Giáo trình môn Tài chính tiền tệ

Khái niệm về tài chính công.

Trên cơ sở xác định khu vực công, chúng ta có thể tiếp cận tài chính công theo 2

nghĩa.

Tài chính công được hiểu theo nghĩa rộng là tài chính của khu vực công. Cách tiếp cận

này thường được các nhà quản trị công sử dụng để xây dựng chính sách công và phân tích quy

mô nợ công, qua đó đánh giá nguy cơ tiềm ẩn nợ công đối với quốc gia.

Tài chính công được hiểu theo nghĩa hẹp là các khoản thu, chi của khu vực chính phủ

hay thu, chi của ngân sách Nhà nước. Khi bàn về tài chính công, GS.TS Hồ Xuân Phương,

ĐHTCKT Hà Nội – 2000, cho rằng: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu chi bằng

tiền của Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước

nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hay như PGS.TS Trần Đình Ty

– Quản lý Tài chính công – NXB Lao động – 2003, cho rằng: Tài chính công là các hoạt động

thu chi bằng tiền của Nhà nước trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà

nước, nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội và không

nhằm mục đích lợi nhuận.

Trong phạm vi chương này, tài chính công được hiểu theo nghĩa hẹp – lĩnh vực kinh tế

học liên quan đến những hoạt động thu chi của chính phủ. Như vậy có thể hiểu tài chính công

như sau: Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó

phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

KHU VỰC CÔNG

Chính quyền trung

ƣơng

Chính quyền địa

phƣơng

Các doanh nghiệp/tổ chức

công

Các doanh nghiệp/tổ chức

công phi tài chính

Các doanh nghiệp/tổ

chức công tài chính

Các doanh nghiệp/tổ chức

công tài chính

Các doanh nghiệp/tổ chức

công tài chínhTrang 14

các quỹ công, nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu

cầu, lợi ích chung của toàn xã hội. Theo đinh nghĩa này, tài chính công hàm chứa các nội

dung: Một là, trong khuôn khổ của một quốc gia, tài chính công thuộc sở hữu Nhà nước và

Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao của một quốc gia có quyền áp đặt mọi khoản thu chi

của quốc gia, Chính phủ, bộ phận hành pháp, được Quốc hội trao quyền điều hành chính sách

tài khóa: Thu, chi ngân sách; Hai là, khâu tài chính này không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm

đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội; Ba là, tài chính công thực hiện các chức

năng của Nhà nước thông qua cung cấp hàng hóa công gắn liền với nhu cầu thiết yếu của toàn

xã hội.

Tóm lại, xác định phạm vi khu vực công và tài chính công là công việc rất phức tạp,

hiện còn nhiều tranh luận. Nguyên nhân là do nền kinh tế thị trường hiện đại đã làm thay đổi

đáng kể vai trò của chính phủ và giữa khu vực công và khu vực tư có sự đan xen trong việc

cung cấp hàng hóa công.

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 1

Trang 1

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 2

Trang 2

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 3

Trang 3

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 4

Trang 4

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 5

Trang 5

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 6

Trang 6

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 7

Trang 7

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 8

Trang 8

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 9

Trang 9

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 166 trang baonam 18280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Tài chính tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Tài chính tiền tệ

Giáo trình môn Tài chính tiền tệ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
  
GIÁO TRÌNH (LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
HỌC PHẦN 
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 
________________________________________ 
Tp. HCM – 2017 
GIÁO TRÌNH (LƢU HÀNH NỘI BỘ) 
HỌC PHẦN 
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 
________________________________________ 
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT THÀNH 
PHỐ HỒ CHÍ MINH 
  
GIÁO TRÌNH : 
TÊN HỌC PHẦN 
TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 
THÔNG TIN NHÓM CHỦ BIÊN 
Họ tên : Bùi Thị Phương Linh 
 Dương Thị Kim Nhung 
 Lâm Ánh Nguyệt 
 Phạm Thị Hà An 
HIỆU TRƢỞNG 
DUYỆT 
TRƢỞNG 
KHOA 
CHỦ NHIỆM 
ĐỀ TÀI 
Tp. HCM – 2017 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy của nhà trường, tập thể giảng viên Bộ môn kinh tế cơ 
sở đã thực hiện biên soạn cuốn giáo trình Tài chính tiền tệ. 
 Mục đích của giáo trình Tài chính tiền tệ giới thiệu cho học sinh một cách có hệ thống 
cơ sở lý luận về tài chính tiền tệ và có thể nghiên cứu để giải thích các hiện tượng tài chính 
tiền tệ xảy ra hàng ngày trong đời sống. Giáo trình này được biên soạn dựa trên 2 tài liệu tham 
khảo chính của Sử Đình Thành (2008) và Nguyễn Đăng Đờn (2004). 
 Giáo trình gồm 7 chương đã thể hiện được những kiến thức cơ bản và cập nhật về tài 
chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể: 
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính. 
 Chương 2: Tài chính công và chính sách tài khóa. 
 Chương 3: Tài chính doanh nghiệp. 
 Chương 4: Tiền tệ và lưu thông tiền tệ. 
 Chương 5: Các định chế tài chính trung gian. 
 Chương 6: Ngân hàng trung ương. 
 Chương 7: Thị trường tài chính. 
 Giáo trình đã được hội đồng khoa học của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành 
phố Hồ Chí Minh đánh giá và cho phép lưu hành nội bộ để làm tài liệu phục vụ công tác 
giảng dạy và học tập ở trường. 
 Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn, nhóm tác giả đã có nhiều cố gắng để giáo trình 
được đảm bảo tính khoa học, gắn liền với tình hình thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên giáo trình 
cũng không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Nhà trường và nhóm tác giả 
mong nhận được những ý kiến đóng góp của giảng viên và sinh viên trong quá trình sử dụng 
giáo trình để giáo trình ngày một hoàn thiện hơn. 
 Nhóm biên soạn 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
BTC Bộ tài chính 
CP Chính phủ 
EEC European Economic Community Cộng đồng kinh tế châu Âu 
OEDC Organization for Economic Co-
operation and Development 
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 
NSNN Ngân sách nhà nước 
NĐ Nghị định 
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia 
TCDN Tài chính doanh nghiệp 
TNDN Thu nhập doanh nhiệp 
TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
TS Tài sản 
TSCĐ Tài sản cố định 
TT Thông tư 
WB Word Bank Ngân hàng thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 4.1 Số tiền cho vay tối đa tại Ngân hàng 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1.1 Cấu trúc hệ thống tài chính 
Hình 2.1 Sơ đồ Khu vực công 
Hình 4.1 Phản ứng giá cả đối với sự gia tăng tiền tệ liên tục 
Hình 4.2 Phản ứng giá cả đối với sự gia tăng tiền tệ liên tục 
Hình 4.3 Phản ứng giá cả đối với cú sốc cung 
Hình 4.4 Lạm phát do cầu kéo 
Hình 4.5 Tổng cung trong dài hạn và lạm phát 
Hình 4.6 Tổng cung trong ngắn hạn và lạm phát 
Hình 4.7 Lạm phát do chi phí đẩy 
Hình 5.1a Cầu trái phiếu 
Hình 5.1b Cung quỹ cho vay 
Hình 5.2a Cung trái phiếu 
Hình 5.2b Cầu quỹ cho vay 
Hình 5.3a Cung cầu trái phiếu 
Hình 5.3b Cung cầu quỹ cho vay 
Hình 5.4a Cung – cầu trái phiếu 
Hình 5.4b Cung – cầu quỹ cho vay 
Hình 5.5a Cung – cầu trái phiếu 
Hình 5.5b Cung – cầu quỹ cho vay 
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU 
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÀI CHÍNH ...................................... 1 
1.1 Sự ra đời và phát triển của tài chính ................................................................. 1 
1.1.1 Khái niệm tài chính ........................................................................................ 1 
1.1.2 Đặc điểm của tài chính ................................................................................... 1 
1.1.3 Lịch sử ra đời tài chính .................................................................................. 2 
1.2 Bản chất của tài chính ......................................................................................... 2 
1.3 Chức năng của tài chính ..................................................................................... 4 
1.3.1 Chức năng huy động ....................................................................................... 4 
1.3.2 Chức năng phân bổ nguồn lực ....................................................................... 5 
1.3.3 Chức năng kiểm tra ........................................................................................ 5 
1.4 Hệ thống tài chính ............................................................................................... 6 
1.4.1. Khái niệm & cơ cấu hệ thống tài chính. ......................... ...  là khách hàng cá nhân và khách hàng 
là nhà đầu tư có tổ chức, sở giao dịch sẽ ưu tiên cho khách hàng là cá nhân trước. 
- Ưu tiên về khối lượng: lệnh nào có khối lượng lớn sẽ được ưu tiên trước. 
- Ưu tiên ngẫu nhiên: theo nguyên tắc này người ta chỉ ưu tiên về giá, sau đó các lệnh 
kia khi đưa vào hệ thống sẽ được máy tính sắp xếp một cách ngẫu nhiên. 
* Nguyên tắc thanh toán thuận tiện và nhanh chóng 
Do doanh số giao dịch hàng ngày lớn nên bộ phận quyết toán của sở giao dịch phải tổ 
chức hệ thống thanh toán có hiệu quả để vừa đảm bảo nhanh chóng, chính xác lại vừa thuận 
tiện và an toàn. 
Thực hiện nguyên tắc này sở giao dịch luôn tận dụng những thành tựu khoa học kỹ 
thuật vào hệ thống thanh toán: từ hình thức thanh toán trực tiếp đến thanh toán qua hệ thống 
tiền gửi tại ngân hàng. Và ngày nay là đưa máy điện toán vào thanh toán. Hầu hết các sở giao 
dịch trung tâm đều thực hiện nối mạng thanh toán đến tất cả các sở giao dịch của vùng, địa 
phương, của các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại trong cả nước, qua đó 
góp phần nâng cao hiệu suất thanh toán của các sở giao dịch. 
7.4.5. Hệ thống giao dịch 
Hoạt động giao dịch chứng khoán được bắt đầu từ việc nhà đầu tư tiến hành mở tài 
khoản để thực hiện ký quỹ tiền hoặc chứng khoán tại công ty chứng khoán. Sau đó, lệnh của 
khách hàng sẽ được công ty chứng khoán chuyển đến người đại diện của công ty tại sàn giao 
dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Tại đây, các lệnh mua bán sẽ được thực hiện đấu giá trực 
tiếp tại sàn hoặc được thực hiện ghép lệnh qua mạng giao dịch của sở giao dịch. Những lệnh 
được thực hiện sẽ tiếp tục chuyển sang hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán để hoàn tất 
thủ tục của quy trình giao dịch. 
Ngoài các giao dịch chứng khoán thông thường, ở thị trường chứng khoán người ta 
còn mua bán với nhau các loại chỉ số giá chứng khoán và hưởng lợi nhuận từ khoản chênh 
lệch do chỉ số giá tăng lên thông qua các hợp đồng về quyền lựa chọn và hợp đồng về quyền 
giao sau. 
Nhà đầu tư Công 
ty 
chứn
g 
khoá
n 
Thị trường 
thứ cấp 
Hệ 
thốn
g 
đăng 
ký 
than
h 
toán 
bù 
Trang 152 
Sơ đồ 7.1: Giao dịch tổng quan của thị trường chứng khoán 
7.4.6. Hệ thống thanh toán chứng khoán 
Hệ thống thanh toán là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình giao 
dịch nhằm đạt mục tiêu hiệu quả, an toàn của thị trường. Các đối tượng chính tham gia vào hệ 
thống thanh toán gồm: (i) Trung tâm lưu ký thanh toán – bù trừ là tổ chức đứng ra cung cấp 
các dịch vụ liên quan đến quá trình lưu ký và thanh toán. Các thành viên là các công ty chứng 
khoán các ngân hàng thương mại. (ii) Ngân hàng chỉ định thanh toán là tổ chức đảm nhiệm 
việc ủy thác thanh toán cho các giao dịch chứng khoán dưới sự quản lý của trung tâm lưu ký. 
Cơ cấu của hệ thống thanh toán gồm: 
7.4.6.1. Trung tâm lưu ký chứng khoán 
 Trung tâm hoạt động với chức năng lưu trữ chứng khoán, từ đó, tạo điều kiện cho 
trung tâm thực hiện một số dịch vụ liên quan đến chứng khoán như bảo quản, phân phối cổ 
tức, trái tức, thực hiện quyền mua cổ phần, bầu cử, bỏ phiếu tại đại hội cổ đông 
* Hệ thống thanh toán bù trừ: hoạt động của hệ thống này gồm việc đối chiếu giao 
dịch và hoàn thành các thủ tục bù trừ để in ra các kết quả, chứng từ thanh toán làm cơ sở cho 
quá trình chuyển giao chứng khoán và tiền. 
* Đối chiếu giao dịch: là quá trình so khớp các chi tiết giao dịch nhằm giảm rủi ro của 
việc thanh toán không thành, các bên tham gia có cơ hội điều chỉnh những điểm không chính 
xác trong kết quả giao dịch. Thời gian đối chiếu càng ngắn càng rút ngắn quy trình thanh toán. 
* Hệ thống bù trừ: bù trừ là việc khấu trừ giữa khối lượng mua và bán của các thành 
viên, kết quả hàng ngày sẽ được chuyển về sở giao dịch, kết quả bù trừ sẽ được chuyển tiếp 
qua trung tâm. 
*Phương thức thanh toán: hoạt động bù trừ được thực hiện qua hai phương pháp chính 
là bù trừ song phương và bù trừ đa phương. Trong đó, nếu bù trừ song phương chỉ được tiến 
hành từng hai thành viên một thì bù trừ đa phương cho phép mỗi thành viên có thể thực hiện 
Sở giao 
dịch chứng 
khoán 
OTC 
Nhà đầu tư 
có 
tổ chức 
Nhà đầu tư 
tư nhân 
Trang 153 
bù trừ và thanh toán nhiều giao dịch trong ngày cho một loại chứng khoán với nhiều thành 
viên khác. Vì vậy, bù trừ đa phương được áp dụng phổ biến hơn tại các sở giao dịch trên thế 
giới. 
* Hệ thống thanh toán: tại trung tâm thanh toán căn cứ vào dữ liệu từ hệ thống bù trừ. 
Trung tâm sẽ in ra các báo cáo có liên quan gởi đến các thành viên. Các thành viên sẽ yêu cầu 
trung tâm thực hiện các bút toán chuyển khoản trên các tài khoản của mình tại trung tâm 
thanh toán. 
Trên thực tế, hệ thống thanh toán bù trừ của thị trường chứng khoán luôn ẩn chứa rủi 
to tiềm ẩn dẫn đến sự ngưng trệ hoạt động của thị trường như rủi ro do hệ thống máy tính, rủi 
ro đối với các phát sinh từ mất khả năng thanh toán của một thành viên tham gia trong dây 
chuyền thanh toánVì vậy, các nước đều thực hiện những giải pháp hạn chế rủi ro như: hạn 
chế các giao dịch tín dụng, buộc người đầu tư ký quỹ trước khi nhập lệnh, quỹ dự phòng từ 
những thành viên tham gia, thông qua một tổ chức phi lợi nhuận (Mỹ) với tên gọi công ty bảo 
vệ người đầu tư chứng khoán nhằm bù đắp thiệt hại cho người đầu tư và hỗ trợ các công ty 
chứng khoán khi có khó khăn tài chính. 
7.4.6.2. Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán 
Hệ thống này nhằm cung cấp những thông tin đa dạng và phong phú về các loại chứng 
khoán và diễn biến của thị trường. Qua đó giúp cho các nhà quản lý vĩ mô nắm bắt kịp thời 
tình hình hoạt động của thị trường, đặc biệt là người đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu 
tư đúng hướng. 
Thông tin trên thị trường chứng khoán có thể chia ra các loại như sau: 
* Căn cứ theo loại chứng khoán bao gồm: 
- Các thông tin về cổ phiếu như: danh mục cổ phiếu niêm yết, khối lượng giao dịch, 
thị giá, giá cao nhất, giá thấp nhất, giá đóng cửa, giá mở cửa, chỉ số giá 
- Các thông tin về trái phiếu như: danh mục, khối lượng giao dịch, giá cả trái phiếu, 
chỉ số giá, lãi suất 
- Thông tin về các loại chứng khoán phái sinh 
* Căn cứ vào yếu tố thời gian bao gồm: 
- Thông tin tổng hợp theo tuần, tháng, quý, năm. 
- Thông tin trong quá khứ, hiện tại và thông tin mang tính dự báo. 
* Căn cứ theo nguồn thông tin được cung cấp bao gồm: 
- Thông tin sở giao dịch cung cấp. 
- Thông tin từ bộ phận tư vấn khách hàng của công ty chứng khoán. 
- Thông tin từ các công ty định mức tín nhiệm 
Trang 154 
7.4.6.3. Khung pháp lý của thị trường chứng khoán 
 Kinh doanh và đầu tư chứng khoán là loại hình kinh doanh cao cấp của kinh tế thị 
trường nên luật chơi cũng tinh vi và phức tạp hơn so với luật chơi trên các thị trường khác. 
Khung pháp lý của thị trường chứng khoán tập trung vào bốn nội dung chủ yếu sau: 
* Luật liên quan đến việc tạo sân chơi gồm: 
Quy định về phát hành chứng khoán, phương pháp phát hành, đấu thầu chứng khoán, 
bảo lãnh phát hành 
Quy định về các loại chứng khoán được niêm yết. 
Quy định về phương pháp định giá, quy tắc giao dịch, chuyển lệnh, thanh toán, lưu ký 
chứng khoán 
 * Luật liên quan đến các nhà đầu tư tham gia bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trong và 
ngoài nước, các nhà đầu tư có tổ chức như công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, quỹ đầu 
tư 
 * Luật liên quan đến hoạt động quản lý và tổ chức của các sở giao dịch, các công ty 
chứng khoán. 
 * Luật liên quan đến hệ thống giám sát thị trường gồm các quy định về chức năng, 
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán (Ủy ban chứng khoán), của các bộ 
phận giám sát trên thị trường tập trung và phi tập trung, quy định về cấp phép, đình chỉ, thu 
hồi giấy phép kinh doanh chứng khoán... 
7.5. Vai trò của thị trƣờng tài chính 
Với hai bộ phận cấu thành chủ yếu là thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường tài 
chính đã thật sự đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. 
Thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi thừa đến nơi 
thiếu: từ phạm vi điều tiết cung cầu vốn ngắn hạn thông qua hoạt động của thị trường tiền tệ 
đến việc cung ứng kịp thời những nhu cầu vốn trung và dài hạn cho những doanh nghiệp và 
cho những dự án phát triển kinh tế xã hội thông qua hoạt động của thị trường vốn. Thể hiện 
vai trò này thị trường tài chính là nơi đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, là nơi dừng của những 
nguồn vốn nhàn rỗi. Nói cách khác thị trường tài chính đã tạo ra môi trường thuận lợi để dung 
hòa các lợi ích kinh tế khác nhau: người đi vay có điều kiện thu hút được vốn và người cho 
vay có thể sinh lời cho lượng tiền tiết kiệm. Mặt khác, cùng với xu hướng quốc tế hóa hoạt 
động của thị trường nên thị trường tài chính ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi điều tiết 
vốn trong nước mà còn tham gia vào sự vận động vốn với nước ngoài. Từ đó quy mô hoạt 
động của thị trường tài chính được mở rộng về phạm vi hoạt động, đa dạng về các nghiệp vụ 
hoạt động và phong phú với các chủ thể tham gia. 
Trang 155 
Xuất phát từ chỗ thị trường tài chính là nơi diễn ra quan hệ mua bán, chuyển nhượng 
các loại chứng khoán, như vậy, sự có mặt của thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi 
cho quá trình chuyển nhượng sở hữu vốn, từ đó góp phần tăng thêm sự mời gọi đối với giới 
đầu tư, bởi lẽ người ta cảm thấy không bị bó buộc trong một phạm vi may rủi hạn hẹp mà có 
thể dễ dàng chuyển vốn đầu tư trên thị trường tài chính so với những hình thức đầu tư khác. 
Trong những thập niên gần đây sự phát triển của thị trường tài chính đã góp phần 
không nhỏ trong chức năng điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với quá trình điều hòa cung cầu 
về tiền tệ và ngăn chặn lạm phát. Trên cơ sở thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội 
vào những mục tiêu đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, sự hoạt động của thị trường tài 
chính đã giảm khối lượng tiền dư thừa trong lưu thông đồng thời góp phần tăng vòng quay 
đồng vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng trung ương còn thông qua thị trường tài chính, đặc biệt là 
thị trường tiền tệ để vận dụng linh hoạt những công cụ điều tiết vĩ mô như lãi suất thị trường, 
lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mởđể thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục đích 
kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ. Như vậy với vai trò này, thị trường tài chính đã tạo khả 
năng thuận lợi cho ngân hàng trung ương điều chỉnh và giám sát số cung về tiền tệ, tín dụng 
trong điều kiện nền kinh tế mở. 
Với những vai trò quan trọng nêu trên trong xu thế chuyển sang nền kinh tế thị trường, 
chủ trương hình thành thị trường tài chính ở Việt Nam của Nhà nước là đúng đắn. Nhìn ra thế 
giới, sự phát triển của các cường quốc kinh tế như Mỹ, Nhật, khối EC và mới đây là các nước 
khối NIE vùng Châu Á không thể bỏ qua sự đóng góp của một thị trường tài chính phát triển. 
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay việc giải quyết nhu cầu về vốn cho các mục tiêu phát triển 
kinh tế xã hội đang là một vấn đề bức bách được đặt ra. Hiện nay số lượng tiền tệ tam thời 
nhàn rỗi ở các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư còn khá lớn, do đó sự phát triển hoạt động của 
các tổ chức tài chính trung gian cùng với sự hình thành các thị trường tiền tệ, thị trường vốn 
đã trở thành yêu cầu cần thiết nhằm phục vụ cho công cuộc đa dạng hóa các phương thức đầu 
tư, tăng cường sự hấp dẫn đối với các nguồn vốn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, sự phát 
triển của thị trường tài chính là yếu tố quan trọng biểu hiện tính hiệu quả và khả năng thanh 
toán của hệ thống tài chính, tạo điều kiện cho người đi vay và người cho vay lựa chọn phương 
án đầu tư sử dụng vốn tiền tệ có hiệu quả nhất. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 7 
1. Trình bày cơ sở hình thành thị trường tài chính? 
2. Trình bày khái niệm thị trường tài chính? Có bao nhiêu cách phân loại thị trường tài chính? 
Kể tên các cách phân loại. Trình bày cách phân loại thị trường tài chính dựa vào hình thức 
huy động vốn? 
 3. Trình bày khái niệm thị trường tiền tệ. Để phân loại thị trường tiền tệ căn cứ vào cơ cấu tổ 
chức, người ta phân loại thị trường tiền tệ gồm mấy loại? Trình bày các loại thị trường căn cứ 
cách phân loại trên? 
Trang 156 
4. Liệt kê các công cụ của thị trường tiền tệ. Trình bày công cụ chứng chỉ tiền gửi, cho một ví 
dụ minh họa? 
5. Liệt kê các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ. nghiệp vụ vay và cho vay ngắn hạn thường 
diễn ra ở đâu? Minh họa cách cho vay dưới hình thức cầm cố và chiết khấu các chứng từ có 
giá? 
6. Trình bày khái niệm thị trường vốn, cách phân loại thị trường vốn căn cứ vào cơ cấu tổ 
chức? 
7. Khi dựa vào các công cụ tham gia trên thị trường vốn, người ta phân thành các loại thị 
trường vốn nào? Trình bày sơ lược các loại thị trường kể trên? 
8. Trình bày các loại cổ phiếu trên thị trường vốn. Ví dụ minh họa về một loại cổ phiếu trên 
thị trường vốn? 
9. Trình bày các chủ thể hoạt động trên thị trường vốn. Kể tên ba trong số các chủ thể trên mà 
bạn biết đang hoạt độn trên thị trường vốn? 
10. Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện các chức năng gì? Trình bày sơ lược các chức 
năng. Theo bạn thị trường chứng khoán Việt Nam đang áp dụng phương hức thanh toán gì? 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội. 
2. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội. 
3. Luật doanh nghiệp (2014), Quốc hội. 
4. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Quốc hội. 
5. Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành (2004), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản 
Thống kê Hà nội. 
6. Frederic S.Mishkin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa 
học kỹ thuật, Hà nội. 
7. Nguyễn Thị Mùi (2001), Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản Xây dựng Hà nội. 
8. Nguyễn Hữu Tài (2002), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội. 
9. Thông tư số 200/2014/TT-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành 
ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài chính. 
10. Thông tư số 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và 
nhỏ ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016, Bộ Tài chính. 
11. Thông tư số 45/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu 
hao tài sản cố định ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013, Bộ Tài chính. 
12. Thông tư số 147/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 45/2013/TT-
BTC ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và 
trích khấu hao tài sản cố định ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2013, Bộ Tài chính. 
13. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết 
toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, 
cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 
14. Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ 
hỗ trợ phát triển ngày 17/12/1999 
15. Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý quỹ hỗ trợ xuất khẩu 
ngày 27/9/1999 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_tai_chinh_tien_te.pdf