Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam

Đặt vấn đề

Nông nghiệp sạch là tiến hành sản xuất nông nghiệp với nhiều cách thức khác

nhau với mục đích không gây ra ô nhiễm môi trường và có hại cho người sử dụng. Sản

xuất nông nghiệp sạch nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi

trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói

riêng. Sản phẩm nông nghiệp sạch còn thúc đẩy gia tăng giá trị, sản lượng xuất khẩu,

tăng thu nhập cho người sản xuất. Tuy nhiên, nông dân hiện nay chưa hào hứng trong

việc chuyển sang nền nông nghiệp sạch do chi phí sản xuất cao, thu nhập thấp, do thị

trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch còn hạn hẹp.

Để phát triển nông nghiệp sạch cần có vốn lớn, cần có sự hỗ trợ nhiều mặt từ

phía Nhà nước cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực nông nghiệp sạch như trợ

giá sản phẩm, giảm thuế, tạo cơ chế thông thoáng hơn về điều kiện kinh doanh, xây

dựng thương hiệu cho sản phẩm sạch. Bên cạnh đó, cần có một hệ thống tài chính, cơ

chế tài chính để dẫn vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp

sạch (quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần ).

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 14460
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam

Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam
37 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 
Giải pháp hoàn thiện chính sách 
tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp 
sạch ở Việt Nam 
Lê Thị Thương Trà - CQ55/15.05 
Hoàng Đức Thịnh - CQ54/15.06 
1. Đặt vấn đề 
Nông nghiệp sạch là tiến hành sản xuất nông nghiệp với nhiều cách thức khác 
nhau với mục đích không gây ra ô nhiễm môi trường và có hại cho người sử dụng. Sản 
xuất nông nghiệp sạch nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi 
trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói 
riêng. Sản phẩm nông nghiệp sạch còn thúc đẩy gia tăng giá trị, sản lượng xuất khẩu, 
tăng thu nhập cho người sản xuất. Tuy nhiên, nông dân hiện nay chưa hào hứng trong 
việc chuyển sang nền nông nghiệp sạch do chi phí sản xuất cao, thu nhập thấp, do thị 
trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch còn hạn hẹp. 
Để phát triển nông nghiệp sạch cần có vốn lớn, cần có sự hỗ trợ nhiều mặt từ 
phía Nhà nước cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực nông nghiệp sạch như trợ 
giá sản phẩm, giảm thuế, tạo cơ chế thông thoáng hơn về điều kiện kinh doanh, xây 
dựng thương hiệu cho sản phẩm sạch... Bên cạnh đó, cần có một hệ thống tài chính, cơ 
chế tài chính để dẫn vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp 
sạch (quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần). 
2. Thực trạng chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở 
Việt Nam 
Thứ nhất, chính sách tín dụng tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Quỹ 
BVMT Việt Nam là một tổ chức tài chính phi ngân hàng trực thuộc Bộ Tài nguyên và 
Môi trường với hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư BVMT. Các 
hoạt động hỗ trợ tài chính bao gồm: Cho vay với lãi suất ưu đãi, tài trợ, đồng tài trợ 
(không hoàn lại), hỗ trợ lãi suất vay vốn sau đầu tư, trợ giá với các dự án sử dụng công 
nghệ sạch, thực hiện các chương trình, dự án và nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính 
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường giao. 
38 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
Để đảm bảo tính ưu đãi về lãi suất cho vay của mình, trong thời gian qua Quỹ 
luôn có chính sách lãi suất cho vay khá ưu đãi và luôn đảm bảo nhỏ hơn 50% lãi suất 
cho vay thương mại. Trên thực tế, hoạt động cho vay của Quỹ rất hữu hiệu cho công 
tác BVMT đối với DN, đặc biệt được các DN vừa và nhỏ đánh giá cao vì họ đặc biệt 
khó khăn khi tiếp cận vốn của ngân hàng. 
Thứ hai, chính sách tín dụng hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp 
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 
65/2011/QĐ-TTg. Sau một thời gian triển khai, chủ trương này đã bước đầu đáp ứng 
được yêu cầu cấp thiết của nông dân, nhất là vùng sản xuất hàng hóa ở khu vực Đồng 
bằng Sông Cửu Long; sử dụng máy móc thiết bị thay thế lao động thủ công đã đạt 
được hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với trước đây; tạo điều kiện khuyến khích, thúc 
đẩy các cơ sở cơ khí chế tạo máy trong nước đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ, nâng 
cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sản xuất. 
Ngân hàng Nhà nước đã tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông 
nghiệp, nông thôn. Đồng thời NHNN đã ban hành Thông tư số 10/2015/TT-NHNN 
ngày 22/7/2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 55 với nhiều chính sách mang tính đột 
phá, khuyến khích các DN, hợp tác xã tích cực, mạnh dạn đầu tư ứng dụng công nghệ 
cao trong sản xuất nông nghiệp, liên kết trong sản xuất, sản xuất theo chuỗi. 
Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 
07/3/2017 của Chính phủ đã yêu cầu NHNN chỉ đạo các NHTM chủ lực là các Ngân 
hàng Thương mại Nhà nước, nhất là các ngân hàng Agribank, Vietinbank, 
Vietcombank, BIDV dành ít nhất 100.000 tỷ đồng từ nguồn vốn huy động của các 
ngân hàng để thực hiện chương trình cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp sạch với lãi 
suất phù hợp (thấp hơn lãi suất thị trường). 
3. Đánh giá thực trạng chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp 
sạch ở Việt Nam 
Một là, kết quả đạt được 
- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo 
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg đang có kết quả tích cực. Doanh nghiệp mạnh dạn đầu 
tư máy móc thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, khuyến khích, 
39 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 
thúc đẩy các cơ sở cơ khí chế tạo máy trong nước đầu tư theo chiều sâu, cải tiến công 
nghệ, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất. 
- Đã nhận được sự tham gia tích cực của các NHTM đặc biệt là các Ngân hàng 
Thương mại Nhà nước nhằm khơi thông dòng vốn hỗ trợ cho các đối tượng sản xuất 
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch. 
- Dòng vốn cho vay đối với nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch ngày 
một gia tăng và hoạt động hiệu quả. 
Hai là, một số hạn chế 
- Việc giải ngân vốn cho vay đối với dự án nông nghiệp sạch, công nghệ cao còn 
chậm, cơ chế còn khắt khe với DN nhỏ và hộ dân. 
- Việc cho vay đối với nông nghiệp sạch còn tiểm ẩn nhiều rủi ro do diễn biến 
thời tiết phức tạp, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định. Một số mặt 
hàng xuất khẩu thì phụ thuộc quá nhiều vào giá cả thế giới Công tác nghiên cứu, dự 
báo kinh tế còn yếu nên đã gây ra hậu quả cho sản xuất. 
- Khả năng huy động vốn tại chỗ của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn 
nông thôn còn hạn chế, chỉ đạt 45-60% cho nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông 
thôn, còn lại các TCTD phải nhận vốn điều hòa từ trụ sở chính hoặc các chi nhánh 
khác nên các tổ chức sẽ không chủ động về nguồn vốn, thời hạn vay để đáp ứng kịp 
thời chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng. 
Ba là, nguyên nhân 
- Ngân hàng khó xác định tiêu chí về dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ 
cao, nông nghiệp sạch theo quy định, nên việc lựa chọn các DN, dự án đủ tiêu chuẩn 
để áp dụng các điều khoản cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP gặp rất nhiều 
khó khăn. 
- Phạm vi các đối tượng được vay vốn ưu đãi nông nghiệp sạch còn hạn chế. 
Do đối tượng được tiếp cận vốn ưu đãi đối với nông nghiệp sạch phải thỏa mãn 
các tiêu chí của Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN, nên việc đưa các ưu đãi về vốn 
vay đối với người trực tiếp sản xuất gây khó khăn cho quá trình phát triển sản xuất 
nông nghiệp sạch. 
- Các dự án nông nghiệp sạch, công nghệ cao chưa có phương án sản xuất kinh 
doanh, thị trường tiêu thụ ổn định để ngân hàng thẩm định và cho vay. 
40 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
- Thủ tục để tiếp cận vốn vay của dự án nông nghiệp sạch còn phức tạp, rườm rà 
đặc biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp. Nghị định 55/NĐ-CP quy định 
các khách hàng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có thể được vay vốn tại các tổ chức tín 
dụng không cần tài sản đảm bảo, nhưng lại quy định thêm là cần phải nộp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất khi làm thủ tục vay vốn, nghĩa là đối tượng khách hàng muốn 
được vay vốn vẫn phải có tài sản đảm bảo. 
4. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp 
sạch ở Việt Nam 
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý 
Chính sách và cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với nông nghiệp sạch vẫn 
được thực hiện theo cơ chế cho vay thương mại nói chung, chịu chi phối bởi các văn 
bản liên quan đến Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các quy chế liên quan đến 
nghiệp vụ thị trường mở, quy chế tái cấp vốn, quy chế tái chiết khấu giấy tờ có giá. 
Tuy nhiên, nhiều quy định không còn phù hợp, vì vậy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý nhằm đảm bảo cho việc triển khai chính 
sách tín dụng được thực hiện thông suốt và đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. 
Thứ hai, có chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng 
Trong thời gian qua, một số TCTD đã tích cực cho vay phát triển nông nghiệp 
sạch nhưng mới tập trung vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt 
Nam, và một vài ngân hàng khác. Ngân hàng Nhà nước cần nâng tầm lên thành một 
chương trình hành động đối với ngành Ngân hàng. Có cơ chế mở hơn để khuyến khích 
không chỉ các tổ chức tín dụng trong nước mà còn cả các ngân hàng liên doanh, ngân 
hàng nước ngoài. 
Thứ ba, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức tín dụng 
- Đối với công cụ dự trữ bắt buộc, việc quy định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối 
với các TCTD có dư nợ cho vay nông nghiệp sạch chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ 
cho vay toàn nền kinh tế. Đây là công cụ quan trọng nhằm hỗ trợ cho các TCTD mở 
rộng quy mô cho vay, giảm chi phí sử dụng vốn nhằm giảm lãi suất cho vay nông 
nghiệp sạch. 
- Đối với công cụ tái cấp vốn, dùng cho việc bổ sung nguồn vốn. Tuy nhiên, việc 
thực hiện quy trình cũng như giám sát mục đích sử dụng vốn của các TCTD vẫn còn 
lỏng lẻo. Do đó, để nâng cao hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các giải 
pháp sau: 
41 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ Taäp 04/2019 
Thực hiện tái cấp vốn theo hướng: ưu tiên theo hình thức cầm cố, tái cầm cố giấy 
tờ có giá trước. Trường hợp tổ chức tín dụng đã sử dụng hết lượng giấy tờ có giá nắm 
giữ thì mới xem xét cho vay theo Bảng kê Hồ sơ tín dụng. 
Đưa ra tiêu chuẩn tổ chức tín dụng được xin vay tái cấp vốn: ngoài việc tổ chức 
tín dụng đưa ra cam kết về sử dụng vốn vay thì cần có quy định những tổ chức tín 
dụng đã có tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp sạch đạt mức nhất định hoặc đã tiếp 
cận được những phương án, dự án sản xuất kinh doanh nông nghiệp sạch có khả thi. 
Điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi 
suất cho vay. Giám sát chặt chẽ mục đích sử dụng vốn và cam kết sử dụng vốn của các 
tổ chức tín dụng từ nguồn tái cấp vốn. 
- Hỗ trợ vốn thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá 
Khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước có thể thực hiện 
theo một trong hai phương thức giao dịch: Giao dịch không hoàn lại hoặc giao dịch có 
hoàn lại. Với xu hướng giao dịch có kỳ hạn phát triển, Ngân hàng Nhà nước sẽ linh 
hoạt hơn trong điều chỉnh mức dự trữ của các ngân hàng, điều chỉnh linh hoạt cơ số 
tiền từ đó ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng cung ứng của các ngân hàng thương mại. 
- Phát triển nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng kết hợp linh hoạt các công cụ của 
chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo về Thông tư hướng 
dẫn thực hiện NĐ55/2015. Tuy nhiên, dự thảo ban hành đang chờ lấy ý kiến trong 
Điều 3. “Chính sách Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn cho tổ chức tín 
dụng cho vay nông nghiệp sạch” chỉ đề cập đến công cụ tái cấp vốn và giảm tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc. Thiết nghĩ điều này chưa đủ, vì thực tế Ngân hàng Nhà nước có thể hỗ trợ 
vốn qua nghiệp vụ tái chiết khấu hoặc thực hiện mua giấy tờ có giá của ngân hàng 
thương mại trong nghiệp vụ thị trường mở. 
Thứ tư, ban hành cơ chế chính sách tín dụng 
Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một trong những định hướng là tham 
gia mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Do đó, 
Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy chế, có biện pháp khuyến khích các tổ chức tín 
dụng quan tâm đến cho vay phát triển mô hình liên kết, phát triển công nghệ cao theo 
hướng gia tăng mức cho vay không có tài sản bảo đảm tính trên giá trị dự án, phương 
án sản xuất kinh doanh. 
42 nghiªn cøu khoa häc 
Sinh viªn 
Taäp 04/2019 CAÙC VAÁN ÑEÀ KINH TEÁ 
Thứ năm, hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất 
Phải thiết lập một mức lãi suất cơ bản định hướng được lãi suất thị trường. Việc 
hoàn thiện cơ chế hình thành lãi suất cơ bản làm cơ sở định hướng chuẩn mực cho lãi 
suất thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ là một việc cần thiết phải thực hiện. 
Đối với cho vay nông nghiệp sạch, lãi suất hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ 
chức tín dụng và khách hàng, nhằm hỗ trợ cho một số chương trình phát triển nông 
nghiệp sạch, Ngân hàng Nhà nước quy định trần lãi suất cho vay đối với một số 
chương trình cụ thể. 
Thứ sáu, tháo gỡ các khó khăn, phát triển bảo hiểm nông nghiệp 
Trước hết, cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn để người dân không phải mất thời 
gian làm đi làm lại các thủ tục tín dụng. Nghiên cứu điều chỉnh linh hoạt điều kiện cho 
vay phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp, cải thiện điều kiện tiếp cận vốn, kể cả 
điều kiện về tài sản thế chấp 
Đặc biệt, cần đa dạng hoá đối tượng và gói dịch vụ tín dụng nông nghiệp theo 
hướng mở rộng cho vay theo niên vụ cây trồng, cho vay theo hạn mức tín dụng và 
cho vay tiêu dùng đối với hộ nông dân. Cần có chương trình vay vốn ưu đãi dành 
riêng cho ngư dân với thủ tục đơn giản. Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng 
thương mại, cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ liên quan 
cần chủ động xây dựng chương trình này và các chính sách tín dụng đặc thù cho ngư 
dân. Chính phủ cũng có chính sách đóng tàu thí điểm, giao cho Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện thí điểm, nhưng vẫn còn vướng 
mắc vì dùng tín dụng thương mại cho hoạt động cần tín dụng chính sách và do còn bị 
lạm dụng trong thực tế. 
Tài liệu tham khảo: 
Trích từ đề tài: Chính sách tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp sạch ở Việt Nam - 
PSG.TS Hà Minh Sơn hướng dẫn. 
ung-dung-cong-nghe-cao-508014.html 
hien-chinh-sach-tin-dung-phuc-vu-phat-trien-nong-nghiep-nong-thon/342570.vgp 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_chinh_sach_tin_dung_doi_voi_san_xuat_no.pdf