tế) phát hành nằm ngoài nước 
phát hành đồng tiển được ghi trên trái phiếu. 
Ví dụ trái phiếu được ghi bằng USD khi bán cho 
các nhà đầu tư ở châu Âu, châu Á,, (ngoài 
Mỹ) và được ghi bằng EUR khi bán cho các nhà 
đầu tư ở Mỹ,, (ngoài EU). 
 Đặc điểm: 
o Đây là thị trường trái phiếu quốc tế lớn nhất và phổ biến nhất trên thế giới và 
được phát hành ở nhiều trung tâm tài chính quốc tế và chủ yếu được ghi bằng 
USD. Trong thời gian gần đây, nguyên nhân chính khiến cho tỷ lệ trái phiếu 
châu Âu ghi bằng USD giảm là nhiều công ty hấp dẫn bởi những nước có tỷ lệ 
tiết kiệm cao, đặc biệt là Nhật và Đức. Bởi vì những nhà đầu tư của các nước 
này có xu hướng ưu tiên mua trái phiếu châu Âu ghi bằng đồng tiền nước họ để 
tránh rủi ro hối đoái. 
o Chủ thể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao: Hầu hết các Eurobonds được 
phát hình bởi những tổ chức có hệ số tín nhiệm cao, ví dụ hệ số AAA và AA 
chiếm tới gần 80% tổng số các đợt phát hành. 
o Trái phiếu thường có thời hạn dài, do vậy là kênh rất quan trọng cung cấp vốn 
dài hạn cho các chủ thể phát hành. Thị trường trái phiếu châu Âu chủ yếu là thị 
trường cho vay và đi vay vốn trung hạn; hầu hết các đợt phát hành chính 
(chiếm đến 80%) có kỳ hạn dưới 10 năm, mà chủ yếu là từ 5 – 7 năm; điều này 
ngược với thị trường trái phiếu nội địa, bởi vì đặc trưng của thị trường nội địa 
là thị trường vốn dài hạn, mà hầu hết các trái phiếu có kỳ hạn từ 10 – 30 năm. 
5.3.2. Các công cụ 
 Trái phiếu có lãi suất cố định. 
 Trái phiếu có lãi suất thả nổi dựa vào lãi suất cơ 
bản LIBOR cộng với một số phần trăm nhất định. 
 Trái phiếu chuyển đổi (convertible bond). 
 Trái phiếu vô danh là loại phổ biến nhất. 
 Trái phiếu lưỡng tệ: Là loại trái phiếu ghi bằng 
một loại tiền tệ, nhưng lại thanh toán tiền lãi 
theo một loại tiền tệ khác tại một tỷ giá hối đoái cố định. Hay còn được gọi là một 
công cụ nợ với lãi suất và gốc được thanh toán bằng hai loại tiền tệ khác nhau. 
Loại tiền tệ phát hành trái phiếu được gọi là đồng tiền cơ bản sẽ được các lại tiền 
tệ dùng để thanh toán lãi xác định dựa trên số tiền lãi được thanh toán. Những trái 
phiếu lưỡng tệ là những ngoại tệ có thể gây rủi ro hối đoái rất cao. Nếu những 
người nắm giữ trái phiếu là các loại tiền tệ chủ yếu sẽ được hoàn trả với giá cao thì 
họ sẽ thu được một khoản lợi nhuận lớn, nhưng nếu ngược lại thì người đó sẽ bị 
thua lỗ tiền. Những nhà đầu tư có thể sử dụng cách thức hoán đổi lưỡng tệ bằng 
cách ấn định một tỷ giá hối đoái cố định để bù đắp rủi ro hối đoái của trái phiếu 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 79 
lưỡng tệ. Ngoài ra, trái phiếu lưỡng tệ cũng là một phương án tốt cho môt công ty 
đa quốc gia tài trợ cho một chi nhánh nước ngoài. 
 Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia: 
Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia là trái phiếu được định danh bằng một nhóm tiền tệ 
thay vì một loại tiền tệ đơn lẻ. Đây là loại trái phiếu lãi suất cố định thông thường. 
Trái phiếu này lôi cuốn đối với các công ty đa quốc gia với những biên nhận bán 
hàng bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Dưới quan điểm của các nhà đầu tư quốc 
tế, trái phiếu tiền tệ đa biên có thể ít rủi ro về giá hơn những trái phiếu định danh 
bằng một loại tiền tệ riêng lẻ. Tiền tệ đa quốc gia là một danh mục các loại tiền tệ, 
khi một số đồng tiền giảm giá, những đồng tiền khác có thể tăng, vì vậy cuối cùng 
thu nhập ít thay đổi. 
Sự tham gia vào thị trường trái phiếu quốc tế 
Đối với chính phủ các nước phát triển, các tổ chức quốc tế, các ngân hàng và các 
công ty đa quốc gia lớn: 
Chủ thể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao. 
Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế chính là sự đánh giá khả năng trả lãi và vốn của 
nhà phát hành. Moody hoặc Standard and Poor là hai công ty danh tiếng nhất trong 
việc xếp hạng tín dụng. 
 Có khả năng quản lý và sử dụng vốn hiệu quả; 
 Có khả năng trả nợ; 
 Chi phí phát hành và sử dụng vốn thấp, đồng thời phát huy được những lợi thế của 
việc huy vốn bằng phát hành trái phiếu. 
Đối với chính phủ của các nước đang phát triển và các chủ thể phát hành chưa có 
uy tín lớn. 
 Chi phí phát hành lớn: Chi phí thuê tư vấn (chi phí cố định và chi phí khi thương 
vụ thành công, phí bảo lãnh, phí kiểm toán, phí thực hiện chào bán, phí đăng ký...). 
 Ghi danh bằng ngoại tệ mạnh. 
 Khả năng quản lý sử dụng kém. 
 Không thể tận dụng ưu thế nợ luân chuyển. 
Với những nước đang phát triển vay nợ nhiều dẫn đến nguy cơ về gánh nặng nợ 
nước ngoài. 
Thị trường trái phiếu toàn cầu: 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
80 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
Khối lượng phát hành theo khu vực: 
Về Cơ cấu khối lượng vốn huy động theo vùng: nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy vốn 
huy động chủ yếu từ Châu Mỹ, tiếp đến là Châu Á và Châu Âu. 
Mức độ đầu tư trái phiếu theo đồng tiền: Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy các nhà đầu 
tư lựa chọn đồng đô la Mỹ tiếp sau đó là đồng nhân dân tệ và Euro tương đương nhau. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 81 
Các Doanh nghiệp Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế: 
 HAGL: Huy động 60 triệu USD vào năm 2011. 
 Vincom: Phát hành thành công 300 tr USD vào năm 2013 lãi suất hơn 11%. 
 Masan: Huy động 235 triệu USD gồm 155 triệu trái phiếu chuyển đổi và 80 triệu 
USD vay. 
 Vietinbank: 250 triệu USD lãi suất 8%/năm. 
 Các nước ASEAN + 3 (gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) đã đạt được 
một sáng kiến mang tên: “Nuôi dưỡng sự phát triển trái phiếu cơ sở hạ tầng” 
nhằm đẩy mạnh các dự án cơ sở hạ tầng ở các nước Đông Nam Á. 
Các bộ trưởng tài chính, thống đốc NHTW và các quan chức cấp cao 13 nước ASEAN + 3 cho 
rằng: Sáng kiến Thị trường trái phiếu châu Á (ABMI) phát triển trong thời gian qua dưới sự bảo trợ 
của ASEAN+3 đã hỗ trợ tích cực trong việc thúc đẩy phát hành và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu 
cầu trái phiếu theo đồng nội tệ. 
5.4. Thị trường cổ phiếu quốc tế 
Nội dung: 
 Khái quát về thị trường cổ phiếu quốc tế. 
 Quốc tế hoá thị trường cổ phiếu các nước. 
 Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty nước ngoài. 
5.4.1. Khái quát về thị trường cổ phiếu quốc tế 
Khái niệm: 
 Thị trường cổ phiếu quốc tế là những nơi mua 
bán cổ phiếu được phát hành bởi các công ty 
nước ngoài. Ví dụ thị trường chứng khoán New 
York có các công ty Anh niêm yết và giao dịch. 
Một ví dụ nữa là Indochina Capital là Quỹ đầu 
tư đăng ký ở Barbados phát hành và niêm yết cổ 
phiếu trên sàn chứng khoán London. 
 Phân biệt với “Room” cho nhà đầu tư nước ngoài tại các sở giao dịch trong nước. 
Giới hạn cho room nhà đầu tư nước ngoài là 49% đối với các công ty và 30% đối 
với các ngân hàng. 
Cơ sở hình thành: 
Công ty nước này niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán nước khác. Ví dụ Indochina 
Capital niêm yết trên sàn chứng khoán London. 
Các công ty đa quốc gia có thể cùng lúc niêm yết tại nhiều sở giao dịch ở các nước 
khác nhau: một số chứng chỉ tiền gửi niêm yết ở nhiều quốc gia như American 
Depository Receipt (ADR), European Depository Receipt (EDR), International 
Depository Receipt (IDR) and Global Registered Shares (GRS). 
Mục đích niêm yết trên nhiều thị trường khác nhau giúp các công ty có thể đăng ký ở 
thị trường nhỏ hơn nhưng phát triển ở thị trường lớp hơn. Ví dụ như các công ty 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
82 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
Enbridge và Research in Motion niêm yết ở NYSE và NASDAQ cũng như sàn giao 
dịch chứng khoán Toronto. 
Sự hợp tác hay quốc tế hoá sở giao dịch cổ phiếu của một số nước: Euronext, 
Singapore, NYSE, 
Ưu thế khi tham gia thị trường cổ phiếu quốc tế: 
 Tăng khả năng gọi vốn đầu cho các công ty ở các nước khác nhau, do vậy tận dụng 
lợi thế về cổ đông, quy mô đồng thời hạn chế rủi ro. 
 Đa dạng hóa quyền sở hữu, nâng cao vị thế và uy tín cho các công ty. 
 Diễn biến thị trường cổ phiếu Châu Âu: Trong giai đoạn từ năm 2002 đến tháng 
3/2015, thị trường xuống đáy vào đầu năm 2003 và đầu năm 2009 và đạt đỉnh vào 
giữa năm 2007. Cho đến cuối tháng 3/2015 chỉ số chứng khoán Châu Âu đã gần 
đạt đỉnh cao nhất của 12 năm và các nhà phân tích dự đoán sẽ có hiện tượng bong 
bóng chứng khoán vỡ trong năm nay hoặc năm sau ở thị trường Châu Âu. 
5.4.2. Các nghiệp vụ đầu tư cổ phiếu quốc tế 
Chúng ta phân chia làm hai loại nghiệp vụ: 
 Các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường OTC. 
 Các nghiệp vụ đầu tư tại sở giao dịch chứng khoán. 
Một số lưu ý: 
 Cổ phiếu của cùng một công ty nhưng được mua bán tại các sở giao dịch khác 
nhau có thể khác nhau bởi các yếu tố xác định giá trị và tỷ giá. Giá trị cổ phiếu, 
được định giá thông qua các phương pháp như chiết khấu dòng tiền và P/E, ở các 
thị trường khác nhau có lãi suất chiết khấu tính dòng tiền và P/E ngành khác nhau. 
 Việc mua bán cổ phiếu tại các sở giao dịch tại các múi giờ khác nhau, do vậy giá 
của thị trường này có thể là tham chiếu cho thị trường khác. 
5.4.3. Tác động của thị trường cổ phiếu 
Tác động tích cực: 
 Đáp ứng nhu cầu cung cấp và sử dụng vốn dài hạn. 
 Đa dạng hóa các hình thức luân chuyển và sử dụng vốn. 
 Tăng quy mô và tính hấp dẫn của thị trường tài chính. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 83 
Tác động tiêu cực: 
 Diễn biến phức tạp của “giá cả” và khối lượng giao dịch của thị trường: Khó khăn 
cho quản lý và điều tiết thị trường. 
 Nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các trung gian tài chính, khủng hoảng tài chính và 
khủng hoảng kinh tế. 
 “Rửa tiền” và tội phạm quốc tế. 
5.4.4. Quản lý thị trường vốn 
 Mục đích quản lý: Hạn chế tác động tiêu cực. 
 Biện pháp: 
o Quy định về điều kiện và các hình thức đầu tư gián tiếp. 
o Quy định về mức đầu tư: Tỷ lệ tham gia của vốn nước ngoài. 
o Sử dụng các công cụ tài chính: thuế, phí, và các chính sách “đòn bảy kinh tế”. 
o Tăng cường giám sát và đảm bảo tính minh bạch của hoạt động đầu tư. 
o Kết hợp quản lý nhà nước và pháp luật. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
84 TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 
Tóm lược cuối bài 
 Khái quát về thị trường vốn quốc tế: Nơi thực hiện chuyển giao hay mua bán vốn với thời 
hạn trên một năm giữa những chủ thể cư trú và không cư trú. Thị trường vốn quốc tế được 
chia thành hai thị trường: cổ phiếu và trái phiếu quốc tế. 
 Thị trường trái phiếu quốc tế: Sinh viên đã được học về khái niệm và vai trò, các công cụ 
và sự tham gia vào thị trường trái phiếu của các nước. 
 Thị trường cổ phiếu quốc tế: Sinh viên đã biết về khái niệm, các nghiệp vụ đầu tư và tác 
động của thị trường vốn quốc tế. 
 Bài 5: Thị trường vốn quốc tế 
TXNHQT05_Bai5_v1.0015105205 85 
Câu hỏi ôn tập 
1. Sau khi học xong bài này, anh chị hãy phân tích khả năng huy động vốn của các công ty của 
Việt Nam trên các thị trường chứng khoán nước ngoài. 
2. Phân tích các ưu điểm của Eurobond để cạnh tranh với trái phiếu nước ngoài. 
3. Đồng tiền nào chiếm tỷ trọng cao nhất trong phát hành trái phiếu quốc tế? 
4. Đối với chính phủ của các nước đang phát triển và các chủ thể phát hành chưa có uy tín lớn, 
các đợt phát hành có đặc điểm gì? 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_quoc_te_bai_5_thi_truong_von_quoc_te.pdf