Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học)

Tiếp nối tinh thần của Lí luận văn học 1 (Nguyên lí tổng quát), cung cấp những kiến thức về bản chất, quy luật vận động và phát triển của văn học, Lí luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể) cung cấp những kiến thức cơ bản và khái quát về tác phẩm văn học (như khái niệm về tác phẩm, đề tài, chủ đề, tư tưởng, nhân vật, cốt truyện, kết cấu tác phẩm, lời văn nghệ thuật) và các thể loại văn học (như tự sự, trữ tình, kịch, kí, chính luận).

Nội dung của cuốn giáo trình này cơ bản được biên soạn theo quan điểm của những giáo trình, công trình do Lê Bá Hán, Hà Minh Đức, Phương Lựu, Lê Ngọc Trà, Trần Đình Sử, Lê Lưu Oanh, Phạm Đăng Dư, Lê Tiến Dũng, Trần Mạnh Tiến, đã được sử dụng giảng dạy cho sinh viên ở nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Chúng tôi biên soạn lại cho phù hợp với chương trình đào tạo cử nhân ngành Văn học của Trường Đại học Tây Đô.

Do khuôn khổ có hạn nên giáo trình này chỉ tập trung vào một số vấn đề có tầm bao quát nhất, mang tính chất dẫn luận. Muốn hiểu sâu sắc các vấn đề, sinh viên cần đọc thêm các tài liệu tham khảo khác, như các công trình nghiên cứu, các tạp chí chuyên ngành, Ngoài nội dung bài học, giáo trình còn có phần câu hỏi ôn tập nhằm giúp sinh viên nắm vững và vận dụng tốt những kiến thức cơ bản đã được trang bị vào thực tiễn đời sống văn học.

Mặc dù, chúng tôi đã làm việc nghiêm túc, đầy nỗ lực, song giáo trình này khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi xin đón nhận mọi ý kiến đóng góp của ban đọc để giáo trình ngày một hoàn chỉnh hơn.

 

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 1

Trang 1

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 2

Trang 2

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 3

Trang 3

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 4

Trang 4

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 5

Trang 5

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 6

Trang 6

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 7

Trang 7

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 8

Trang 8

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 9

Trang 9

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang Trúc Khang 08/01/2024 23581
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học)

Giáo trình Lí Luận văn học 2 (Tác phẩm và loại thể văn học)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
GIÁO TRÌNH 
LÍ LUẬN VĂN HỌC 2 
(TÁC PHẨM VÀ LOẠI THỂ VĂN HỌC) 
Biên soạn: ThS. Phan Văn Tiến – TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh 
 CẦN THƠ, 2015 
 MỤC LỤC 
Trang 
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1 
PHẦN THỨ NHẤT 
TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ CỦA CHỈNH THỂ TÁC PHẨM 
Chương 1 
KHÁI QUÁT VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 
1.1. Khái niệm tác phẩm văn học ........................................................................................ 2 
1.2. Tác phẩm văn học là chỉnh thể cơ bản của đời sống văn học ...................................... 4 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 15 
Chương 2 
ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG VÀ Ý NGHĨA CỦA TÁC PHẨM VĂN HOC 
2.1. Đề tài và chủ đề của tác phẩm văn học ...................................................................... 16 
2.2. Tư tưởng của tác phẩm văn học ................................................................................. 22 
2.3. Ý nghĩa của tác phẩm văn học .................................................................................... 29 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 30 
Chương 3 
NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HOC 
3.1. Nhân vật văn học và vai trò nhân vật trong tác phẩm ................................................ 31 
3.2. Phân loại nhân vật ...................................................................................................... 34 
3.3. Một số kiểu cấu trúc nhân vật ..................................................................................... 38 
3.4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật .......................................................................... 41 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 45 
Chương 4 
CỐT TRUYỆN VÀ KẾT CẤU CỦA TÁC PHẨM VĂN HỌC 
4.1. Cốt truyện ................................................................................................................... 46 
4.2. Kết cấu ........................................................................................................................ 59 
4.3. Một số hình thức kết cấu trong tác phẩm văn học ...................................................... 63 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 68 
Chương 5 
LỜI VĂN NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC 
5.1. Lời văn trong tác phẩm văn học là một hiện tượng nghệ thuật .................................. 69 
5.2. Đặc trưng của lời văn nghệ thuật ................................................................................ 70 
5.3. Các phương tiện xây dựng lời văn nghệ thuật ............................................................ 73 
5.4. Các thành phần của lời văn trong tác phẩm văn học .................................................. 79 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 82 
PHẦN THỨ HAI 
LOẠI THỂ TÁC PHẨM VĂN HỌC 
Chương 6 
KHAI QUÁT VỀ LOẠI THỂ TÁC PHẨM VĂN HỌC 
6.1. Khái niệm loại thể tác phẩm văn học ......................................................................... 83 
6.2. Sự phân loại loại thể văn học ..................................................................................... 85 
6.3. Tiêu chí phân chia thể loại tác phẩm văn học ............................................................ 88 
6.4. Ý nghĩa của thể loại văn học ...................................................................................... 89 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................... 91 
Chương 7 
TÁC PHẨM TRỮ TÌNH 
7.1. Khái niệm ................................................................................................................... 92 
7.2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình ................................................................................. 93 
7.3. Phân loại thơ trữ tình ................................................................................................ 102 
7.4. Tổ chức bài thơ trữ tình ............................................................................................ 107 
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 108 
Chương 8 
TÁC PHẨM TỰ SỰ 
8.1. Khái niệm ................................................................................................................. 109 
8.2. Đặc trưng của tác phẩm tự sự ................................................................................... 109 
8.3. Một ... g âm tiết tạo nên các vế đối trong từng câu, làm câu văn trở nên nhịp nhàng, 
giàu cảm xúc: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước 
mắt đầm đìa, ...”(Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn). 
Như vậy, sự kết hợp các yếu tố thanh, vần, nhịp điệu, ... có những vai trò nhất định 
góp phần diễn đạt những sắc thái khác nhau của lời văn trong tác phẩm nghệ thuật. 
5.3.2. Xét từ góc độ từ vựng 
Các phương tiện từ vựng đủ các loại như từ đồng nghĩa, phản nghĩa, từ tục, từ cổ, 
từ mới, tiếng lóng, tiến nghề nghiệp, tiếng địa phương, từ tôn giáo, tiếng dân tộc ít 
người, tiếng nước ngoài đều là các phương tiện tạo hình và biểu hiện vô cùng quan 
trọng. Ví dụ, làm sao tái hiện được cuộc sống thời xưa mà không sử dụng các ngôn từ, 
cách xưng hô thời ấy như bệ hạ, trẫm, thiết triều, định liệu. Còn làm sống dậy cuộc 
sống giang hồ, lưu manh mà không biết đến các tiếng lóng như Nguyên Hồng đã viết 
74 
trong tiểu thuyết Bỉ vỏ, là toàn bộ các từ trong một ngôn ngữ, đây là phương tiện tạo 
hình và biểu cảm vô cùng quan trọng để tạo nên lời văn nghệ thuật. Có thể kể các loại 
như từ đồng nghĩa, từ phản nghĩa, tiếng nghề nghiệp, tiếng địa phương, tiếng nước 
ngoài đã được Việt hóa, từ tôn giáo, ... Để tạo nên lời văn nghệ thuật, nhà văn phải tích 
lũy cho mình một vốn từ phong phú để sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. 
Sự giàu có từ đồng nghĩa cho phép nhà văn có thể lựa chọn từ phù hợp nhất, đúng 
nhất để miêu tả. Sự khéo dùng từ đồng nghĩa để nói về “cái chết” nhưng nhà thơ dùng 
những chữ khác nhau với những sắc thái biểu cảm khác nhau: 
“Gục trên súng mũ bỏ quên đời 
Áo bào thay chiếu anh về đất” 
(Tây Tiến – Quang Dũng) 
5.3.3. Xét từ góc độ ngữ nghĩa (các phương tiện chuyển nghĩa) 
Trong văn học, phép chuyển nghĩa là phương tiện đặc biệt quan trọng giúp người 
đọc hình dung được một cách sinh động, cụ thể của con người và hiện thượng mà nhà 
văn tả. Cở sở của chuyển nghĩa là sự tương ứng của hai hiện tượng, hiện tượng này 
được dùng để nhận thức và lý giải hiện tượng kia. Chuyển nghĩa có nhiều hình thức 
tiêu biểu và phổ biến. Có thể nói đến các phương thức chuyển nghĩa tiêu biểu: 
5.3.3.1. So sánh (ví von) 
So sánh là một hình thức miêu tả nghệ thuật, nó chỉ ra sự tương đồng giữa hai hiện 
tượng khác biệt, làm cho hiện tượng này nhờ hiện tượng kia mà được hình dung cụ 
thể: 
“Công cha như núi Thái Sơn 
Nghĩa mẹ như như trong nguồn chảy ra”. 
(Ca dao) 
Trong so sánh bao giờ cũng có hai vế, vế so sánh, hiện tượng và đối tượng qua so 
sánh sẽ dễ hiểu hơn, cụ thể và sinh động hơn: 
“Trên trời mây trắng như bông 
Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây 
75 
Mấy cô má đỏ hây hây 
Đội bông như thể đội mây về làng.” 
(Mây và bông – Ngô Văn Phú) 
“Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi ...” 
(Sông Đà – Nguyễn Tuân) 
So sánh có nhiều lối, nhiều hình thức thể hiện khác nhau nhưng yêu cầu của bất cứ 
so sánh nào cũng phải cụ thể, dễ hiểu, hợp lí và có tính nghệ thuật. 
5.3.3.2. Ẩn dụ (ví ngầm) 
Ẩn dụ là hình thức mềm dẻo nhất của phép chuyển nghĩa. Sự đồng nhất hai hiện 
tượng tương tự, thể hiện cái này qua cái kia: 
“Bây giờ mận mới hỏi đào 
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?” 
(Ca dao) 
Mận: người con trai. Đào: người con gái. Vườn ai vào: nghĩa là em có người yêu 
chưa? 
Ẩn dụ là biện pháp so sánh ngầm trong đó chỉ có vế so sánh xuất hiện nhưng nhờ sự 
liên tưởng văn cảnh, người đọc vẫn có thể liên hệ được đến đối tượng được so sánh: 
“Thuyền về có nhớ bến chăng? 
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”. 
(Ca dao) 
5.3.3.3. Nhân hóa 
Nhân hóa là đồng nhất sự vật vô sinh với sự vật hữu sinh, cho nó sống động, có 
hồn, có tình: 
“Khăn thương nhớ ai 
Khăn rơi xuống đất? 
Khăn thương nhớ ai 
Khăn vắt lên vai 
Khăn thương nhớ ai 
Khăn chùi nước mắt” 
(Ca dao) 
76 
Nhân hóa là hiện tượng nghệ thuật sử dụng từ vốn chỉ thuộc tính, khả năng của con 
người chuyển sang biểu thị thuộc tính, khả năng của đối tượng không phải người: 
“Vì sương nên núi bạc đầu 
Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa”. 
(Ca dao) 
Hoặc trò chuyện, bày tỏ với một đối tượng không phải người: 
“Núi cao chi lắm núi ơi, 
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương” 
(Ca dao) 
5.3.3.4. Phúng dụ 
Phúng dụ là phương thức biểu hiện không đồng nhất thường xuyên và tuyệt đối 
hình tượng với ý nghĩa. Cái chính là dựa trên ý nghĩa ngụ ý, kí thác, được đúc kết bằng 
cốt truyện tựa như ngụ ngôn. Đây là sự tổ chức các hình ảnh sinh hoạt, cụ thể để biểu 
thị một ý niệm về triết lí, nhân sinh dựa trên cơ sở liên tưởng những nét tương đồng 
giữa các hình ảnh sinh động và ý niệm về triết lí nhân sinh. Vì vậy, phúng dụ bao giờ 
cũng có hai ý nghĩa: ý nghĩa bề mặt và ý nghĩa bề sâu: 
“Trong đầm gì đẹp bằng sen 
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng 
Nhụy vàng bông trắng lá xanh 
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” 
(Ca dao) 
5.3.3.5. Tượng trưng 
Tương trưng là một ẩn dụ đặc biệt, một quy ước khiến mọi người đều hiểu rõ từ 
ngữ này có thể biểu thị một đối tượng khác ngoài cái nội dung ngữ nghĩa thông thường 
của nó: 
“Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn”. 
(Ba mươi năm đời ta có Đảng – Tố Hữu) 
Tượng trưng là hình tượng bóng gió của từ ngữ biểu thị một ý nghĩa độc lập cố 
định đã thành ước lệ: 
77 
“Thuyền về có nhớ bến chăng 
Bến thì một dạ, khăng khăng đợi thuyền.” 
(Ca dao) 
Thuyền tượng trưng cho người con trai, bến tượng trưng cho người con gái. 
Con cò trong ca dao thường tượng trưng cho thân phận vất vả của người phụ nữ, 
người nông dân hiền lành, chất phác. Hình ảnh con cò được thể hiện thật cảm động 
trong bài Thương vợ của Trần Tế Xương: 
“Quanh năm buôn bán ở mom sông 
Nuôi đủ năm con với một chồng 
Lăn lội thân cò khi quãng vắng 
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”. 
5.3.3.6. Nhã ngữ 
Nhã ngữ (uyển ngữ, nói giảm), lối diễn đạt bằng từ hay nhóm từ cố ý giảm thiểu 
mức độ, kích thước, ý nghĩa của đối tượng để đạt hiểu quả biểu hiện nhất định. Đây là 
lối dùng từ cố ý giảm đi mức độ của khích thước, tính chất, hiệu quả của sự vật, hiện 
tượng nhằm thể hiện một tình cảm nào đó và thường được sử dụng để nói về cái chết: 
 “ Bác Dương thôi đã thôi rồi 
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” 
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến) 
5.3.3.7. Phản ngữ 
Phản ngữ là lối vận dụng các từ đối lập về ý nghĩa để biểu hiện một đối tượng 
nhằm nêu bật ý nghĩa nhiều mặt của nó. Vận dụng các từ ngữ biểu thị những khái niệm 
đối lập nhau cùng xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm 
của đối tượng được miêu tả: 
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua 
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già” 
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất 
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật” 
(Vội vàng – Xuân Diệu) 
78 
5.3.3.8. Chơi chữ 
Chơi chữ là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, 
từ vựng, ngữ pháp của tiếng Việt, nhằm tạo nên phần tin khác loại tồn tại song song 
với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này – tức lượng ngữ nghĩa mới là bất ngờ và về 
bản chất là không có quan hệ phù hợp với phần tin cơ sở: 
“Con công đi chùa làng kênh 
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại”. 
(Ca dao) 
Chơi chữ là phương thức sử dụng từ ngữ một cách đặc biệt nhằm tạo nên một nét 
nghĩa bổ sung, bất ngờ, tồn tại song song với nét nghĩa chính: 
 “Bà già đi chợ cầu Đông 
Bói xem một quẻ có chồng lợi chăng 
Ông thầy xem quẻ đoán rằng 
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn”. 
(Ca dao) 
 “Trăng bao nhiêu tuổi trăng già 
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non”. 
(Ca dao) 
5.3.4. Xét từ góc độ cú pháp 
Lời văn trong tác phẩm văn học khác với lời nói hàng ngày, khác với báo chí văn 
khoa học ở chỗ nó là một hiện tượng nghệ thuật do tính hình tượng và tính tổ chức 
cao. Để xây dựng ngôn ngữ đó, nhà văn nhà thơ khai thác các phương tiện biểu hiện 
vốn có của ngôn ngữ tự nhiên bằng các phương tiện cú pháp như câu, điệp từ, chấm 
câu, câu nghi vấn, câu cảm thán,  cũng giúp cho lời văn nghệ thuật có sức truyền 
cảm nhằm diễn đạt ý tình của nhà văn. 
Các phương cú pháp có ý nghĩa rất quan trọng để tạo thành câu văn nghệ thuật. 
Chẳng hạn câu đồng nghĩa, câu cảm thán, câu nghi vấn, các loại câu phức, câu rút gọn, 
điệp ngữ. Tác phẩm văn học không hạn chế trong phạm vi từ ngữ mà còn ở cả trong 
trật tự cú pháp của câu văn. Trong văn học khi nhắc đến cú pháp thơ văn người ta 
thường hay nhắc đến một số kiểu câu có tính chất từ phổ biến trong văn thơ: 
79 
“Em là ai? Cô gái hay nàng tiên 
Em có tuổi hay không có tuổi? 
Mái tóc em đây hay là mây là suối 
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông 
Thịt da em hay là sắt là đồng”. 
(Người con gái Việt Nam – Tố Hữu) 
Các phương tiện xây dựng lời văn nghệ thuật rất phong phú, đa dạng. Việc nắm bắt 
các phương tiện trên chỉ mới là cơ sở để hiểu lời văn nghệ thuật. Điều quan trọng là 
phải phát hiện những phương tiện đó được nhà văn vận dụng cụ thể như thế nào để tạo 
nên lời văn nghệ thuật. 
5.4. Các thành phần của lời văn trong tác phẩm văn học 
5.4.1. Lời trực tiếp 
Lời trực tiếp là lời của nhân vật trong tác phẩm văn học. Qua đó, người ta biết 
được môi trường, nghề nghiệp, học vấn, tâm lí, lứa tuổi, cá tính nhân vật. Ví dụ, trong 
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ta thấy nhân vật Huấn Cao trả lời với viên quan 
ngục: “Người hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều: là nhà ngươi đừng đặt chân 
chân vào đây”. Lời nói này, phản ánh khí thế hiên ngang của ông Huấn Cao, là lời nói 
của một con người không chịu cúi mình cầu xin loại người xấu xa, độc ác, lời nói của 
con người từ lâu đã dứt khoát không chấp nhận sống chung với cái xấu, cái ác mà ông 
cố làm ra khinh bạc. 
Nguyên tắc miêu tả lời nói đã cho phép văn học tái hiện lời nói trong tổng thể biểu 
hiện của con người và trong tổng thể hoạt động nội tâm. Do đó, không nhất thiết khi 
nào nhân vật cũng nói đủ ý tứ. Nhà văn phải ý thức được rằng lời nhân vật là một tồn 
tài khách quan, phải quan sát mới khắc họa được. Cho nên, lời trực tiếp còn góp phần 
thể hiện nội tâm của nhân vật. Lời nội tâm là một dạng đặc biệt của lời trực tiếp. Ví 
dụ, trong Lão Hạc của Nam Cao: “Cái vườn của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó 
cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới đề ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, 
mọi thức còn rẻ cả,  của mẹ nó tậu, thì nó hưởng. lớp trước nó đòi bán, ta không cho 
bán là ta có ý giữ cho nó, chú nó phải giữ để ta ăn đâu? Nó không có tiền cưới vợ, 
phẫn chí bước ra đi thì đến lúc có tiền lấy vợ, mới chịu về. Ta bòn vườn của nó, cũng 
80 
nên để ra cho nó; đến lúc nó về, nếu nó không đủ tiền cưới vợ thì ta thêm vào với nó, 
nếu nó có đủ tiền cưới vợ, thì ta cho vợ chồng nó để có chút vốn mà làm ăn, ”. Nam 
Cao đã để nhân vật lão Hạc thổ lộ tình cảm của lão với đứa con đang kiếm ăn ở 
phương trời xa. 
5.4.2. Lời gián tiếp 
Lời gián tiếp là lời đảm đương chức năng trần thuật, giới thiệu, miêu tả, bình luận 
con người và sự kiện, phân biệt với lời trực tiếp được đặt trong ngoặc kép hoặc sau 
gạch đầu dòng. Lời gián tiếp là lời của người trần thuật, người kể chuyện. Đây là cách 
gọi ước lệ để chỉ chức năng trần thuật của lời văn, dù là lời kể theo ngôi thứ nhất. Lời 
gián tiếp có thể chia hai loại, lời gián tiếp một giọng và lời gián tiếp nhiều giọng. 
- Lời gián tiếp một giọng: là lời kể hướng tới sự vật nhằm tái hiện, giới thiệu về nó. 
Lời tái hiện hay bình phẩm các hiện tượng của thế giới theo ý nghĩa khách quan vốn 
có của chúng theo ý đồ của tác giả, không liên quan gì đến ý thức, suy nghĩ của người 
khác về chúng. Trong văn học dân gian và văn học cổ, các tác giả thường sử dụng hình 
thức này. Ví dụ, “Thuở ấy chưa có vũ trụ, chưa có muôn vật và loài người. Trời đất 
chỉ là một đám hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo” (Thần trụ trời). Đây là loại lời kể đơn 
giản và cổ xưa nhất. 
- Lời gián tiếp nhiều giọng: là lời kể vừa hướng vào tái hiện đối tượng lại vừa đối 
thoại ngầm với lời người khác ngoài đối tượng, hoặc đối thoại ngầm với chính đối 
tượng. Đây là loại lời phát triển nhất và phong phú nhất, ở đây chỉ lưu ý số dạng 
thường gặp. 
+ Lời phong cách hóa: là lời trần thuật bằng giọng người khác mà khuynh hướng 
nghĩa cùng chiều với lời giọng ấy, để tạo sắc thái, không khí cá thể. Ví dụ, đoạn văn 
trong truyện Mùa lạc của Nguyễn Khải: “Đào lên nông trường Điện Biên vào dịp đầu 
năm, ngoài Tết âm lịch chừng nửa tháng với tâm lý con chim bay mãi cũng mỏi cánh, 
con ngựa chạy mãi cũng chồn chân, muốn tìm một nơi hẻo lánh nào đó, thật xa những 
nơi quen thuộc để quên đi cuộc đời đã qua, còn những ngày sắp tới ra sao chị cũng 
không cần rõ, đại khái là cũng chẳng hơn gì trước mấy, có thể gặp nhiều đau buồn 
hơn. Quân tử gian nan, hồng nhan vất vả, số kiếp người đã định thế, ”. Những câu 
81 
thành ngữ thể hiện ý thức của những người “ba chìm bảy nổi chín lênh đênh” với một 
lòng đồng cảm. 
+ Lời nửa trực tiếp: là lời của người trần thuật với lời lẽ ý nghĩ, ngữ điệu của nhân 
vật, nhằm bộc lộ nội tâm nhân vật. Ví dụ, đoạn văn trong Vợ chồng A Phủ của Tô 
Hoài: “Rồi say, Mỵ lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng 
lòng Mỵ thì đang sống về ngày trước. Tai Mỵ văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. 
Ngày trước, Mỹ thổi sáo giỏi,  Mỵ trẻ lắm. Mỵ vẫn còn trẻ. Mỵ muốn đi chơi. Bao 
nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mỵ, không có lòng 
với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mỵ sẽ ăn cho 
chết ngay! Không buồn nhớ lại nữa”. Vẫn là lời trần thuật của người trần thuật, 
đồng thời lại là tiếng lòng thổn thức của nhân vật. Nhân vật tự cảm mà không nói, 
người trần thuật nói lời thầm kín của nhân vật. 
5.4.3. Lời kể ngôi thứ nhất, xưng “tôi” 
Đa số thuộc lời trực tiếp, vì là lời của nhân vật, nhưng xét về chức năng trần thuật 
thì nó có tính gián tiếp. Thực ra tính trực tiếp ở đây có tính ước lệ. Nhà văn mượn tính 
trực tiếp như một điểm nhìn trần thuật (truyện có tính chất tự truyện, thể nhật kí, hoặc 
người chứng kiến kể chuyện). Lời này mang lại một điểm nhìn mang quan niệm đặc 
biệt, mang lại chất trữ tình, khả năng tự bộc bạch, tự phân tích (chẳng hạn, truyện ngắn 
Lão Hạc của Nam Cao). 
5.4.4. Lời trần thuật nội tâm 
Độc thoại là lời của nhân vật, lời trực tiếp, có thể nói với mình, hay với người khác, 
nhưng nó độc lập với các đối đáp. Độc thoại nội tâm là một biện pháp bộc lộ những 
cảm xúc, ý nghĩ thầm kín. Bởi vì, trong ý nghĩ con người tỏ ra tự do hơn là trong lời 
nói ra lời. Ví dụ, trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, Kiều có ý nghĩ: 
“Biết thân đến bước lạc loài 
Nhị đào thà bẻ cho người tình chung”. 
Như vậy, độc thoại nội tâm có thể là lời trực tiếp vừa có thể là lời gián tiếp dùng để 
trần thuật. Phạm vi của nó bao gồm cả lời nửa trực tiếp. 
82 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Phân tích sự khác nhau giữa lời văn nghệ thuật với lời nói trong đời sống hàng 
ngày? Cho ví dụ để chứng minh. 
2. Hãy nêu lên những đặc trưng của lời văn nghệ thuật trong tác phẩm văn học. 
3. Hãy trình bày các phương tiện xây dựng lời văn nghệ thuật. 
4. Hãy nêu vai trò của lời trực tiếp và lời gián tiếp. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_li_luan_van_hoc_2_tac_pham_va_loai_the_van_hoc.pdf
  • pdfgt_li_luan_van_hoc_2_p2_8072_491361.pdf