Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập

I. Khái niệm, nguyên nhân và phân loại tật khiếm thính

1. Cấu tạo tai Tai người có cấu trúc phức tạp, gồm:

- Tai ngoài gồm vành tai và ống tai có nhiệm vụ thu nhận và hướng sóng âm đến

màng nhĩ.

- Tai giữa là một hốc không khí thông với khoang mũi - hầu qua.

- Tai trong có cấu tạo rất phức tạp, cấu trúc hình xoắn ốc nhỏ như hạt đậu chứa

những tế bào cảm giác làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu âm thanh

2. Khái niệm về tật điếc/ khiếm thính

- Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được hiểu là mất thính giác hoàn toàn,

không nghe được chút nào, hoặc giảm sút nhiều về thính giác nghe không rõ.

- Trong ngành y, điếc có nghĩa là giảm sút hoặc mất toàn bộ hay một phần sức nghe.

- Trong GD đặc biệt có thể sử dụng thuật ngữ này. ngoài ra còn gặp những thuật ngữ

như: khiếm thính, khuyết tật thính giác

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 1

Trang 1

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 2

Trang 2

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 3

Trang 3

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 4

Trang 4

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 5

Trang 5

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 6

Trang 6

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 7

Trang 7

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 8

Trang 8

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 9

Trang 9

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang baonam 04/01/2022 5800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 3: Hỗ trợ trẻ khiếm thính trong trường mầm non hòa nhập
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
1 
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG: GIÁO DỤC HÒA NHẬP 
HỆ: ĐẠI HỌC MẦM NON CHÍNH QUY (tín chỉ) 
CHƢƠNG 3 
HỖ TRỢ TRẺ KHIẾM THÍNH TRONG TRƢỜNG MẦM NON HÒA NHẬP 
(TS: 06 tiết, LT: 4, TH: 2) 
A. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
 Sinh viên hiểu được những vấn đề về tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khiếm thính 
trong trường MN: 
- Khái niệm, nguyên nhân và phân loại tật khiếm thính 
- Ảnh hưởng của tật đến đến sự phát triển của trẻ khiếm thính 
- Các phương pháp tiếp cận trong giao tiếp với trẻ khiếm thính 
- Một số dụng cụ trợ thính cho trẻ khiếm thính 
- Những hỗ trợ chung cho trẻ khiếm thính khi tổ chức hoạt động ở trường mầm non 
hòa nhập. 
- Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ khiếm thính ở trường mầm non. 
2. Kỹ năng 
- Rèn luyện kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức về GD hòa nhập cho 
các nhóm trẻ KT khác trong trường MN. 
- Sinh viên có kiến thức về GD hòa nhập cho trẻ khiếm thính, từ đó biết áp dụng và 
thực tiễn công tác chăm sóc giáo dục trẻ KT tuổi mầm non. 
3. Thái độ 
Sinh viên có thái độ nghiêm túc, tích cực, tự giác trong quá trình tiếp nhận tri thức và 
rèn luyện kĩ năng. 
B. Chuẩn bị 
1. Giảng viên 
- Tài liệu chính: Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa 
nhập, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
- Tài liệu tham khảo: 
+ Trần Thị Hiệp - Nguyễn Xuân Hải - Lê Thị Thúy Hằng (2009), Giáo trình giáo dục 
hòa nhập (dành cho hệ cao đẳng Sư phạm mầm non), Nxb Giáo dục Việt Nam. 
+ Nguyễn Thị Hòa (2012), Giáo trình giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm 
Hà Nội. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
2 
2. Ngƣời học: 
- Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa nhập, Nxb Giáo dục 
Việt Nam. 
C. Nội dung bài giảng 
I. Khái niệm, nguyên nhân và phân loại tật khiếm thính 
1. Cấu tạo tai Tai người có cấu trúc phức tạp, gồm: 
 - Tai ngoài gồm vành tai và ống tai có nhiệm vụ thu nhận và hướng sóng âm đến 
màng nhĩ. 
- Tai giữa là một hốc không khí thông với khoang mũi - hầu qua. 
- Tai trong có cấu tạo rất phức tạp, cấu trúc hình xoắn ốc nhỏ như hạt đậu chứa 
những tế bào cảm giác làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu âm thanh 
2. Khái niệm về tật điếc/ khiếm thính 
- Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được hiểu là mất thính giác hoàn toàn, 
không nghe được chút nào, hoặc giảm sút nhiều về thính giác nghe không rõ. 
- Trong ngành y, điếc có nghĩa là giảm sút hoặc mất toàn bộ hay một phần sức nghe. 
- Trong GD đặc biệt có thể sử dụng thuật ngữ này. ngoài ra còn gặp những thuật ngữ 
như: khiếm thính, khuyết tật thính giác 
3. Các loại điếc 
* Điếc dẫn truyền 
Việc giảm sức nghe là do bị tổn thương ở phần tai ngoài hay tai giữa người ta gọi là 
điếc dẫn truyền. 
* Điếc tiếp nhận 
Việc giảm sức nghe có thể do bị tổ thương ở phần tai trong, khi đó gọi là điếc tiếp nhận. 
* Điếc hỗn hợp 
Một số trẻ vừa bị điếc tiếp nhận vừa bị điếc dẫn truyền. Trong trường hợp này gọi là 
điếc hỗn hợp. 
4. Mức độ khiếm thính 
* Thính lực đồ 
 Để xác định mức độ khiếm thính, người ta dùng thính lực đồ là biểu đồ ghi lại kết 
quả kiểm tra sức nghe. 
* Độ điếc trung bình, các mức độ điếc 
 - Độ điếc trung bình tính bằng trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí ở 3 tần 
số 500Hz, 1000Hz, và 2000Hz. 
 - Các mức độ khiếm thính: 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
3 
 + Khiếm thính mức độ nhẹ: ngưỡng nghe 21dB - 40dB, nghe mọi âm thanh bị nhỏ 
và không rõ ràng, trẻ khó khăn về nghe trong môi trường nhiều tiếng ồn. 
 + Khiếm thính mức độ vừa: ngưỡng nghe 40dB - 70dB, cần được đeo máy trợ 
thính, nếu không có máy trợ thính thì ngay cả môi trường yên tĩnh, với tiếng nói bình 
thường trẻ cũng chỉ nghe được rất nhỏ. 
 + Khiếm thính mức độ nặng: ngưỡng nghe 70dB - 90dB, nếu không có máy trợ 
thính trẻ không nghe được tiếng nói bình thường, đeo máy trợ thính âm thanh nghe được 
cũng không hoàn chỉnh. 
 + Khiếm thính mức độ sâu: ngưỡng nghe trên 90dB, nếu không fóc máy trợ thính 
trẻ không nghe được âm thanh lớn ở rất gần. 
5. Những nguyên nhân gây khiếm thính ở trẻ em 
* Những nguyên nhân trước khi sinh 
- Mắc bệnh trong thời kỳ thai nghén: cúm, sởi, giang mai... 
- Nhiễm độc trong thời kỳ thai nghen do thuốc, hoá chất. 
- Đối kháng nhóm máu Rh giữa mẹ - con. 
* Những nguyên nhân trong khi sinh 
- Đẻ non, đẻ khó, ngạt đẻ. 
- Sang chấn khi đẻ, foóc-xep lấy thai. 
* Những nguyên nhân sau khi sinh 
- Các nhiễm khuẩn, nhiễm virut như viêm màng não, viêm não, quai bị, sởi... 
- Các viêm tai - xương chũm. 
- Nhiễm độc do sử dụng thuốc 
- Ngoài ra còn nhiều trường hợp điếc không rõ nguyên nhân. 
II. Ảnh hƣởng của tật điếc đến sự phát triển của trẻ khiếm thính 
* Sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp 
 - Ảnh hưởng chính của tật khiếm thính là tới khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ... hình miệng, trong quá trình giảng bài GV nên đứng 
hoặc ngồi đối diện trẻ, không để sách che miệng khi đọc bài, khi nói. GV cần thu hút trẻ 
nhìn về phía mình để đọc hình miệng thuận lợi hơn. 
 - Để đảm bảo điều kiện ánh sáng phù hợp, GV chú ý đến độ sáng và nguồn sáng, 
không đứng ngược sáng. 
 - GV cần sắp xếp chỗ ngồi của trẻ sao cho trẻ có thể nhìn thấy nhau để trẻ khiếm 
thính quan sát bạn thực hiện. 
2. Sắp xếp vị trí trẻ khiếm thính trong lớp 
 - Vị trí thích hợp của trẻ khiếm thính là ngồi gần GV (không xa quá 3m), ánh sáng 
chiếu đến trẻ từ 2 bên, nhìn thấy và nghe GV, các bạn dễ dàng. 
 - Trẻ khiếm thính nên được ngồi xen kẽ với các trẻ bình thường để trẻ bình thường 
giúp trẻ hiểu những gì đang diễn ra xung quanh, tìm bài đúng trang, nhắc lại hướng dẫn của 
GV... 
 - GV hỗ trợ hoặc cán bộ công tác xã hội cần được sắp xếp ở những vị trí thuận tiện 
cho việc hỗ trợ trẻ, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến các trẻ khác trong lớp. 
3. Cung cấp các hỗ trợ thị giác cho trẻ khiếm thính 
 - Những hỗ trợ thị giác đối với trẻ khiếm thính là đồ dùng trực quan, tranh ảnh, mô 
hình, sơ đồ, vật thật... và quan trọng nhất là cử chỉ điệu bộ. Gv cần sử dụng đồ dùng trực 
quan nhiều hơn thông thường để hướng dẫn cho trẻ khiếm thính. 
 - GV nên sử dụng cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt và các tài liệu có tranh vẽ... để trươnnf đạt 
thông tin cho trẻ. Ngoài ra, có thể giới thiệu và hướng dẫn trẻ sử dụng ngôn ngữ kí hiệu và 
chữ cái ngón tay. 
4. Điều chỉnh việc sử dụng PP dạy học dùng lời của GV 
 - GV nên đơn giản hóa ngôn ngữ nói và nhấn mạnh vào ý trọng tâm của câu nói, nói 
rõ ràng, truyền cảm, tốc độ vừa phải, tự nhiên để giúp trẻ hiểu đúng nội dung được trình 
bày. GV không nói chậm quá hoặc cường điệu sẽ làm trẻ khó khăn khi nghe và đọc hình miệng. 
 - GV sử dụng hệ thống câu hỏi, lời chỉ dẫn mạch lạc, dễ hiểu, ngắn gọn, hướng vào 
đặc điểm nổi bật của sự vật hiện tượng mà trẻ cần học, đặt câu hỏi phù hợp để trẻ tự tin. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
7 
 - Nếu phát âm của trẻ không rõ ràng thì GV kiên trì dành thời gian nghe xem trẻ 
muốn nói gì, giúp trẻ sử dụng đúng từ để nói, động viên khuyến khích trẻ với thái độ tích cực. 
5. Tạo môi trƣờng nghe thích hợp cho trẻ khiếm thính 
 - Sử dụng phòng học ở khu yên tĩnh, giảm bớt tiếng ồn bằng cách trải thảm, khăn trải 
bàn khi trẻ chơi, sử dụng đệm cao su cho chân bàn, chân ghế... 
 - Lưu ý điều chỉnh âm thanh phát ra từ ti vi, radio... 
 - Hạn chế tiếng ồn từ bên ngoài: đóng kín cửa, sử dung vật liệu hút âm thanh... 
VI. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ khiếm thính ở trƣờng mầm non 
1. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ khiếm thính ở trƣờng mầm non 
1.1. Đặc điểm chơi của trẻ khiếm thính 
* Về mức độ phát triển hoạt động chơi 
 - Hoạt động chơi của trẻ khiếm thính ở tuổi MG thể hiện hành vi chơi khám phá 
thông qua việc sử dụng các giác quan nhiều hơn so với trẻ bình thường. 
 - Khi chơi trong lớp MG hòa nhập, trẻ khiếm thính thường thích và dành nhiều thời 
gian chơi TC xây dựng hơn là TC đóng vai. 
 - Trẻ dành ít thời gian chơi giả vờ hơn, ít tham gia vào trò chơi đóng kịch, khả năng 
nhập vai của trẻ khiếm thính bị hạn chế. 
 - Trẻ thường ít sử dụng vật chơi thay thế so với trẻ bình thường cùng độ tuổi. 
 - Trẻ chơi ít các trò chơi đòi hỏi sự tập trung chú ý và tương tác với trẻ khác. 
* Về nội dung chơi 
 - Nội dung phản ánh trong các TC thường đơn giản hơn so với trẻ bình thường cùng 
độ tuổi. Trẻ chủ yếu chơi lắp ghép - xây dựng, một số ít chơi TC mô phỏng nhưng rất hạn chế. 
 - Các TC mà trẻ chơi thường đơn giản, ít thiết lập các tình huống chơi mới. Nội dung 
chơi của trẻ thường phản ánh mối quan hệ giữa con người với đồ vật hơn là mối quan hệ 
phức tạp giữa người với nhau. 
 - Cùng với sự lớn lên về tuổi thì khả năng mô phỏng vai chơi , hành động, đồ chơi 
cũng tốt hơn cũng tốt hơn. Tuy nhiên, khả năng thiết lập tình huống mới trong khi chơi ở trẻ 
khiếm thính là rất hiếm thấy. 
* Về mối quan hệ tương tác trong quá trình chơi 
 - Mối quan hệ tương tác trong khi chơi thường gặp ở trẻ khiếm thính là trẻ có xu 
hướng thích chơi một mình hơn, ít tương tác với các bạn khi chơi. 
 - Trẻ thường chọn các trò chơi độc lập hơn là các trò chơi có sự phối hợp, những trò 
chơi ít cs sự tương tác, như chơi ở góc xây dựng, góc tạo hình... 
 - Nhóm chơi của trẻ khiếm thính ít bền vững, ít tạo ra tương tác xã hội hơn so với 
nhóm trẻ bình thường. Trẻ ít chủ động tham gia vào các nhóm chơi, đặc biệt là các nhóm 
chơi cùng trẻ bình thường. Trong tương tác chơi, trẻ khiếm thính ít chủ động tương tác. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
8 
 - Khi chơi trong nhóm, trẻ khiếm thính hoạt động nhiều hơn so với trẻ bình thường, 
trẻ di chuyển, cầm nắm đồ vật và tương tác với chính mình thường xuyên hơn so với trẻ 
nghe bình thường. 
* Về kĩ năng giải quyết các tình huống trong khi chơi 
 - Kĩ năng giải quyết tình huống trong khi chơi của trẻ khiếm thính kém hơn so với trẻ 
bình thường trong việc thể hiện ý tưởng của mình cũng như giải quyết các tình huống chơi, 
nhất là khi tham gia vào trò chơi đóng vai. 
 - Trong một số tình huống chơi, trẻ khiếm thính không hiểu được ý tưởng của bạn và 
cũng khó bày tỏ ý tưởng của mình, vì vậy các xung đọt có thể xảy ra. Khi trẻ chơi cùng trẻ 
bình thường, xung đọt xảy ra nhiều hơn khi trẻ chơi với nhau. 
 - Khi chơi trong nhóm, trẻ khiếm thính cũng đã có những thay đổi trong hành vi ứng 
xử để được chấp nhận trong các nhóm chơi và duy trì trò chơi. 
* Về mối quan hệ giữa chơi và ngôn ngữ 
 - Mức độ phát triển ngôn ngữ diễn đạt có mối quan hệ đáng kể với độ dài và sự phức 
tạp của trò chơi. Trẻ với mức độ ngôn ngữ diến đạt cao dành nhiều thời gian cho mức độ 
chơi cao. Ngôn ngữ của trẻ càng phát triển thì thời gian dành cho chơi đóng vai càng tăng và 
TC của trẻ cũng phức tạp hơn. 
 - Chơi là bối cảnh để trẻ sử dụng ngôn ngữ, trẻ biết giao tiếp bằng những cụm từ thì 
trẻ có thể kết hợp các cụm từ đó vào trong quá trình chơi. 
1.2. Những hỗ trợ khi tổ chức TC cho trẻ khiếm thính 
* Tạo môi trường cho trẻ chơi 
 - Để có môi trường chơi tích cực, cần tạo được sự kích thích trẻ mong muốn, tự giác 
tham gia chơi, thay đổi nhiều loại hấp dẫn trẻ. 
 - Tạo cho trẻ thoải mái trong môi trường chơi. 
 - Dự vào số lượng trẻ, diện tích phòng để lựa chọn và sắp xếp góc chơi phù hợp. 
* Tổ chức các trò chơi 
 - Luân phiên các TC, vai chơi để giúp trẻ tiếp xúc với nhiều hoàn cảnh khác nhau, 
học được cách giao tiếp và ngôn ngữ của nhiều lĩnh vực khác nhau. 
 - Khuyến khích trẻ khiếm thính tham gia vào các TCcùng với trẻ bình thường. 
 - Bao quát trẻ trong suốt quá trình chơi, đưa ra những gợi ý chơi cho trẻ. 
 - Động viên, khích lệ trẻ khiếm thính tham gia chơi cùng các bạn trong lớp, các trẻ 
khác hỗ trợ trẻ khiếm thính trong các nhóm chơi. 
 - Khuyến khích trẻ nói trong quá trình chơi. 
 - Hướng dẫn, can thiệp kịp thời những hành vi không tốt của các bạn trong lớp, đánh 
giá, khen ngợi trẻ chơi thân ái, bình đẳng. 
* Thúc đẩy mối quan hệ tương tác giữa các trẻ khi chơi 
 - Bắt đầu TC bằng cách sắp xếp đồ chơi cho nhóm trẻ hoặc dùng lời mời trẻ chơi. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
9 
 - Tham gia vào TC bằng cách đóng 1 vai nào đó. 
 - Mở rộng tình huống chơi bằng cách thêm đồ chơi hoặc đưa ra gợi ý bằng lời. 
 - Hỗ trợ trẻ khi cần. Khen ngợi, cổ vũ trẻ. 
2. Tổ chức hoạt động học tập cho trẻ khiếm thính 
2.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ khiếm thính 
 - Trẻ không nghe được âm thanh một cách trọn vẹn, chuẩn xác nên nhận thức của trẻ 
thiếu vắng sự hiểu biết về những thuộc tính có liên quan đến âm thanh. 
 - Trẻ tiếp nhận thông tin chủ yếu thông qua thị giác và hành động kết hợp với phần 
thính lực còn lại. Trẻ thường quan sát sự vật hiện tượng để thu thập thông tin. Đối với trẻ 
khiếm thính, cùng với cảm giác vận động, cảm giác tri giác thị giác trở thành nền tảng để 
hình thành tiếng nói. Thậm chí, trẻ có thể tiếp nhận ngôn ngữ chỉ dựa trên tri giác thị giác. 
 - Trẻ khó hiểu được những ý nghĩa ẩn dụ của câu thành ngữ. Những thao tác tư duy 
như: trừu tượng hóa, khái quát hóa ở trẻ khiếm thính phát triển chậm. 
 - Trẻ khó khăn trong việc tập trung chú ý trong thời gian dài, chóng mệt mỏi khi phải 
nghe quá nhiều và quá lâu. 
 - Khả năng đọc hình miệng ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ của trẻ rất 
phát triển. Tuy nhiên, mức độ phát triển ngôn ngữ lời nói chậm hơn so với trẻ bình thường 
cùng độ tuổi. 
 - Trẻ có khả năng rất cao về việc nắm bắt các nét đặc trưng của sự vật hiện tượng, 
khả năng phân biệt tinh tế về màu sắc, các chi tiết nhỏ của sự vật, con người. 
 - Trẻ sử dụng khéo léo hoạt động của bàn tay, sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa tay và 
mắt. Vì vậy, trẻ dễn dàng và thuận lợi khi thực hiện các thao tác trong hoạt động, phù hợp 
với cách học thông qua thực hành, trải nghiệm. 
2.2. Hỗ trợ trẻ khiếm thính khi tổ chức hoạt động học tập 
 - GV cần cú ý thực hiện đầy đủ nội dung chương trình để đảm bảo mục tiêu giáo dục 
toàn diện cho trẻ, không nên quá chú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ. 
 - GV kiểm tra thường xuyên hơn khả năng hiểu của trẻ để chắc chắn trẻ hiểu cách 
thực hiện hoạt động mà không phải là bắt chước một cách máy móc. 
 - Khi thiết kế mạng hoạt động, GV cần tạo mối liên hệ giữa các hoạt động, đảm bảo 
các mục tiêu phát triển ở trẻ khiếm thính được lặp lại ở các dạng hoạt động khác nhau. 
 - Tạo điều kiện cho trẻ tích cực sử dụng nhiều giác quan trong quá trình hoạt động, từ 
đó giúp trẻ nhận thức rõ ràng, sâu sắc và toàn diện hơn. Sử dụng những đồ dùng trực quan 
sinh động hỗ trợ, minh họa nội dung thông tin cần truyền đạt đến trẻ giúp trẻ hiểu dễ dàng 
và hứng thú hơn với các hoạt động. 
3. Tổ chức hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính 
3.1. Khái niệm hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
10 
 - Là dạng hoạt động hỗ trợ đặc biệt cho trẻ khiếm thính, diễn ra giữa 1 GV và 1 trẻ. 
Đây là cơ hội tốt nhằm hỗ trợ cho trẻ về mặt ngôn ngữ, lời nói, tập sử dụng sức nghe còn lại, 
học tập các kĩ năng còn lại trong lớp MG. 
 - Hoạt động có chủ đích hỗ trợ cá nhân khoảng 20-30 phút với mục đích giúp trẻ biết 
tận dụng và phát huy khả năng thính lực còn lại, tạo cơ hội và tình huống giao tiếp, để qua 
đó cung cấp từ, câu, rèn luyện kĩ năng giao tiếp. 
 - Hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính phải được thực hiện 
trong một môi trường yên tĩnh, máy trợ thính hoạt động tốt, số người tham gia không quá 
đông, đồ chơi phù hợp. 
3.2. Nội dung hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính 
* Kiểm tra máy trợ thính kết hợp luyện nghe bằng cách sử dụng một số bài tập, TC sau: 
 - Cho trẻ nghe và vỗ tay hoặc nhún nhảy theo nhịp bài hát ngắn. 
 - Cho trẻ nghe tiếng trống từ phía sau và giơ ngón tay hoặc phát âm tương ứng với ố 
tiếng trống cô gõ. 
 - Sử dụng đồ vật tạo âm thanh khác nhau từ phía sau trẻ, trẻ chỉ vào đồ vật tạo âm 
thanh đó. 
 - Sử dụng tranh, tạo tiếng kêu của con vật, trẻ chỉ vào tranh con vật đó. 
* Luyện thở, luyện giọng, luyện vận động của cơ quan phát âm 
 - Luyện thở cần chọn các TC, bài tập tập trung vào các nội dung giúp trẻ hít thật sâu 
và thở mạnh ra, hít sâu thở ra từ từ, điều chỉnh hơi... 
 - Luyện giọng: Trẻ cần được tập luyện để biết cách tạo cân bằng, cộng hưởng của 
khoang miệng, mũi, hầu... hình thành và rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra, tự điều chỉnh giọng 
có tốc đọ và nhịp điệu lời nói bình thường. 
* Hoạt động giao tiếp, trò chuyện 
 - Hoạt động chính của giờ hoạt động có chủ đích được thiết kế từ nội dung của hoạt 
động tập thể qua các chủ đề. Trong hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân, mục tiêu chủ 
yếu là phát triển ngôn ngữ, giao tiếp, nên GV cần chú trọng những mục tiêu cụ thể theo chủ đề. 
 - Các hoạt động chính có thể thiết kế dưới dạng TC, hội thoại, đóng kịch, kể 
chuyện... nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nên người lớn cần sử dụng PP trò chuyện với 
trẻ một cách tự nhiên, hiểu trẻ, đáp ứng nhu cầu của trẻ một cách phù hợp. 
3.3. PP tổ chức hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính 
* Nói với trẻ 
 - Gần gũi trẻ, hạ thấp người vừa tầm mắt trẻ khi nói. 
 - Nói với tốc độ bình thường, không quá cường điệu hình miệng. Sử dụng từ và cấu 
trúc câu như nói với trẻ khác. 
 - Thu hút sự chú ý của trẻ bằng cách gọi, nói to hơn hoặc chạm vào người trẻ. 
 - Nói với trẻ về những điều mà chúng đang quan tâm. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
11 
* Giúp trẻ nói 
 - Luôn chờ đợi sự phản ứng của trẻ, chỉ đưa ra từ khi trẻ có vẻ không biết. 
 - Khi trẻ chú ý đến hoạt động, GV giới thiệu từ mới phù hợp với tình huống. Hoàn 
chỉnh câu, cụm từ cho trẻ. 
 - Không sửa lỗi phát âm của trẻ, cần khen ngợi, khích lệ trẻ nói. 
* Lắng nghe trẻ 
 - Tạo cho trẻ có cơ hội nói. 
 - Cho trẻ thời gian để bắt đầu và hoàn thành câu nói. Khuyến khích trẻ nói hoàn thiện 
cả câu. 
* Giúp trẻ nghe và hiểu 
 - Giúp trẻ phát hiện ra những tiếng động xung quanh. Chỉ cho trẻ nghe âm thanh và 
cái gì phát ra chúng. 
 - Giúp trẻ chú ý lắng nghe những âm thanh trong tình huống cụ thể. 
* Đưa ra lời chỉ dẫn cho trẻ 
 - Thu hút sự chú ý của trẻ và nói cho trẻ biết có điều mới mẻ đang đến. 
 - Chắc chắn rằng trẻ biết GV đang đưa ra lời chỉ dẫn và trẻ hiểu. Nếu trẻ chưa hiểu 
thì nhắc lại. Nếu trẻ vẫn chưa hiểu thì mô phỏng. 
* Tổ chức các hoạt động 
 - GV cho trẻ thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến nội dung vừa được học ở hoạt 
động có chủ đích hỗ trợ cá nhân. 
 - Tổ chức các hoạt động mà trẻ có thể thực hiện được, không nên làm hộ trẻ. 
* Khuyến khích trẻ 
 GV cần khen ngợi đặc biệt đối với trẻ khi có cố gắng trong lắng nghe, nói bằng lời 
hoặc kí hiệu. 
3.4. Chuẩn bị tổ chức hoạt động có chủ đích hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính và ghi 
chép hồ sơ 
 Kế hoạch tổ chức hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân 
 Họ và tên trẻ.................................................................................... 
 Giáo viên thực hiện............................... ngày................................... 
Tên hoạt động Mục tiêu Chuẩn bị Tiến hành Nhận xét 
 Hoạt động 1 
Hoạt động 2 
Hoạt động 3 
Nhận xét về thái độ, 
ngôn ngữ, lời nói của 
trẻ và đề nghị hỗ trợ 
đối vớ phụ huynh 
hoặc GV 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
12 
D. Câu hỏi, hƣớng dẫn học tập. 
 Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trang 85 giáo trình chính. 
Thảo luận: Các tổ lập kế hoạch tổ chức hoạt động học có chủ đích hỗ trợ cá nhân 
cho trẻ có nhu cầu đặc biệt (Lưu ý phần mục đích và cách tiến hành) 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_giao_duc_hoa_nhap_chuong_3_ho_tro_tre_khiem_thinh_tr.pdf