Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 6: Hỗ trợ các nhóm khyết tật khác trong trường mầm non hòa nhập
I. Hỗ trợ trẻ khó khăn về ngôn ngữ
1. Khái niệm về trẻ khó khăn ngôn ngữ
- Ngôn ngữ có 3 yếu tố cơ bản hợp thành: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Trong quá
trình sử dụng ngôn ngữ, thường xuất hiện những khiếm khuyết về 3 yếu tố, những khiếm
khuyết đó gây khó khăn kéo dài, ổn định, ảnh hưởng đến giao tiếp và sinh hoạt cho trẻ gọi là
trẻ khó khăn về ngôn ngữ.
- Khó khăn về ngôn ngữ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ: khả năng giao tiếp,
nhận thức, tư duy, tưởng tượng ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập, thích ứng, chậm sự
phát triển chung so với độ tuổi.
2. Nguyên nhân gây khó khăn về ngôn ngữ
* Sự phát triển không bình thường về cơ thể hoặc giác quan
- Hệ thần kinh trung ương hoặc các cơ quan tham gia vào việc hình thành ngôn ngữ
kém phát triển hoặc bị khiếm khuyết thì ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển ngôn ngữ.
- Các cơ quan không bình thường hoặc các bộ phận cấu âm ngoại biên (môi, rang,
lưỡi ) có khiếm khuyết thì tiếng nói của trẻ cũng bị ảnh hưởng.
* Nguyên nhân thai nghén, sinh đẻ
- Khi mang thai, mẹ bị ốm, nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc chịu ảnh hưởng của di
truyền, chất độc
- Trong khi sinh, trẻ bị ngạt, hoặc dùng biện pháp can thiệp lấy thai gây chấn thương,
đẻ non, ngạt
* Nguyên nhân bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương
Khó khăn về ngôn ngữ có thể là hậu quả của một số bệnh: não, trẻ bị ốm, dung thuốc
quá liều, chấn thương sọ não, chấn thương tâm lí
* Nguyên nhân môi trường ngôn ngữ và đặc điểm CSGD
- Nếu trẻ sống trong môi trường ngôn ngữ không tốt, có thể bị ảnh hưởng trong quá
trình học nói.
- Nếu gia đình thiếu sự quan tâm, nhà trường không chú trọng đến ngôn ngữ của trẻ,
không có biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và sửa tật ngôn ngữ cho trẻ thì có thể dẫn
đến trẻ có khó khăn về ngôn ngữ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 6: Hỗ trợ các nhóm khyết tật khác trong trường mầm non hòa nhập
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 1 ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG: GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỆ: ĐẠI HỌC MẦM NON CHÍNH QUY (tín chỉ) CHƯƠNG 6 HỖ TRỢ CÁC NHÓM KHYẾT TẬT KHÁC TRONG TRƯỜNG MẦM NON HÒA NHẬP (TS: 06 tiết, LT: 4, TH: 2) A. Mục tiêu 1. Kiến thức Sinh viên hiểu được những vấn đề về tổ chức giáo dục hòa nhập cho các nhóm trẻ KT khác trong trường MN: - Hỗ trợ trẻ khó khăn về ngôn ngữ. - Hỗ trợ trẻ rối loạn hành vi và cảm xúc trong lớp MN hòa nhập. - Hỗ trợ trẻ khó khăn về học trong trường MN hòa nhập. - Hỗ trợ trẻ KT vận động trong trường MN hòa nhập. 2. Kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức về GD hòa nhập cho các nhóm trẻ KT khác trong trường MN. - Sinh viên có kiến thức về GD hòa nhập cho các nhóm trẻ KT khác, từ đó biết áp dụng và thực tiễn công tác chăm sóc giáo dục trẻ KT tuổi mầm non. 3. Thái độ Sinh viên có thái độ nghiêm túc, tích cực, tự giác trong quá trình tiếp nhận tri thức và rèn luyện kĩ năng. B. Chuẩn bị 1. Giảng viên - Tài liệu chính: Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa nhập, Nxb Giáo dục Việt Nam. - Tài liệu tham khảo + Trần Thị Hiệp - Nguyễn Xuân Hải - Lê Thị Thúy Hằng (2009), Giáo trình giáo dục hòa nhập (dành cho hệ cao đẳng Sư phạm mầm non), Nxb Giáo dục Việt Nam. + Nguyễn Thị Hòa (2012), Giáo trình giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 2. Người học Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 2 - Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa nhập, Nxb Giáo dục Việt Nam. C. Nội dung bài giảng I. Hỗ trợ trẻ khó khăn về ngôn ngữ 1. Khái niệm về trẻ khó khăn ngôn ngữ - Ngôn ngữ có 3 yếu tố cơ bản hợp thành: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, thường xuất hiện những khiếm khuyết về 3 yếu tố, những khiếm khuyết đó gây khó khăn kéo dài, ổn định, ảnh hưởng đến giao tiếp và sinh hoạt cho trẻ gọi là trẻ khó khăn về ngôn ngữ. - Khó khăn về ngôn ngữ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ: khả năng giao tiếp, nhận thức, tư duy, tưởng tượng ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập, thích ứng, chậm sự phát triển chung so với độ tuổi. 2. Nguyên nhân gây khó khăn về ngôn ngữ * Sự phát triển không bình thường về cơ thể hoặc giác quan - Hệ thần kinh trung ương hoặc các cơ quan tham gia vào việc hình thành ngôn ngữ kém phát triển hoặc bị khiếm khuyết thì ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển ngôn ngữ. - Các cơ quan không bình thường hoặc các bộ phận cấu âm ngoại biên (môi, rang, lưỡi) có khiếm khuyết thì tiếng nói của trẻ cũng bị ảnh hưởng. * Nguyên nhân thai nghén, sinh đẻ - Khi mang thai, mẹ bị ốm, nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc chịu ảnh hưởng của di truyền, chất độc - Trong khi sinh, trẻ bị ngạt, hoặc dùng biện pháp can thiệp lấy thai gây chấn thương, đẻ non, ngạt * Nguyên nhân bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương Khó khăn về ngôn ngữ có thể là hậu quả của một số bệnh: não, trẻ bị ốm, dung thuốc quá liều, chấn thương sọ não, chấn thương tâm lí * Nguyên nhân môi trường ngôn ngữ và đặc điểm CSGD - Nếu trẻ sống trong môi trường ngôn ngữ không tốt, có thể bị ảnh hưởng trong quá trình học nói. - Nếu gia đình thiếu sự quan tâm, nhà trường không chú trọng đến ngôn ngữ của trẻ, không có biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và sửa tật ngôn ngữ cho trẻ thì có thể dẫn đến trẻ có khó khăn về ngôn ngữ. 3. Các dạng khó khăn ngôn ngữ thường gặp ở trẻ độ tuổi mầm non * Nói ngọng - Nói ngọng còn gọi là phát âm sai, một dạng khá phổ biến ở TE. Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 3 - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tật nói ngọng ở trẻ: khiếm khuyết bộ phận bên ngoài của bộ máy phát âm, sự thiếu hụt uốn nắn, hướng dẫn của người lớn, trẻ bắt chước lỗi sai từ người lớn * Nói lắp - Là dạng khó khăn ngôn ngữ do rối loạn âm điệu, nhịp điệu và tính lưu loát của lời nói, kèm theo co giật cơ tham gia cử động nói. - Xuất hiện ở trẻ 3-5 tuổi: lời nói ngắt quãng, nghỉ không hợp lí, lặp đi lặp lại nhiều lần âm vị hay âm tiết đầu câu. * Nói khó - Nói khó không chỉ bị rối loạn về phát âm mà còn rối loạn các thành phần ngữ âm khác: thanh điệu, ngữ điệu, nhịp điệu. - Trẻ có thể vẫn có vốn từ phong phú, ngữ pháp phù hợp mà chỉ khiếm khuyết về ngữ âm, ngữ điệu. Có thể kéo theo rối loạn hô hấp hay vận động cơ thể. - Trẻ nói khó thường do sự suy giảm chức năng điều khiển vận động của trung ương thần kinh và đường dẫn truyền, nên khắc phục khó khan và kéo dài. * Nói ngọng mũi - Do dị tật của các bộ phận trong khoang miệng và khoang mũi làm biến dạng cấu trúc tự nhiên của khoang miệng và khoang mũi. Trẻ ngọng mũi thường không phân biệt được phụ âm miệng và phụ âm mũi, phát âm lẫn lộn - Để phục hồi chức năng ngôn ngữ, cần phẫu thuật chỉnh hình, sau đó giáo ... ng để thể hiện cảm xúc của mình thay vì đề nghị giúp đỡ. Vì vậy, GV quan sát để nhận biết những dấu hiệu để tránh trẻ có hành vi mất kiểm soát * Những điều chỉnh đối với trẻ có xu hướng lo âu - Trẻ có thể hoạt động đơn độc, khi thấy an toàn mới hướng đến hoạt động với trẻ khác. GV cần dự đoán và hỗ trợ trẻ khi cần thiết. - Cho trẻ thêm thời gian để kết thúc hoạt động, tạo cơ hội thay đổi đò dùng đồ chơi. * Những điều chỉnh đối với trẻ có xu hướng thu mình - chơi tự do giúp trẻ thỏa mãn được việc quan sát người khác hoạt động. GV nên để trẻ quan sát, sau đó giới thiệu với trẻ một số hoạt động mà trẻ quan tâm. - GV không nên nôn nóng hướng trẻ giao tiếp với bạn khác. III. Hỗ trợ trẻ khó khăn về học trong trường MN hòa nhập 1. Khái niệm trẻ khó khăn về học và nguyên nhân 1.1. Khái niệm trẻ khó khăn về học - Theo định nghĩa nghĩa của Ủy ban Liên hiệp Hoa Kì: “Khó khăn về học” là thuật ngữ chung để chỉ nhóm trẻ có rối loạn rõ ràng biểu hiện ở những vấn đề gặp phải trong quá trình tiếp thu và sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, suy luận hoặc tính toán. Những rối loạn này mang tính bản chất đối với các cá nhân và được cho là có nhuyên nhân từ rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương xuất hiện trong sự phát triển. Những vấn đề như rối loạn hành vi xã hội, nhận thức xã hội và tương tác xã hội có thể đi cùng với khó khăn về học, nhưng bản than chúng không cấu thành nên khó khan về học. Khó khăn về học cũng không phải là kết quả của các khuyết tật khác, hoặc những ảnh hưởng từ bên ngoài - Theo Head Start: Trẻ khó khăn về học là những trẻ có rối loạn trong một hoặc nhiều hơn các quá trình tâm lí liên quan đến việc hiểu hoặc sử dụng ngôn ngữ nói hay viết, rối loạn này thể hiện trong sự không hoàn chỉnh về khả năng nghe, suy luận, nói, đọc, viết, đánh vần hoặc tính toán. Những rối loạn này bao gồm cả những điều kiện như: Khuyết tật tri giác, tổn thương não, rối loạn chức năng não nhẹ, chứng khó đọc và mất ngôn ngữ. Thuật Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 10 ngữ này không bao gồm những trẻ có vấn đề về học tập mà chúng là hậu quả của khuyết tật thị giác, thính giác, vận động, trí tuệ, rối loạn cảm xúc hoặc do những khó khăn từ môi trường, văn hóa hoặc kinh tế. Đối với trẻ MN, chúng bao gồm các chức năng tiền đề cho việc hiểu, sử dụng ngôn ngữ, nói, viết và khả năng tính toán hoặc tư duy. 1.2. Nguyên nhân gây khó khăn về học - Khó khăn về học do các bệnh về não để lại di chứng. - Có một số do nguyên nhân di truyền, trẻ bị tổn thương não. Tuy nhiên, không phải bị tổn thương não mà mà đều có khó khăn về học (khoảng 60%). Còn lại, 40% chưa rõ nguyên nhân. - Một số do môi trường, xã hội, đời sống tinh thần của trẻ không thuận lợi. 2. Ảnh hưởng của khó khăn về học đến học tập và phát triển của trẻ mầm non * Tự ý thức - Một số trẻ thể hiện nhu cầu cần được chú ý, một số lảng tránh giao tiếp, một số luôn thể hiện sự đối nghịch, gan lì, bướng bỉnh. - Những trẻ thụ động dễ khóc, dễ nản lòng với những khó khăn gặp phải; hay lúng túng, lo lắng quá mức so với trẻ cùng tuổi. * Kĩ năng vận động - Vận động thô: + Chậm đạt mốc phát triển. + Thiếu khả năng kiểm soát cơ thể và nhịp điệu dẫn đến sự giật cục hoặc thiếu phối hợp trong vận động. + Gặp khó khăn khi vận động cả 2 tay cùng lúc, vận động chéo qua cơ thể, vận động chéo cùng nhau, không kiểm soát thăng bằng khi vận động. - Vận động tinh: + Vụng về trong cầm nắm đồ vật, không đóng mở cúc, thắt mở dây, sử dụng kéo, sáp màu, khó nhặt được các đồ vật nhỏ... + Khó khăn trong vận động của môi và lưỡi, thường không nói rõ ràng hoặc nói khó. * Định hướng không gian - Kĩ năng định hướng không gian kém. Không hiểu được vị trí của mình trong không gian và mối quan hệ với đồ vật xung quanh. - Gặp khó khăn khi bước qua hoặc chui dưới các đồ vật, cố nhét một đồ vật lớn vào một chiếc hộp nhỏ, khó khăn khi mặc quần áo, lên xuống cầu thang... - Trẻ ngại di chuyển, vận động, khó khăn để hiểu chỉ dẫn hoặc mở rộng vận động cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. * Kĩ năng nhìn Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 11 - Nhận thức thị giác: Thiếu hụt hoặc bất thường trong cách trẻ nhìn: Không xác định được kích cỡ, hình dạng, vị trí, chuyển động và màu sắc. Trẻ không chơi được trò chơi ghép hình, xếp hình. - Phân biệt thị giác: Khó khăn khi ghép các hình khối cùng màu, ghép các hình hoặc xếp các đường kẻ thành hình vuông hay hình tam giác, không chỉ được cái này giống với cái kia... - Di chuyển thị giác: Thẻ thường xuyên thay đổi và co giật mắt trong quá trình nhìn cần chuyển động nhịp nhàng của mắt. - Ghi nhớ thị giác: Trẻ không thực hiện được những ghi nhớ đơn giản, như nhìn vào 3-4 vật quen thuộc sau đó nhắm mắt lại và chỉ ra cái gì đã được lấy đi. - Phối hợp thị giác và vận động: Trẻ không thể kết hợp vận động tay theo tín hiệu từ mắt, khóa khăn khi vẽ, cắt, dán * Kĩ năng nghe - Phân biệt âm thanh: Trẻ thường gặp khó khăn trong việc xác định các âm thanh gần giống nhau, khó nhận ra giọng nói của người này, người khác. - Ghi nhớ âm thanh: Trẻ chỉ nhớ được câu 3-4 từ, không nhớ được trật tự các tiếng trong câu, khó nhớ được nhiệm vụ với 2 chỉ dẫn trở lên. - Định vị âm thanh: Trẻ không xác định được nơi âm thanh phát ra, thường nhìn khắp nơi khi gọi tên * Kĩ năng giao tiếp - Hiểu ngôn ngữ: Những trẻ có vấn đề về khả năng phân biệt âm thanh, ghi nhớ và định vị âm thanh sẽ gặp khó khăn trong hiểu ngôn ngữ, không hiểu được chỉ dẫn đơn giản. - Biểu đạt ngôn ngữ: Lời nói của trẻ có thể không hiểu được. Trẻ ngần ngại khi đặt câu hỏi, khó khăn khi kết hợp từ tạo thành câu, không bắt chước được các âm thanh * Kĩ năng nhận thức Trẻ chỉ hiểu những khái niệm cụ thể, không hiểu được nghĩa bóng của câu, quên mất nhiệm vụ trước khi phải hoàn thành nó, gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức hoặc kĩ năng đã biết vào các tình huống khác nhau * Kĩ năng xã hội Trẻ có các hành vi khác nhau để thể hiện sự bướng bỉnh hoặc thu mình, gặp khó khăn khi kết bạn, thường xuyên thay đổi tâm trạng, dễ bị phân tán. Một số trẻ thích các hoạt động một mình, từ chối chơi cùng bạn 3. Một số biện pháp hỗ trợ trẻ khó khăn về học trong trường MN hòa nhập * Đơn giản hóa chỉ dẫn - Sử dụng ít từ ngữ, nói chậm, rõ ràng, chắc chắn rằng trẻ chú ý. - Chỉ cho trẻ có vấn đề về thị giác (hoặc vận động) cách thực hiện nhiệm vụ và những thao tác để thực hiện. - Đứng (hoặc ngồi) gần, cùng phía với trẻ khi trẻ thực hiện. Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 12 - Loại bớt tiếng ồn với trẻ có vấn đề về chú ý, trẻ nhận thức kém. * Giao nhiệm vụ trong thời gian ngắn Trẻ thường gặp vấn đề với các hoạt động quá dài. Vì vậy nhà GD cần nhạy cảm để biết đâu là mức độ vừa sức với trẻ. * Luôn tạo cho trẻ các nhiệm vụ có tổ chức - Lập kế hoạch hoạt động hàng ngày cân đối giữa hoạt động tĩnh và hoạt động động. - GV đưa ra chỉ dẫn cho trẻ khó khăn về nghe và ngôn ngữ, chỉ cho trẻ cách thực hiện các chỉ dẫn đó. * Dạy trẻ - Sử dụng các biện pháp khác nhau để dạy trẻ tốt nhất. - Cho trẻ có nhiều cơ hội để thực hành. Lặp lại các hoạt động trong lớp cũng như ngoài trời. Khi thực hiện hoạt động, giúp trẻ nhớ lại lần đã thực hiện trước đó, chỉ cho trẻ thấy và mô tả những thứ mà trẻ gặp. - Dạy trẻ từng bước nhỏ một, không quá nhanh, chỉ nên đặt ra mục tiêu nhỏ hàng ngày cho trẻ. Chỉ cho trẻ những thành công trẻ đạt được, khuyến khích trẻ cố gắng. * Phân tích nhiệm vụ - Tách nhỏ các nhiệm vụ hoặc hoạt động thành từng bước nhỏ hơn và dạy cho đến khi trẻ có thể hoàn thành được. - Cách dễ dạy nhất để dạy các kĩ năng cho trẻ là dạy từ bước cuối cùng đến bước đầu tiên (dạy chuỗi ngược). Điều này giúp trẻ thành công khi thực hiện nhiệm vụ, nhìn thấy được những kết quả nỗ lực của mình và vui vẻ với kết quả đó. - Khi phân tích nhiệm vụ, GV giúp trẻ sử dụng nhiều các giác quan khác nhau (nghe, nhìn, vận động...) để thực hiện các bước. * Củng cố hành vi - Khen ngợi và thưởng trẻ cho những nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ sẽ giúp trẻ thay đổi hành vi. Tuy nhiên, phần thưởng và động lực cho hành vi ở các trẻ không giống nhau. Vì vậy, GV cần tìm hiểu trẻ để biết đâu là động lực cho hành vi phù hợp và nỗ lực của trẻ. - Nếu bị phạt, trẻ sẽ có xu hướng không thực hiện hành vi. Vì vậy, GV cần biết “phớt lờ” những hành vi không mong muốn ở trẻ. Điều đó có hiệu quả hơn là phạt trẻ. * Tổ chức hoạt động chuyển tiếp Để chuẩn bị cho trẻ thay đổi hoạt động, nên nói trước cho trẻ là hoạt động này sắp kết thúc và khi có tín hiệu là sẽ kết thúc hoạt động, điều này giúp trẻ dễ dàng kết thúc hơn. * Hỗ trợ về ngôn ngữ cho trẻ GV áp dụng một số biện pháp hỗ trợ khi làm việc với trẻ: Lắng nghe trẻ, nói về việc đang được làm, đưa ra các hướng dẫn đơn giản, nhắc lại từ đúng, khuyến khích trẻ nói... IV. Hỗ trợ trẻ khuyết tật vận động trong trường mầm non hòa nhập Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 13 1. Những vấn đề chung về trẻ khó khăn vận động - Trẻ khó khăn về vận động là trẻ có tổn thất về các chức năng vận động làm cản trở tới việc di chuyển, sinh hoạt và học tập - Khó khăn về vận động ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ: hạn chế sự tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, khó khăn trong việc cầm nắm, hạn chế khả năng hoạt động với đồ vật, đồ chơi, khó khăn trong định hướng vào môi trường xung quanh, giao tiếp, nhận thức, các hoạt động tự phục vụ bị hạn chế - Trẻ khó khăn về vận động có nhiều dạng khác nhau và cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau: + Nguyên nhân khi mang thai và sinh đẻ: Mẹ bị thiếu dinh dưỡng trong thời kì mang thai, đẻ non, trẻ nhẹ cân. Mẹ mang thai bị nhiễm trùng, dùng thuốc không đúng, tiếp xúc với hóa chất Một số tật vận động có tính chất di truyền, những trấn thương trong khi sinh đẻ + Nguyên nhân sau khi sinh: Trẻ bị suy dinh dưỡng, bị nhiễm vi rút bại liệt, không được chăm sóc, bảo vệ tốt, doa tai nạn 2. Một số dấu hiệu nhận biết trẻ có khó khăn về vận động - Các dấu hiệu sau khi sinh: Trẻ sinh ra yếu, mềm nhẽo, chậm biết ngẩng đầu và cử động tay, không bú được, chân xoay vào trong hoặc ra ngoài, mất một bộ phận cơ thể, tư thế bất thường, tay yếu, 2 chân không bằng nau - Các dấu hiệu ở trẻ lớn: Chậm đạt được mốc phát triển (lẫy, ngồi), có cử động bất thường, không kiểm soát được, cơ thể co cứng - Một phần cơ thể bị yếu hoặc bại liệt, liệt cơ. - Đi lại khó khăn hoặc khập khiễng - Cong vẹo và biến dạng cột sống. - Các biến dạng khác: Mất một phần cơ thể, bàn chân khoèo hoặc bị cong 3. Những hỗ trợ đối với trẻ khó khăn vận động - Bên cạnh những dụng cụ hỗ trợ di chuyển, trẻ cần có các dụng cụ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. - Nếu trẻ bị cố định ở 1 tư thế trong một thời gian dài mà không vận động, phụ huynh cần thay đổi tư thế cho trẻ thường xuyên, xoa bóp tay chân, sử dụng thuốc chống viêm loét. - Ở trường MN, GV cầ tạo ra các nhóm bạn bè thân thiết, biết giúp đỡ nhau, xếp trẻ khuyết tật vào nhóm bạn mà trẻ cảm thấy hợp. - Khi tổ chức các hoạt động, GV biết khen, phê bình kịp thời những việc làm tốt xấu của trẻ, không nhấn mạnh đến khuyết tật của trẻ, tìm ra những khả năng của trẻ để tạo cơ hội cho trẻ thể hiện. - Với một số trẻ có thể cần đến biện pháp phục hồi chức năng mang lại hiệu quả cao: nắn chỉnh hình, phẫu thuật chỉnh sửa biến dạng Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 14 - Trẻ có thể mệt mỏi, khả năng tham gia kém, ít tham gia hoạt động phụ huynh và GV cần điều chỉnh khoảng thời gian cho từng hoạt động cụ thể phù hợp với trẻ. 4. Một số hoạt động nhằm luyện tập, phục hồi chức năng cho trẻ khó khăn vận động * Các hoạt động giúp trẻ nâng đàu và kiểm soát cổ - Để giúp trẻ phát triển khả năng kiểm soát đầu cổ khi nằm ngửa: Đặt trẻ nằm ngửa, cầm tay trẻ ở gần vai, kéo nhẹ lên cho tới khi đầu trẻ hơi ưỡn ra sau rồi đặt trẻ nằm xuống. - Để khuyến khích trẻ nâng đầu ở tư thế nằm sấp: Dùng đồ chơi lắc trước mặt trẻ, nói chuyện với trẻ, kích thích sự chú ý và vận động của trẻ * Các hoạt động giúp trẻ lẫy, xoay người và ngồi - Đặt trẻ nằm sấp, thu hút sự chú ý bằng cách lắc đò chơi trước mặt trẻ. Đưa đồ chơi lên trên sao cho trẻ phải nghiêng người sang 1 bên và ra sau. - Ngồi dậy từ tư thế nằm: đỡ sau vai trẻ và giúp trẻ ngồi dậy - Giúp trẻ tự ngồi một mình, nếu trẻ không ngồi được thì làm 1 chiếc ghế có giá đỡ * Những hoạt động giúp trẻ cầm nắm Bài tập phát triển các cơ bắp lớn của cánh tay - Bắt đầu bài tập ở vị trí thuận tiện: ngồi, đứng, nằm - Các động tác: + Nâng 2 tay ra trước, lên trên qua đầu, chạm vào tường, bỏ tay xuống + Cài ngón tay vào nhau, đưa lên miệng, duỗi thẳng ra trước Bài luyện tập các cơ nhỏ của bàn tay - Tung bóng bằng nhiều cách khác - Cầm bóng, chuyền từ tay này sang tay kia - Cầm gậy, nâng gậy, lăn gậy, chuyền gậy, xoay gậy * Các hoạt động giúp trẻ tập đi lại - Cho trẻ nằm ngửa, gấp khớp gối và khớp háng lại càng nhiều càng tốt, sau đó duỗi khớp háng và khớp gối từ từ. - Nằm ngửa, duỗi và nâng chân thẳng lên, hạ từ từ về vị trí cũ - Nằm ngửa, gấp khớp cổ chân về phía mu bàn chân, sau đó duỗi khớp cổ chân về phía lòng bàn chân. - Nằm ngửa, nâng chân lên và dạng ra, sau đó nâng chân lên và khép lại về tư thế cũ * Các hoạt động làm tăng sức mạnh của vai và tay cho trẻ lớn hơn Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 15 - Tập chống đẩy, đu bằng tay, đánh đu hoặc trèo cầu thang, đi bằng tay, đi như xe cút kít, bò như cua, đi như gấu - Với tay lên cao * Các hoạt động làm tăng sức mạnh của ngón tay và bàn tay - Trò chơi nhào bột nặn, đất nặn - Trò chơi với nước, xé giấy, vò giấy, kéo co * Các hoạt động giúp trẻ phối hợp vận động và di chuyển - Các trò chơi để trẻ di chuyển: đánh đu, nhảy, trượt cầu trượt, chuyển đồ dùng - Đi lại: Đi trên đường thẳng, đường ngoằn ngoèo, bò như cua, nhảy qua hộp - Trò chơi với bong bóng, thổi bong bóng xà phòng - Chạy, nhảy, nhào lộn, lăn qua lăn lại * Các hoạt động dùng cả 2 tay và bàn tay - Chơi trò chơi sử dụng nhạc cụ: trống, xắc xô, mõ, phách - Chơi dán tranh, chơi với cát, chơi xâu hạt Thực hành thảo luận (2 tiết) Hoạt động nhóm, thảo luận và trình bày một số vấn đề: - Mô tả một trường hợp trẻ khó khăn về ngôn ngữ, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của trẻ và đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho trẻ ở trường mầm non. - Phân tích một số đặc điểm của trẻ khó khăn về học. Cho ví dụ minh họa D. Câu hỏi, hướng dẫn học tập. Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trang 181 giáo trình chính.
File đính kèm:
- giao_an_giao_duc_hoa_nhap_chuong_6_ho_tro_cac_nhom_khyet_tat.pdf