Giáo trình Tài chính ngân hàng - Tài chính doanh nghiệp 2
Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết
tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
và thu về lợi nhuận. Đó là quá trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi
phí về lao động đời sống gồm: tiền lương, tiền công, trích BHXH; còn chi phí về lao động vật hóa
gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các khoản chi
phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất còn có những hoạt động
khác không có tính chất sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp.
Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí
sản xuất kinh doanh. Như vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự dịch
chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản
xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính toán, tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định, có thể là tháng, quý, năm. Các chi
phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài chính ngân hàng - Tài chính doanh nghiệp 2
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2 NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Lê Hà Huệ Trinh Học vị: Cử nhân Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính Email: lehahuetrinh@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1 LỜI GIỚI THIỆU Tài chính doanh nghiệp 2 là môn học chuyên ngành, giúp cho học sinh các ngành Kinh tế nói chung và ngành Tài chính nói riêng qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu môn học liên quan như thẩm định dự án, phân tích tài chínhcác môn học nghiệp vụ liên quan đến tài chính. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương trình môn học bậc trung cấp; là tài liệu cần thiết cho học sinh ngành tài chính doanh nghiệp đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 bậc trung cấp ngành tài chính doanh nghiệp gồm 5 chương: Chương 1: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Doanh thu doanh nghiệp Chương 3: Hoạch định lợi nhuận doanh nghiệp Chương 4: Tác động đòn bẩy lên doanh lợi và quyết định cấu trúc tài chính Chương 5: Phân tích tài chính trong doanh nghiệp Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả cập nhật theo các quy định hiện hành của Nhà nước cũng như thực tế diễn ra trong nước và quốc tế. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn trong quá trình sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ..tháng..năm. Chủ biên Lê Hà Huệ Trinh MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................ 6 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................. 6 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 6 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ....................................................................... 7 1.1.3. Giá thành sản phẩm ................................................................................................... 9 1.2. Ý nghĩa và phương hướng của việc hạ thấp chi phí ................................................... 30 1.2.1. Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất .............................................................................. 30 1.2.2. Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất ................................................................... 30 1.3. Bài tập chương 1 ......................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2. DOANH THU DOANH NGHIỆP .............................................................. 36 2.1. Doanh thu của doanh nghiệp ....................................................................................... 36 2.1.1. Khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp ............................................................. 36 2.1.2. Phân loại doanh thu .................................................................................................. 37 2.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu .......................................................................... 38 2.2.1. Công thức tính doanh thu bán hàng: ........................................................................ 38 2.3. Phương hướng tăng doanh thu bán hàng ..................................................................... 40 2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng: ................................................... 40 2.3.2. Kiểm tra, giám sát đối với quá trình bán hàng của doanh nghiệp ........................... 41 2.4. Bài tập chương 2 .................................................................................. ... hủ nợ có thu hồi được tiền của họ không? Vì thế, các nhà phân tích phải xem mệnh giá của các khoản nợ như một phần của tổng giá thị trường của nợ và vốn cổ phần. Lý do chính để các kế toán viên làm như thế - như đã đề cặp ở phàn đầu chương này là bởi vì giá thị trường không có sẵn. Có phải như thế này không? Có lẽ là không. Giá thị trường bao gồm giá trị tài sản cố định vô hình thể hiện trong chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo,.. Những tài sản này thường không sẵn sàng để bán nếu công ty rơi vào tình cảnh khó khăn về tài chính thì tất cả giá trị này sẽ biến mất. Có thể vì một lí do nào đó việc các kế toán viên bỏ qua tài sản cố Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 104 định vô hình lại tốt cho công ty như khi người cho vay yêu cầu người đi vay không được phép dử dụng tỷ số nợ theo sổ sách để gia tăng các hạn mức vay. Tỷ số nợ trên trên vốn cổ phần - Debt -to- equity ratio Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = Tổng nợ Vốn cổ phần Tỷ số nợ trên vốn cổ phần của công ty VDEC năm 2011: 383.1 367.34 523.47 )11( )10()9()8()7()6( hay 138.3% Tính toán trên cho thấy trong năm 2011 các nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần 38.3%. Điều này dường như công ty đã sử dụng một lượng vốn vay đáng kể. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả nagwsn ahnj. Vì vậy để thấy được mứ cdodoj tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu), ta dùng: Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần: Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = Nợ dài hạn Vốn cổ phần Ở công ty VDEC tỷ số này là 6401.0 367.34 000.22 )11( )10( hay 64.01% Vì tỉ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần có giá trị nhỏ hơn tỷ sổ nợ trên vốn cổ phần điều này có nghĩa là phần lớn nợ công ty VDEC là nợ ngắn hạn. Mặc dù vậy, những người cho vay dài hạn đã cung cấp cho công ty VDEC 64.01% ngân quỹ so với cổ đông. Tỷ số tài sản trên vốn cổ phần - Equity multilier ratio Một tỷ số khác cũng được sử dụng đến để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu đó là tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần. Tổng tài sản trên vốn cổ phần = Toàn bộ tài sản Vốn cổ phần Ở công ty VDEC tỷ số này là: %28.2383828.2 367.34 890.81 )11( )11()10()9()8()7()6( Tỷ số này cho thấy năm 2011coong ty đã có được tổng tài sản gấp 2.383 lần so với vốn cổ phần. Điều này cũng cho thấy tình hình vay nợ của công ty. Lãi vay từ những khoản nợ dài Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 105 hạn như vậy sẽ làm gia tăng những rủi ro về tài chính nếu lợi nhuân của công ty làm ra không đủ trả lãi vay. 5.5.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Các tỉ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản chưa dùng hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. Số vòng quay khoản phải thu - Account receivable turnover ratio Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán, Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu Nợ ngắn hạn Số vòng quay các khoản phải thu của công ty VDEC 155.6 320.18 760.112 )3( )12( (lần) Tỷ số trên cho thấy trong năm 2011 các khoản phải thu luân chuyển 6.155 lần. Điều này có nghĩa là bình quân khoản 49.58 155.6 360 (ngày) mới thu hồi được nợ. Tỷ số này có thể được thể hiện ở dạng khác đó là: số kỳ thu tiền bình quân (average collection period) Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân ngày 49.58 360:760.112 320.18 360:)12( )3( (ngày) Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 106 Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giauwx các năm, so sách với các công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn và có biện pháp xử lý. Số vòng quay hàng tồn kho - Inventory turnover ratio Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho của công ty 09.4 530.27 760.112 )4( )12( VDEC (lần) Tính toán trên cho thấy rằng trong năm 2011hàng tồn kho của công ty VDEC luân chuyển 4.09 vòng có nghĩa lag khoảng 88 ngày một vòng. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Nếu công ty VDEC là nhà máy sản xuất rượu vang với số vòng luân chuyển hàng tồn kho 4.09 vòng/ năm cho thấy công ty đã sản xuất sản phẩm quá nhanh đến nổi rượu vang chưa thích hợp để uống. Ngược lại, nếu công ty VDEC kinh doanh rau quả tươi với hàng hóa 88 ngày quay vòng một lần thì có lẽ hàng hóa chưa kịp bán đã bị hư hỏng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định - Sales-to-Fixed asstets ratio Tỷ suất này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty: 55.3 700.31 760.112 )5( )12( VDEC Tỷ số này cho thấy tại công ty VDEC một đồng tài sản cố định đã tạo ra được 3.55 đồng doanh thu. Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả không phải so sánh với các công ty khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản - Sales - to - total assets ratio Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 107 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Toàn bộ tài sản Tại công ty 377.1 )54321( )12( 890.81 760.112 VDEC (lần) Điều này có nghĩa là, tại công ty VDEC trong năm 2011 một đồng tài sản đã tạo ra được 1.377 đồng doanh thu. Nếu chỉ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần - Sales -to- equity ratio Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty mà sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần đo lường mối quan hệ doanh thu và vốn cổ phần. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phẩn = Doanh thu thuần Vốn cổ phần Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần công ty 28.3 367.34 760.112 )11( )12( VDEC (lần) Việc tính toán trên cho thấy rằng công ty VDEC có doanh thu 3.28 lần lớn hơn vốn cổ phần trong năm 2011. Lý do mà hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của công ty lớn hơn tổng tài sản của công ty vì công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay: Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần được xác định bằng: = Doanh thu thuần Vốn cổ phần = Doanh thu thuần Tổng tài sản = Tổng tài sản Vốn cổ phần = Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần x bội số tài sản so với vốn cổ phần 28.3 367.34 890.81 *37.1 5.5.4. Tỷ số doanh lợi Tỷ số sinh lợi - Profitability ratios Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu - Net profit margin ratio Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 108 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x 100% Chỉ tiêu này ở công ty VDEC %45.40445.0 760.112 016.5 )11( )21( . Ở công ty VDEC phải có 100 đồng doanh thu mới sinh ra được 4.45 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - Return on total assets ratio (ROA) Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản x 100% Công ty VDEC có tỷ suất sinh lượi trên tổng tài sản năm 2011: %12.60612.0 890.81 016.5 )11()10()9()8()7()6( )21( Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần - Return on equity ratio (ROE) Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra đầu tư vào công ty. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = Lợi nhuận ròng Vốn cổ phần x 100% Công ty VDEC có tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần năm 2011: %59.141459.0 367.34 016.5 )11( )21( Sự khác nhau giauwx tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn vay thì hai tỉ số này sẽ bằng nhau. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty VDEC là 6.12% trong khi tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là 14.59% điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay có hiệu quả nên đã khếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao hơn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. 5.5.5. Tỷ số giá thị trường Tỷ số giá thị trường - Market -value ratio Các nhà đầu tư cổ phần đặc biệt quan tâm đến vài giá trị mà có ảnh hưởng mạnh đến giá thị trường của cổ phần như sau: Thu nhập mỗi cổ phần - Earning per share (EPS) Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 109 Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Thu nhập trên mỗi cổ phần = Thu nhập ròng của cổ đông thường Số lượng cổ phẩn thường Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách lấy lãi ròng trừ đi tiền lãi của cổ phần ưu đãi. Ví dụ ở công ty VDEC, thu nhập mỗi cổ phần 86.3 300.1 016.5 ( triệu đồng) Sự tính toán trên cho thấy trong năm 2011 công ty VDEC sẽ mang lại thu nhập cho một cổ phần là 3.86 triệu đồng. Tỷ lệ chi trả cổ tức - Payout ratio Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần Thu nhập mỗi cổ phần Trong đó: Thu nhập mỗi cổ phần = Tổng cổ tức Số lượng cổ phần thường Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổng đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần. Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty VDEC %8.55558.0 86.3 15.2 Từ đó ta tính được tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100% - tỉ lệ trả cổ tức Tỷ số giá thị trường trên thu nhập - Price - earning ratio (P/E) Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = Giá thị trường mỗi cổ phần Thu nhập mỗi cổ phẩn Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập của VDEC 181.5 89.3 20 )28( )26( lần Điều này có nghĩa giá cổ phần của công ty VDEC được bán gấp 5.181 lần so với thu nhập hiện hành của nó. Tỷ suất cổ tức - Dividend yield Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 110 Tỷ suất cổ tức = Cổ tức mỗi cổ phần Giá thị trường mỗi cổ phần Tỷ suất cổ tức %75.101075.0 20 15.2 Điều này có nghĩa là cổ tức của công ty VDEC chiếm 10.75% so với giá thị trường của cổ phần. Như ta đã biết, thu nhập của nhà đầu tư gồm hai phần: cố tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng cổ phần. Nếu tỷ suất cố tức một cổ phần thấp điều đó chưa hẳn là xấu bởi vì nhà đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để dành phần lớn lợi nhuận để tái đầu tư. Họ mong đợi một tăng trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn của giá cổ phần. 5.6. Bài tập chương 5 Bài 1: Công ty B có tài sản lưu động là 3 triệu $. Tỷ số thanh toán hiện hành là 1,5 và tỷ số thanh toán nhanh là 1,0. Hỏi nợ ngắn hạn của công ty là bao nhiêu? Hàng tồn kho của công ty là bao nhiêu? Bài 2: Công ty X có kỳ thu tiền bình quân là 40 ngày. Doanh số bình quân hàng ngày của công ty là 20.000 $. Hỏi khoản phải thu của công ty là bao nhiêu? Giả định một năm có 360 ngày. Bài 3: Công ty K hiện đang có tỷ lệ thanh toán nhanh là 1,4, tỷ lệ thanh toán hiện hành là 3,0. Số vòng quay hàng tồn kho là 6 vòng, Tổng TSLĐ 810.000$ và tiền mặt, chứng khoán thị trường là 120.000$ vào năm 2010. Hỏi doanh số bán hàng và kỳ thu tiền bình quân của công ty này vào năm 2010 là bao nhiêu? Bài 4: Công ty B có các dữ liệu sau: Tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn 100 triệu $ Tài sản cố định 283,5 triệu $ Doanh số (Doanh thu) 1.000 triệu $ Lợi nhuận ròng 50 triệu $ Tỷ số thanh toán nhanh 2,0 Tỷ số thanh toán hiện hành 3,0 Kỳ thu tiền bình quân 40 ngày Tài chính doanh nghiệp 2 Chương 5. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 111 ROE 12% Công ty không có phát hành cổ phần ưu đãi, chỉ phát hành cổ phần thường, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. 1. Tính Khoản phải thu 2. Nợ ngắn hạn 3. Tài sản lưu động 4. Tổng tài sản 5. ROA 6. Vốn cổ phần thường 7. Nợ dài hạn Bài 5: Công ty Y có tổng tài sản trên vốn cổ phần 2,4. Tài sản của công ty được tài trợ kết hợp bởi nợ dài hạn và vốn cổ phần thường. Tỷ số nợ của công ty là bao nhiêu? Bài 6: Công ty A có thu nhập trên mỗi cổ phần là 4$ (EPS) vào cuối năm qua và công ty đã chi trả cổ tức là 2$ cho một cổ phần.Tổng thu nhập giữ lại đã gia tăng 12 triệu $ trong năm, trong khi giá trị sổ sách mỗi cổ phần vào cuối năm là 40$. Công ty A không có phát hành cổ phần ưu đãi và không có phát hành thêm cổ phần thường trong năm. Nếu tổng nợ công ty vào cuối năm là 120 triệu $, hãy tính tỷ số nợ trên tổng tài sản vào cuối năm? KHOA KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2014 2. Phan Thị Cúc, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, năm 2013. 3. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Tài chính, năm 2012. 4. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiêp, NXB Lao động, năm 2012 5. Bộ Tài chính, Thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/4/2013 về khấu hao tài sản cố định, năm 2013.
File đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_ngan_hang_tai_chinh_doanh_nghiep_2.pdf