Giáo trình Tài chính ngân hàng - Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tiền gửi thanh toán
a. Khái niệm
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng
cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này
mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua ngân hàng.
b. Đặc điểm
Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ
hai nguồn:
− Do khách hàng nộp tiền mặt vào
− Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác.
Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời
điểm nào.
Ngân hàng rất khó có kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này
Loại tiền gửi này thường ngân hàng trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí không trả lãi
cho khách hàng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài chính ngân hàng - Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Nguyễn Thị Thanh Miện Học vị: Thạc sỹ Tài chính ngân hàng Đơn vị: Khoa Kế toán – Tài chính Email: nguyenthithanhmien@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 1 LỜI GIỚI THIỆU Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là môn học chuyên ngành, là nền tảng cho sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng bắt đầu đi làm việc tại ngân hàng. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là tài liệu cần thiết cho học sinh sinh viên Khối ngành Tài chính ngân hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại gồm 9 chương: Chương 1: Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp Chương 3: Nghiệp vụ cho vay dài hạn khách hàng doanh nghiệp Chương 4: Nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân Chương 5: Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá Chương 6: Nghiệp vụ cho thuê tài chính Chương 7: Nghiệp vụ bảo lãnh Chương 8: Nghiệp vụ bao thanh toán Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này được hoàn thiện hơn. TPHCM, ngày tháng năm 2020 Chủ biên Nguyễn Thị Thanh Miện KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 2 KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................................................. 9 1.1. Các nghiệp vụ huy động vốn ................................................................................ 9 1.1.1. Huy động mang tính chất thường xuyên ................................................. 9 1.2. Thực hành tính toán lãi phải trả. ........................................................................ 14 1.2.1 Tiền gửi thanh toán .............................................................................. 14 1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn .................................................................................. 14 1.2.3 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ............................................................ 15 1.2.4 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .................................................................. 16 1.3. Bài tập chương 1 ................................................................................................ 16 CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 18 2.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng ......................................................................... 18 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng ....................... 18 2.1.2. Hồ sơ vay vốn ....................................................................................... 19 2.1.3. Xác định hạn mức tín dụng ................................................................... 19 2.1.4. Thực hành tổ chức cho vay theo hạn mức tín dụng .............................. 20 2.2. Cho vay từng lần ................................................................................................ 21 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay từng lần .............................................. 21 2.2.2. Hồ sơ vay vốn ....................................................................................... 22 2.2.3. Xác định mức cho vay ........................................................................... 22 2.2.4. Thực hành tổ chức cho vay từng lần ..................................................... 23 2.3. Bài tập chương 2 ........................................................ ... c kho do ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng thuê kho có sự đồng ý của doanh nghiệp nhập khẩu. Mọi chi phí liên quan đến việc lưu kho,bảo quản, chuyên chở thì doanh nghiệp nhập khẩu chịu. Trường hợp hàng hóa nhập kho của doanh nghiệp, lô hàng phải nhập theo chỉ định của ngân hàng và chịu sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thanh toán từng lần, ngân hàng giải chấp hàng hóa từng lần cho đến hết. Tuy nhiên trên thực tế đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín với ngân hàng, ngân hàng có thể xem xét không cần ký quỹ mở L/C nếu có thì rất thấp, không cần có tài sản thế chấp vẫn được vay vốn ngân hàng, hàng hóa nhận về mang đến kho của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. − Nếu đến hạn mức thanh toán L/C, mà doanh nghiệp nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng cho vay bắt buộc lô hàng nhập khẩu theo lãi suất nợ quá hạn. − Cho vay bắt buộc. Cho vay bắt buộc thực chất cũng chính là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Tuy nhiên, cho vay bắt buộc phát sinh Khi người nhập khẩu không thanh toán hoặc không đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ, ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên số Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 121 tiền còn thiếu để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu nên tránh tình trạng phát sinh nộp vay bắt buộc, với lãi suất quá hạn. 9.3.2.4 Nghiệp vụ bảo lãnh Hiện nay các ngân hàng đang thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp xuất khẩu và tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu cho các công ty xuất nhập khẩu. Có nhiều hình thức bảo lãnh như: Bảo lãnh vay vốn, tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc... đây là hình thức cam kết của Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính trong tương lai nếu như khách hàng không thực hiện thì ngân hàng sẽ cho vay để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bảo lãnh tại các NHTM Việt Nam chủ yếu để tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay vốn, được thực hiện dưới các hình thức sau: + Phát hành thư bảo lãnh. + Mở L/C trả chậm. + Ký bảo lãnh trên hối phiếu (Bill of exchange). + Ký bảo lãnh lệnh phiếu (Promissory Note) nhập nợ nước ngoài. + Ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ. 9.3.2.5 Chấp nhận hối phiếu Chấp nhận hối phiếu là hình thức cấp tín dụng qua chữ ký, khi ngân hàng đồng ý chấp nhận thanh toán có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán hối phiếu khi đến hạn nếu như người mua không đủ khả năng thanh toán, tức là ngân hàng đã cho vay thanh toán. Đến hẹn khách hàng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. 9.3.3 Các hình thức tài trợ khác 9.3.3.1 Tài trợ kho vận (Logistic financing) a. Khái niệm Logistic có nguồn gốc từ Hylap-Logictikok là môn học nghiên cứu tính quy luật về tổ chức cung ứng sản xuất dịch vụ. Thực tế Logistic đã tồn tại từ lâu từ thời cổ đại con người biết cách bảo quản, vận chuyển cung ứng hàng hóa dịch vụ an toàn từ nước Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 122 này sang nước khác. Cho đến ngày nay khi hoạt động mua bán hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi trong nước, hình thành nên các hoạt động giao thông quốc tế, cần thiết hệ thống các giao dịch như: bảo quản kho hàng, vận chuyển, giao hàng, cung ứng hàng hóa từ nơi sản xuất đến tận nước người mua. Cùng với xu hướng phát triển hội nhập quốc tế hoạt động Logistic không chỉ giới hạn giới hạn trong lĩnh vực ngoại thương mà còn kết hợp với các sản phẩm tài chính và các ngân hàng cung cấp sản phẩm trọn gói đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.Logistic financing là sản phẩm tài trợ tín dụng trọn gói đáp ứng nhu cầu vốn cùng với dịch vụ kho vận, bảo hiểm, thuế quan... cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + - Tín dụng. - Dịch vụ kho bãi. - Bảo lãnh - Dịch vụ giao nhận. - Thanh toán quốc tế - Dịch vụ bốc dỡ. - Bảo hiểm hàng hóa - Dịch vụ khai thuế hả quan. → DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHO VẬN TRỌN GÓI b.Đặc điểm Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đồng thời kết hợp với các dịch vụ như: Bảo quản kho hàng, vận chuyển, bảo hiểm, thuế hải quan... nhằm cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng. Có sự kết hợp giữa ngân hàng và các doanh nghiệp bảo hiểm, vận chuyển bán chéo sản phẩm với nhau. Hình thành mạng lưới dịch vụ trên toàn cầu tạo điều kiện tiết kiệm thời gian, chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh cho khách hàng. c.Vai trò Đối với ngân hàng − Cung cấp dịch vụ tài chính kết hợp với các dịch vụ kho vận tạo thành dịch vụ khép kín từ khâu sản xuất đến phân phối, thu hút được khách hàng góp phần nâng cao uy tín thương hiệu cho NHTM. NGÂN HÀNG CÔNG TY LOGISTIC Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 123 − Thực hiện nghiệp vụ Logistic là phát triển mạng lưới và phạm vi hoạt động của ngân hàng trên thị trường thế giới. − Thu hút nguồn ngoại tệ và giải quyết nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng. Đối với khách hàng: − Cung cấp dịch vụ trọn gói kết hợp với các dịch vụ tài chính đáp ứng một cách đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí. − Khách hàng được ngân hàng tư vấn lựa chọn dịch vụ tài chính phù hợp theo yêu cầu của mình và nhận ưu đãi từ phía ngân hàng. − Thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển là điều kiện khách hàng tìm kiếm thị trường nâng cao năng lực cạnh tranh. Ví dụ quy trình thực hiện sản phẩm Logistic tại ngân hàng như sau: 1. Nhà nhập khẩu và xuất khẩu tiến hành ký hợp đồng ngoại thương. 2. Nhà xuất khẩu lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng hỗ trợ vốn trong quá trình sản xuất. 3. Nhà xuất khẩu sau khi sản xuất hàng hóa tiến hành giao hàng trực tiếp vào kho ngoại quan nhận chứng chỉ kho hoặc biên lai gửi hàng. 4. Sau đó nhà xuất khẩu xuất trình chứng chỉ kho vào ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng tiến hành kiểm tra nếu hợp lý thì ngân hàng thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. 5. Nhà nhập khẩu cam kết chấp nhận thanh toán 6. Ngân hàng ra lệnh xuất kho gửi đến kho ngoại quan. 7. Hàng hóa được giao cho nhà nhập khẩu từ kho ngoại quan. 8. Ngân hàng tiến hành thanh toán Số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu. 9.3.3.2 Bao thanh toán Bao thanh toán (factoring): Là một hình thức tài trợ xuất khẩu, ngân hàng mua các khoản phải thu ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán phát sinh từ các hợp đồng xuất khẩu, cung ứng hàng hóa dịch vụ. Bao thanh toán chủ yếu chỉ áp dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn, có thể cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước, cùng một thời điểm. Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng những điều kiện sau mới được phép mua bán: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 124 + Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp. + Hàng hóa đã được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng theo hợp đồng. + Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày. + Không có quyền cấm chuyển nhượng các khoản thanh toán này của người nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu. 9.3.3.4 Tín dụng thuê mua Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các nước trên thế giới áp dụng. Thuế mua là hình thức thuê tài sản dài hạn trong một thời gian đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng. Người thuê có trách nhiệm thanh toán thiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay là được quyền thuê tiếp. Điều này tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên khi ký hợp đồng thuê. 9.3.3.5 Tài trợ bão lãnh và tái bảo lãnh Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố Luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng). từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro. Trong thương mại quốc tế, trong một số trường hợp nhà xuất khẩu không nắm chắc được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức thường là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngược lại, có thể do không tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Thông qua bảo lãnh của ngân hàng, theo đó có thể sử dụng hợp đồng bảo lãnh để nhận được các khoản tín dụng thương mại. Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo thực hiện đúng cam kết nghĩa vụ tài chính trong trường hợp người sinh bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết của mình. Trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh cũng có nhiều hình thức như sau: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 125 + Bảo lãnh hợp đồng. + Bảo lãnh thanh toán, mở thư tín đụng trả chậm. + Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu. + Phát hành thư bảo lãnh với người nước ngoài. Có thể nói tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu xuất hiện như là một yêu cầu thực tế khách quan, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu cũng như đối với nền kinh tế. Với sự phát triển ngày càng phong phú và đa dạng của các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu không chỉ cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mà còn thực hiện thanh toán trong ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. 9.4. Thực hành quy trình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Thủ tục chiết khấu − Khi khách hàng đến ngân hàng xin chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất thanh toán theo L/C hoặc D/P, D/A. Hồ sơ gồm có: + Giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu của Ngân hàng). + L/C, sửa đổi L/C (bản gốc) + Hợp đồng ngoại thương, đơn đặt hàng. + Bộ chứng từ (bản gốc, bản sao). Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ, đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ, nếu đồng ý chiết khấu ngân hàng thông báo tỷ lệ chiết khấu, tính số tiền chiết khấu và ghi có vào tài khoản, thực hiện thủ tục chuyển bộ chứng từ, ngân hàng nước ngoài đòi nợ đồng thời thu phí. Số tiền chiết khấu = Tỷ lệ chiết khấu x Giá trị bộ chứng từ − Khi nhận được báo có chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài về ngân hàng thu nợ, tính và thu lãi cho vay chiết khấu, phí phát sinh nếu có. Số tiền còn dư lại sẽ chuyển vào tài khoản của khách hàng. Số tiền lãi cho vay chiết khấu = Số tiền CK x Thời hạn chiết khấu x LS vay Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 126 Thời hạn chiết khấu là khoản được tính từ lúc ngân hàng đồng ý chiết khấu cho đến ngày hối phiếu , bộ chứng từ được thanh toán nhận báo từ ngân hàng nước ngoài. Lãi xuất cho vay là lãi suất được ngân hàng áp dụng khi khách hàng chiết khấu. Số tiền phí còn lại = Số tiền ghi trên hối phiếu - Số tiền chiết khấu - Lãi CK 9.5. Bài tập chương 9 Bài 1: Công ty Thuận Phát xuất khẩu một lô hàng theo L/C chi tiết như sau Tên sản phẩm: ABC Số lượng: 6.000 MT (biên độ dao động +/- 5%) Đơn giá: 300 USD/MT, FOB cảng Sài Gòn Thanh toán: 90 ngày kể từ ngày giao hàng Ngày 15/02/2015 Công ty Thuận Phát tiến hành giao hàng, số lượng hàng hóa ghi trên B/L là 6.200 MT. Ngày 18/02/2015 Công ty Thuận Phát xuất trình bộ chứng từ cho NH XYZ đồng ý chiết khấu 95% giá trị hối phiếu với các điều kiện như sau: Lãi suất chiết khấu: LIBOR (USD) +2% Phí chiết khấu 0,05% số tiền chiết khấu, thu ngay khi thực hiện chiết khấu. Phí gửi chứng từ bằng DHL là 108 USD. Yêu cầu: 1. Xác định số tiền công ty Thuận Phát nhận được khi chiết khấu bộ chứng từ tại ngân hàng XYZ vào ngày 20/02/2015. 2. Xác định số tiền còn lại của Công ty Thuận Phát khi đến hạn thanh toán. Biết rằng: Điện phí đòi nợ: 10USD Sau 2 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán ngân hàng XYZ nhận được điện chuyển tiền từ một ngân hàng nước ngoài, ngân hàng XYZ tiến hành đòi nợ, lãi và các khoản phí phát sinh liên quan đến việc đòi nợ. Tài liệu bổ sung: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Chương 9: Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 127 LIBOR (USD)” 6%/năm Cơ sở tính lãi là 360 ngày/năm Thời hạn chiết khấu tối thiểu là 15 ngày. Bài 2: Công ty xuất nhập khẩu ABC xuất khẩu lô hàng theo L/C với các điều khoản chủ yếu sau: Tiêu đen Việt Nam, số lượng 300 MT biên độ giao động +/- 10%. Đơn giá 200 USD/MT FOB cảng sài gòn. Trả chậm 90 ngày sau ngày giao hàng. Ngày 15/01/20xx công ty tiến hành giao hàng và nhận được B/L. Số lượng hàng hóa ghi trên B/L là 298 MT. Công ty lập hối phiếu và chuẩn bị bộ chứng từ. Ngày 18/01/20xx công ty xuất trình bộ chứng từ vào NH X đề nghị chiết khấu bộ chứng từ. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hợp lệ, ngày 20/01/20xx, NH X đồng ý chiết khấu và ghi có vào tài khoản của công ty ABC với số tiền bằng 98% giá trị hối phiếu. Sau hai ngày kể từ ngày đến hạn NH X đã nhận được điện chuyển từ ngân hàng nước ngoài và tiến hành thu nợ, lãi cùng các chi phí phát sinh. Yêu cầu: 1. Xác định số tiền khách hàng có được khi NH X đồng ý chiết khấu. 2. Tính lãi chiết khấu bộ chứng từ. 3. Số tiền còn lại khách hàng nhận được. Biết rằng: NH X thông báo lãi suất chiết khấu = LIBOR + 2%. Hiện nay, LIBOR USD là 6%/ năm Phí chiết khấu:0,05% số tiền chiết khấu Điện phí chuyển điện ra nước ngoài đòi nợ là 10USD. Phí chuyển chứng từ đến ngân hàng nước ngoài bằng DHL là 34 USD. Số ngày tính lãi trong năm là 365 ngày. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 7/5/2014 về hoạt động tài chính và công ty cho thuê tài chính. 2, Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015, “ Quy định về bảo lãnh ngân hàng”. 3, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khác hàng”. 4, Thông tư 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “ Quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính. 5, Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Đại học quốc gia, 2011. 6, Trầm Thị Xuân Hương, Hệ thống bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Kinh tế TP.HCM, 2012. 7, Trầm Thị Xuân Hương, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Kinh tế TP.HCM, 2017. 8, Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lao động, 2012. 9, Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, đại học ngân hàng thành phố hồ chí minh. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 129 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTCG Giấy tờ có giá BTT Bao thanh toán NHTM Ngân hàng thương mại CMND Chứng minh nhân dân TGTK Tiền gửi tiết kiệm VLĐ Vốn lưu động TSLĐ Tài sản lưu động HMTD Hạn mức tín dụng TSCĐ Tài sản cố định NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng NHNNg Ngân hàng nước ngoài SXKD Sản xuất kinh doanh
File đính kèm:
- giao_trinh_tai_chinh_ngan_hang_nghiep_vu_ngan_hang_thuong_ma.pdf