Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính

Khái niệm về thị trường tài chính

Quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa từ trình độ thấp đến trình độ ngày

càng cao và càng hoàn thiện, tất yếu phát sinh nhu cầu giao lưu trao đổi vốn trong nền

kinh tế. Đối với những người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu giao

lưu trao đổi vốn là rất cần thiết và tất yếu. Trong quá trình kinh doanh, do tính chất

luân chuyển vốn với những chu kỳ khác nhau, với những đặc điểm khác nhau trong

các ngành nghề, sẽ dẫn đến hiện tượng lúc thì thiếu vốn do phải mua sắm vật tư hàng

hóa, trả lương, trả các phí kinh doanh. Có lúc lại phát sinh tình trạng thừa vốn do đã

tiêu thụ được hàng hóa, nhưng chưa đến lúc lúc phải mua sắm vật tư hàng hóa, chưa

đến kỳ phải trả lương.

Đối với những người không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn

phát sinh tình trạng tạm thời thừa tiền và và tạm thời thiếu tiền. Các tổ chức đoàn thể

xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp v.v cũng sẽ phát sinh những trạng thái tương tự.

Những tình trạng có vẻ như mâu thuẫn đó phải được giải quyết. Thị trường tài chính ra

đời xuất phát từ những nguyên nhân như vậy. Nhờ có thị trường tài chính mà tình

trạng thừa, thiếu vốn sẽ được giải quyết bằng một cơ chế tự phát và phát triển ngày

càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được lợi ích của các chủ thể một cách vô tư, công bằng

và có tính đồng thuận cao.

Đối với các chủ thể “thừa” vốn: Thị trường tài chính giúp họ có cơ hội không

những bảo toàn số tiền của họ, mà còn tạo ra thu nhập cho họ thông qua hoạt động

đầu tư với những quy mô và mức độ khác nhau. Thị trường tài chính tạo cơ hội thật tốt

cho những người có thu nhập dư giả, hoặc cho những người tuy thu nhập không cao

nhưng cũng còn để dành tiết kiệm. Đặc biệt đối với những người có thu nhập cao hoặc

rất cao (Bác sỹ, ca sỹ, nghệ sỹ nổi tiếng, các vận động viên chuyên nghiệp ) cần tìm

cơ hội đầu tư sinh lời lớn, thị trường tài chính sẽ là môi trường và không gian lý tưởng

cho hoạt động đầu tư với các quy mô và mức độ khác nhau.

Đối với các chủ thể “thiếu” vốn: Thị trường tài chính sẽ là cứu cánh cho họ, thị

trường tài chính như “kênh” dẫn nước cho những cánh đồng khô hạn, khiến cho cây

cối được xanh tươi đâm chồi nảy lộc. Về phương diện kinh tế và và kinh doanh, thị

trường tài chính là kênh dẫn vốn để đáp ứng các nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, làm

lợi cho những người kinh doanh và đồng thời làm lợi cho xã hội. Tuy nhiên nếu

chỉ dừng lại ở chỗ giải quyết vấn đề thừa hay thiếu vốn một cách thuần túy và đơn

giản như vậy, thì chưa thể nói đến vấn đề cốt lõi của thị trường tài chính. Vấn đề ở chỗ

là là việc xử lý và giải quyết vấn đề thừa, thiếu vốn bằng công cụ và phương thức nào,

sao cho hợp lý, hiệu quả tả và an toàn đồng thời mang tính kinh tế và xã hội sâu sắc.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, và những kinh nghiệm được tích lũy và đúc

kết qua cuộc sống, với sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, các sản phẩm và

công cụ tài chính được sử dụng ngày càng phổ biến trong các quan hệ giao dịch giữa

các chủ thể trong nền kinh tế.

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 1

Trang 1

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 2

Trang 2

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 3

Trang 3

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 4

Trang 4

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 5

Trang 5

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 6

Trang 6

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 7

Trang 7

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 8

Trang 8

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 9

Trang 9

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 137 trang baonam 16700
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Thị trường tài chính
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 
GIÁO TRÌNH 
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 
NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 
 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 
GIÁO TRÌNH 
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 
NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP 
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI 
Họ tên: Nguyễn Thị Thanh Miện 
Học vị: Thạc sỹ Tài chính ngân hàng 
Đơn vị: Khoa Kế toán – Tài chính 
Email: nguyenthithanhmien@hotec.edu.vn 
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG 
BỘ MÔN 
CHỦ NHIỆM 
ĐỀ TÀI 
HIỆU TRƯỞNG 
DUYỆT 
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép 
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh 
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 1 
LỜI GIỚI THIỆU 
 Thị trường tài chính là môn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên ngành tài chính 
doanh nghiệp bắt đầu làm quen với các nghiệp vụ của thị trường tài chính. 
 Giáo trình thị trường tài chính là tài liệu hỗ trợ cho sinh viên Khối ngành Tài 
chính doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và 
mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 
 Giáo trình Thị trường tài chính gồm 4 chương: 
Chương 1: Tổng quan về thị trường tài chính 
Chương 2: Thị trường tiền tệ 
Chương 3: Thị trường hối đoái 
Chương 4: Thị trường chứng khoán 
 Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để 
người học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. 
 Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội 
dung và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để 
Giáo trình này được hoàn thiện hơn. 
 TPHCM, ngày tháng năm 2020 
Chủ biên 
Nguyễn Thị Thanh Miện 
 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 2 
MỤC LỤC 
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ...................................... 8 
1.1. Thị trường tài chính .................................................................................................. 8 
1.1.1. Khái niệm về thị trường tài chính .......................................................................... 8 
1.1.2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính .................................................................... 9 
1.1.3. Chức năng của thị trường tài chính ..................................................................... 12 
1.2. Phân loại thị trường tài chính ................................................................................. 16 
1.2.1. Phân loại thị trường tài chính theo thời gian luân chuyển vốn............................ 16 
1.2.2. Phân loại thị trường tài chính theo cơ cấu của thị trường ................................... 17 
1.2.3. Phân loại thị trường tài chính theo tính chất luân chuyển vốn ............................ 17 
1.3. Vai trò của thị trường tài chính .............................................................................. 18 
1.3.1. Tạo lập nguồn vốn cho nền kinh tế ..................................................................... 18 
1.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế ..................................................... 19 
1.3.3. Đẩy nhanh quá trình tự do hóa quá trình tài chính và hội nhập quốc tế ............. 19 
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ ........................................................................ 23 
2.1. Tổng quan về thị trường tiền tệ .............................................................................. 23 
2.1.1. Khái niệm về thị trường tiền tệ ............................................................................ 23 
2.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ ............................................................... 23 
2.1.3. Công cụ của thị trường tiền tệ ............................................................................. 25 
2.1.4. Chức năng của thị trường tiền tệ ......................................................................... 26 
2.2. Cơ cấu của thị trường tiền tệ .................................................................................. 27 
2.2.1. Thị trường tiền gửi và cho vay ............................................................................ 27 
2.2.2. Thị trường liên ngân hàng ................................................................................... 29 
2.2.3. Thị trường mở ...................................................................................................... 30 
 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 3 
2.3. Bài tập chương 2 ...................................................................... ... iá thỏa thuận và có vai trò của các nhà tạo lập thị 
trường. 
4.8.2. Đặc điểm thị trường phi tập trung 
 Thỏa thuận song phương 
Đặc điểm thỏa thuận song phương truyền thống của thị trường OTC thể hiện 
giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với khách hàng, giữa khách hàng với tổ chức phát 
hành hoặc với các tổ chức tài chính trung gian, hoặc giữa các tổ chức này với nhau, 
trong đó giữa hai bên có nhu cầu mua, bán sẽ thống nhất với nhau về giá, số lượng 
giao dịch cũng như quyền và nghĩa vụ của hai bên. Trong khi đó, giao dịch chứng 
khoán tại Sở Giao dịch được thực hiện trên cơ sở đấu giá đa phương, trong đó khớp 
lệnh được hình thành trên cơ sở khớp cùng lúc với nhiều mức giá của các đối tác tại 
một điểm như trong phương thức khớp lệnh định kỳ. 
 Giao dịch không tập trung 
Tại các Sở Giao dịch chứng khoán tập trung tất cả các phương tiện, giao dịch 
phương tiện công bố thông tin... trong khi đó, các giao dịch trên thị trường OTC có thể 
diễn ra ở bất cứ địa điểm nào, từ các công ty môi giới, công ty chứng khoán, các ngân 
hàng, và ngay cả các quán cafe Tại các địa điểm đó, bên mua và bên bạn có thể thỏa 
thuận giao dịch chứng khoán với nhau. 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 125 
 Hàng hóa phong phú và đa dạng 
Hàng hóa trên thị trường OTC phong phú và đa dạng vì các chứng khoán giao 
dịch trên thị trường OTC chủ yếu là các chứng khoán của những doanh nghiệp nhỏ và 
vừa, tiêu chuẩn tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường OTC thấp hơn so với 
tiêu chuẩn niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán tập trung. Do đó, rủi ro trên thị 
trường OTC cũng thường cao hơn trên Sở Giao dịch Chứng khoán. 
 Thanh toán linh hoạt 
Các phương thức thanh toán, bù trừ trên thị trường OTC rất linh hoạt do tính 
chất thỏa thuận song phương của các giao dịch chứng khoán với những ngày thanh 
toán khác nhau, có thể là T+1 hoặc T+2 tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. 
 Nhà tạo lập thị trường đóng vai trò chính trên thị trường 
Nhà tạo lập thị trường giữ vai trò chính trên thị trường OTC. Nhà tạo lập thị 
trường thường là những công ty chứng khoán có nghĩa vụ liên tục duy trì báo giá hai 
chiều mua và bán các chứng khoán trong danh mục chứng khoán giao dịch. Các nhà 
tạo lập thị trường có khả năng thực hiện được ít nhất một loại báo giá. Chính vì vậy 
các nhà tạo lập thị trường giúp duy trì tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị 
trường OTC, nên có vai trò chủ chốt trong việc tạo ra một thị trường giao dịch chứng 
khoán công bằng và ổn định. 
Nhà tạo lập thị trường có thể thực hiện mua, bán chứng khoán cho chính họ nhằm giúp 
cho thị trường OTC hoạt động liên tục. Họ mua khi giá chứng khoán xuống thấp và 
bán khi giá chứng khoán lên cao. 
 Có mức độ rủi ro cao 
Việc giao dịch chứng khoán trên thị trường OTC có mức độ rủi ro cao hơn so 
với việc giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Những rủi ro trên thị 
trường OTC gồm có: thông tin có thể không đầy đủ, chính xác và kịp thời; có thể dễ 
dàng phát sinh các giao dịch nội gián, gian lận, lũng đoạn thị trường; thiếu tính an 
toàn, ổn định; chi phí giao dịch cao Do đó, việc giao dịch chứng khoán trên thị 
trường OTC phải được quản lý chặt chẽ hơn nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư 
một cách tốt nhất. 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 126 
4.8.3. Phương thức giao dịch trên thị trường phi tập trung 
 Giao dịch thông qua mô giới 
Công ty chứng khoán làm môi giới và đại lý chứng khoán cho khách hàng. 
Khách hàng mở tài khoản tại Công ty chứng khoán đã thực hiện giao dịch. 
Khách hàng muốn mua hoặc bán một loại chứng khoán nào với số lượng và giá 
cả bao nhiêu thì gửi lệnh đến Công ty chứng khoán. 
Công ty chứng khoán kiểm tra lệnh của khách hàng và thực hiện theo yêu cầu 
của khách hàng khi điều kiện cho phép (khớp lệnh liên tục ngoài sàn). 
Công ty chứng khoán được thu phí môi giới khi giao dịch được thực hiện. 
 Giao dịch tự doanh 
Công ty chứng khoán mua chứng khoán cho chính mình để hưởng thu nhập (Cổ 
tức, lợi tức trái phiếu), theo hình thức đầu tư lâu dài ổn định. 
Công ty chứng khoán mua và bán các chứng khoán để hưởng chênh lệch giá 
chứng khoán. 
 Giao dịch trao tay trực tiếp 
Nhà đầu tư trực tiếp giao dịch với nhau mà không qua Công ty chứng khoán, họ 
tự thỏa thuận giá cả, khối lượng giao dịch và trực tiếp thanh toán với nhau, sau khi đã 
được Hội đồng quản trị làm thủ tục chuyển nhượng cổ phần. Giao dịch trên thị trường 
tự do chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro vì vậy nhà đầu tư cần thận trọng khi giao dịch trên 
thị trường này. 
4.8.4. Vai trò của thị trường phi tập trung 
 Tạo ra môi trường huy động nguồn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa 
Hầu hết các quốc gia đều có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và từ. Các doanh 
nghiệp này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp, đóng góp nhiều cho 
tăng trưởng kinh tế, thu hút người lao động.... nhưng luôn luôn thiếu vốn kinh doanh; 
đặc biệt ở những nước có nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển như ở Việt Nam 
chẳng hạn. Những doanh nghiệp này thường không đủ điều kiện để niêm yết chứng 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 127 
khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán, và cũng bị hạn chế nhiều trong khả năng tiếp 
cận nguồn vốn của các tổ chức tài chính trung gian. Do đó, thị trường OTC có thể tạo 
ra môi trường huy động nguồn vốn hiệu quà cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
 Duy trì môi trường đầu tư cho công chúng 
Hàng hóa trên thị trường OTC phong phú và đa dạng nên nó tạo ra được một 
môi trường đầu tư đa dạng và phong phú cho các nhà đầu tư. 
 Hỗ trợ cho thị trường chứng khoán tập trung 
Có thể nói thị trường OTC là bước đệm cho Sở Giao dịch chứng khoán, bởi vì 
các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện niêm yết giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch 
Chứng khoán có thể niêm yết giao dịch chứng khoán trên thị trường OTC, cho đến khi 
đủ điều kiện niêm yết giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán. 
 Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do 
Thị trường OTC có sự quản lý của nhà nước, của một tổ chức tự quản nên 
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư được bảo vệ; đáp ứng được nhu cầu thông 
tin cơ bản về doanh nghiệp; giảm thiểu được các rủi ro cũng như các chi phí giao dịch 
so với thị trường tự do. Do đó, thị trường OTC phát triển rộng rãi sẽ tạo ra khả năng 
thu hẹp hoạt động của thị trường tự do vốn mang lại rất nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư. 
 Tạo ra nhân tố kích thích phát triển cơ sở hạ tầng thị trường chứng khoán 
Sự cạnh tranh giữa hai thị trường: thị trường tập trung và thị trường không tập 
trung là động lực phát triển của thị trường chứng khoán. Hai thị trường cạnh tranh với 
nhau nhằm thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư... nên mỗi thị trường đều không 
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ... Thị trường OTC sẽ có ưu thế hơn 
trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, từ đó kích thích phát triển cơ sở hạ tầng của thị 
trường chứng khoán. 
4.9. Một số giao dịch đặc biệt 
4.9.1. Giao dịch cổ phiếu mới niêm yết lần đầu 
Cổ phiếu mới niêm yết lần đầu không có giá tham chiếu, nên giá sẽ được xác 
định dựa trên quan hệ cung cầu thực tế của thị trường trong ngày giao dịch đầu tiên. Ở 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 128 
Việt Nam, cổ phiếu mới niêm yết lần đầu được xác định giá tham chiếu theo cách 
riêng, với biên độ dao động ±20%. 
4.9.2. Tách, gộp cổ phiếu 
Tách, gộp cổ phiếu là việc làm tăng hoặc giảm số lượng cổ phiếu đang lưu 
hành, nhằm làm giảm hoặc tăng mệnh giá cổ phiếu của một công ty cổ phần, nhưng 
không làm thay đổi vốn cổ phần và giá trị thị trường cổ phiếu của công ty cổ phần đó 
tại thời điểm tách hoặc một cổ phiếu. 
Việc tách cổ phiếu thường được thực hiện khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng 
quá cao khiến cho cho việc giao dịch khó thực hiện, nên giảm tính thanh khoản. 
Trường hợp gộp cổ phiếu là nhằm mục đích tránh cho giá thị trường của cổ phiếu thấp 
hơn mệnh giá. 
4.9.3. Giao dịch lô lớn 
Giao dịch lô lớn là việc giao dịch với khối lượng chứng khoán lớn, nên khi đưa 
vào hệ thống giao dịch điện tử sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành giá chứng 
khoán. Thông thường các giao dịch lô lớn được thực hiện bởi các tổ chức như các 
công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hưu trí Ở Việt Nam, giao dịch lô lớn thông 
qua phương thức giao dịch thỏa thuận. 
Mục đích của các giao dịch lô lớn là để duy trì một thị trường chứng khoán hoạt 
động trật tự và công bằng, đảm bảo các yêu cầu: 
− Giá chứng khoán ít chịu tác động của giá giao dịch với số lượng lớn. 
− Cho phép nhiều nhà đầu tư giao dịch số lượng chứng khoán nhỏ cùng được 
tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán 
4.9.4. Giao dịch lô lẻ 
Giao dịch lô lẻ có số lượng giao dịch chứng khoán nhỏ hơn một đơn vị giao 
dịch, được thực hiện trực tiếp giữa nhà đầu tư với công ty chứng khoán theo phương 
thức thỏa thuận về giá. 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 129 
Mục đích của các giao dịch lô lẻ nhằm giúp những nhà đầu tư sở hữu chứng 
khoán không đủ số lượng một đơn vị giao dịch, có thể mua, bán chứng khoán của họ 
khi cần. 
4.9.5. Giao dịch không hưởng cổ tức và quyền 
Giao dịch không hưởng cổ tức và quyền là giao dịch trong ngày chốt quyền 
được hưởng cổ tức và các quyền khác của cổ đông. Nhà đầu tư mua cổ phiếu trong 
ngày giao dịch không hưởng cổ tức sẽ không được hưởng cổ tức, trong khi người bán 
được quyền hưởng. Giá cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng cổ tức sẽ được 
giảm trừ một mức tương ứng với giá trị quyền được hưởng. 
4.9.6. Giao dịch ký quỹ 
Giao dịch ký quỹ là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó nhà đầu tư chỉ 
thực có một phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do công ty chứng khoán cho 
vay. Với việc sử dụng giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư có thể mang lại những tác động 
tích cực như ổn định giá chứng khoán và tăng cường tính thanh khoản. Tuy nhiên, giao 
dịch ký quỹ có thể phát sinh rủi ro. Giao dịch ký quỹ gồm có: 
− Mua ký quỹ: Nhà đầu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng 
khoán đặt mua, phần còn lại gia công ty chứng khoán cho vay. Sau khi giao dịch được 
thực hiện, số chứng khoán đã mua của nhà đầu tư được công ty chứng khoán giữ lại 
làm tài sản cầm cố. 
− Bán khống: Là việc nhà đầu tư bán một loại chứng khoán mà nhà đầu tư không 
sở hữu, nên nhà đầu tư phải vay của công ty chứng khoán. Nhà đầu tư bán khống 
chứng khoán vì dự báo trong tương lai giá chứng khoán đó sẽ giảm, nên sau đó khi giá 
giảm nhà đầu tư sẽ mua chứng khoán để trả nợ cho công ty chứng khoán. 
4.10. Chỉ số giá chứng khoán Việt Nam 
Chỉ số giá chứng khoán là chỉ số dùng để đo lường sự biến động của giá chứng 
khoán trên thị trường tập trung. Chỉ số chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam ký hiệu là 
VN - Index. Chỉ số này áp dụng trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE). 
VN - Index được xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được 
niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 130 
một cách tổng quát nhất, nhằm làm cơ sở đánh giá và dự báo xu hướng vận động của 
thị trường, từ đó đề ra chính sách đầu tư một cách hợp lý. 
Chỉ số VN – Index được tính theo công thức sau: 
0 0
100it it
i i
P xQ
VN INDEX x
P xQ
− =
∑
∑
Trong đó: 
 : Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i 
 : Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i 
 : Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i 
 : Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i 
Ví dụ: Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM có ba chứng khoán A, B và C như sau: 
 Thời 
điểm 
Cổ phiếu A Cổ phiếu B Cổ phiếu C 
(Ngày) Số lượng Giá Số lượng Giá Số lượng Giá 
N gốc 1.000 15 2.300 12 2.000 13 
N-1 1.000 14 2.300 13 2.000 15 
V 1.000 18 2.300 15 2.000 14 
Tính chỉ số VN – Index tại thời điểm ngày N-1 
1.000 14 2.300 13 2.000 15
100
1.000 15 2.300 12 2.000 13
14.000 29.900 30.000
100
15.000 27.600 26.000
73.900
100 107, 73%
68.600
x x x
x
x x x
x
x
+ +
=
+ +
+ +
=
+ +
= =
Tính chỉ số VN Index tại thời điểm ngày N 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 131 
1.000 18 2.300 15 2.000 14
100
1.000 15 2.300 12 2.000 13
18.000 34.500 28.000
100
15.000 27.600 26.000
80.500
100 117,35%
68.600
x x x
x
x x x
x
x
+ +
=
+ +
+ +
=
+ +
= =
Tính tăng giảm 
Số điểm ngày N so với ngày N-1 
= 117,35 – 107,73 = 9,62 điểm (tăng) 
Tỷ lệ % tăng = (80.500 – 73.900)/73.900 
= 6.600/73.900 = 9,93% 
Hay = (117,35 – 107,73)/107,73 
= 9,62/107,73 = 8,93% 
4.11. Bài tập chương 4 
Bài 1: Xác định gía tham chiếu và giá trần giá sàn trong trường hợp sau đây: 
CTG 
HSX/ Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam 
31,9 
Khối lượng khớp 10 
Tổng khối lượng khớp 3.716.290 
Room NN 16.914.844 
Trần X Cao nhất 32,45 
Tham chiếu 32,1 Trung bình 32,107 
Sàn Y Thấp nhất 31,85 
NN mua 7.050 NN bán 753.910 
Yêu cầu: Xác định X và Y trong trường hợp trên. 
Bài 2: Xác định gía tham chiếu và giá trần giá sàn trong trường hợp sau đây: 
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán 
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 132 
TAR 
HNX/ Công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An 
21,7 
Khối lượng khớp 300 
Tổng khối lượng khớp 137.100 
Room NN 20.383.000 
Trần X Cao nhất 22,2 
Tham chiếu 21,9 Trung bình 21,912 
Sàn Y Thấp nhất 21,6 
NN mua 500 NN bán 100 
Yêu cầu: Xác định X và Y trong trường hợp trên. 
Bài 3: Xác định gía tham chiếu và giá trần giá sàn trong trường hợp sau đây: 
VGI 
UPCOM/ Tổng công ty cổ phần đầu tư Quốc tế Viettel 
27,8 
Khối lượng khớp 2.000 
Tổng khối lượng khớp 323.800 
Room NN 1.549.431,8 
Trần X Cao nhất 28,1 
Tham chiếu 27,4 Trung bình 27,899 
Sàn Y Thấp nhất 27,6 
NN mua 1.300 NN bán 
Yêu cầu: Xác định X và Y trong trường hợp trên. 
 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 133 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. QUYẾT ĐỊNH/341/QĐ-SGDHCM, Về việc ban hành quy chế giao dịch chứng 
khoán tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 
3. Nguyễn Đăng Dờn, Lý Hoàng Ánh, Thị trường tài chính, Phương Đông, 2015. 
4. Bùi Kim Yến, Trần Huy Hoàng, Thân Thị Thu Thủy, Giáo trình thị trường tài 
chính, Kinh Tế TP.HCM, 2016. 
5. Nguyễn Đăng Dờn, Thị trường tài chính, Phương Đông, 2014. 
6. NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN (b.s), Giáo trình thị trường tài chính, Tổng hợp, 
2011. 
7. Tham khảo wesite: vietstock.vn, mbbstock. Vn 
 KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 134 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
GTCG Giấy tờ có giá 
NHTM Ngân hàng thương mại 
VLĐ Vốn lưu động 
TSLĐ Tài sản lưu động 
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
TSCĐ Tài sản cố định 
NHTW Ngân hàng trung ương 
NHNNg Ngân hàng nước ngoài 
SXKD Sản xuất kinh doanh 
TTCK Thị trường chứng khoán 
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_thi_truong_tai_chinh.pdf