Dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Gian lận báo cáo tài chính (BCTC) là một
trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt
sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên
thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ XXI. Gian
lận BCTC được định nghĩa là hành vi cố ý hoặc
thiếu thận trọng, dù là cố ý hay bỏ sót, làm sai
lệch trọng yếu BCTC [1]. Các công ty bị phá
sản được cho là có gian lận về BCTC như
Lucent, Xerox, Rite Aid, Waste Management,
Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron,
Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest
[2]. Nhà quản lý cao cấp, gồm cả giám đốc điều
hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của
những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia
thao túng số liệu trên BCTC. “Gian lận là hành
vi cố ý do một hay nhiều người trong ban quản
trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ
ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu
lợi bất chính hoặc bất hợp pháp” [3]. Do đó, bài
viết này tập trung nghiên cứu đến hành vi gian
lận dựa trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam [3]. Việc phát sinh gian lận
trên BCTC ở những công ty có quy mô lớn đã
dấy lên sự quan tâm ngày càng lớn về tính trung
thực, hợp lý của BCTC. Nó cũng là thách thức
lớn đối với nhà quản lý cũng như kiểm toán
viên trong việc phát hiện sai phạm trên BCTC
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 40-49 40 Original Article Predicting Listed Firms’ Financial Statement Fraud Risk in the Vietnamese Securities Market Bui Phuong Chi1,*, Nguyen Thi Hong Thuy1, Lang Trinh Mai Huong2 1VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2State Audit Office of Vietnam, 111 Tran Duy Hung, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 22 January 2021 Revised 19 March 2021; Accepted 20 March 2021 Abstract: This paper focuses on fraud risk and identifying factors that affect the risk of financial reporting fraud of listed companies in Vietnam, and on forecasting the possibility of fraudulent financial statements of listed companies in Vietnam. Based on M-score and F-score models and an experimental survey of the research sample of 3,684 financial statements made by 307 companies in the period 2007-2008, the paper indicates that the higher the financial statements are, the more fraud occurs in the statements. Also, the older and larger the companies are, and the longer they have been listed on the stock exchange market, the more fraudulent their financial statements are likely to be. Keywords: Financial statement fraud, F-score, M-score, listed company, Vietnam. D* _______ * Corresponding author. E-mail address: chibuiphuong@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4494 N.T.H. Thuy / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 40-49 41 Dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bùi Phương Chi1,*, Nguyễn Thị Hồng Thúy1, Lăng Trịnh Mai Hương2 1Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Kiểm toán Nhà nước, 111 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 22 tháng 01 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 3 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2021 Tóm tắt: Nghiên cứu tập trung phân tích rủi ro gian lận, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra dự báo khả năng gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vận dụng mô hình M-score và mô hình F-score, đồng thời khảo sát thực nghiệm dựa trên mẫu nghiên cứu 3.684 báo cáo tài chính của 307 công ty giai đoạn 2007-2018, nghiên cứu chỉ ra kết quả: Chỉ số đòn bẩy tài chính càng cao thì sai sót trong báo cáo càng nhiều, xu hướng gian lận càng tăng. Đồng thời, công ty càng lâu năm, quy mô càng lớn và được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì càng có khuynh hướng gian lận báo cáo tài chính. Từ khóa: Gian lận báo cáo tài chính, M-score, F-score, công ty niêm yết, Việt Nam. 1. Giới thiệu * Gian lận báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ XXI. Gian lận BCTC được định nghĩa là hành vi cố ý hoặc thiếu thận trọng, dù là cố ý hay bỏ sót, làm sai lệch trọng yếu BCTC [1]. Các công ty bị phá sản được cho là có gian lận về BCTC như Lucent, Xerox, Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest [2]. Nhà quản lý cao cấp, gồm cả giám đốc điều hành (CEO) và giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia thao túng số liệu trên BCTC. “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong ban quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp” [3]. Do đó, bài viết này tập trung nghiên cứu đến hành vi gian _______ * Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: chibuiphuong@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4494 lận dựa trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam [3]. Việc phát sinh gian lận trên BCTC ở những công ty có quy mô lớn đã dấy lên sự quan tâm ngày càng lớn về tính trung thực, hợp lý của BCTC. Nó cũng là thách thức lớn đối với nhà quản lý cũng như kiểm toán viên trong việc phát hiện sai phạm trên BCTC. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều đã chỉ ra chính các hành vi gian lận trong các công ty niêm yết (CTNY) là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước, tổn hại hình ảnh quốc gia và môi trường đầu tư, ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của các cổ đông, ngân hàng cũng như người lao động. Các gian lận BCTC thể hiện qua việc ghi nhận các khoản chi phí, hoạch toán khấu hao, định giá tài sản hay các hoạt động mua bán, sáp nhập. Điển hình, tại Việt Nam gian lận BCTC đã xuất hiện tại các công ty lớn như công ty cổ phần (CTCP) Bibica, CTCP Bông Bạch Tuyết, CTCP Nước khoáng Vĩnh Hảo, ngân hàng Eximbank [4]. Tùy theo mức độ gian lận khác nhau mà có thể dẫn đến những tác động tiêu cực khác nhau, từ đó ảnh hưởng ... 0,032 *** - 0,022 *** - 0,024 *** 0,003 *** 1 14 - 0,091 *** - 0,086 *** - 0,107 *** - 0,069 *** - 0,033 *** - 0,022 *** - 0,023 *** - 0,019 *** - 0,005 *** 0,019 *** - 0,152 *** 0,101 *** - 0,066 * 1 15 0,064 * 0,049 * 0,043 * 0,021 *** - 0,033 *** - 0,016 *** - 0,002 *** -0,03 *** - 0,059 * - 0,033 *** 0,04 ** - 0,037 ** 0.05 * -0,017 *** 1 16 0,054 * 0,038 ** 0,045 * 0,047 * - 0,056 * - 0,021 *** 0,006 *** - 0,015 *** - 0,015 *** 0,013 *** 0,307 *** - 0,237 *** - 0,233 *** 0,412 *** 0,089 *** 1 17 0,004 *** -0,01 *** - 0,008 *** - 0,011 *** - 0,032 *** - 0,038 ** - 0,007 *** - 0,011 *** - 0,033 *** - 0,012 *** 0,041 ** - 0,032 *** - 0,089 *** 0,187 *** 0,044 * 0,509 *** 1 Phần B. Chỉ số F-score 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Biến SL NI5 SL NI10 SL PR5 SL PR10 RSST ACCR Delta AR Delta INV Per SFT Delta CashSa les Delta ROA PHCP Z- score Niêm yết Thời gian Quy mô KT_ Big4 1 1 2 0,818 *** 1 3 0,726 *** 0,660* ** 1 4 0,682 *** 0,716* ** 0,800* ** 1 5 - 0,074 *** - 0,046* -0,070 *** -0,044 ** 1 6 0,003 *** 0,001 *** -0,030 *** 0,038 ** 0,058* 1 7 - 0,028 *** -0,018 *** -0,030 *** -0,025 *** 0,103 *** 0,004 *** 1 8 0,100 *** 0,106 *** 0,095 *** 0,1*** 0,083 *** 0,025 *** 0,17 *** 1 9 - 0,033 *** -0,039 ** -0,033 *** -0,039 ** 0,009 *** 0,132 *** 0,011 *** -0,01 *** 1 10 - 0,049 * - 0,051* - 0,068* - 0,055* 0,276 *** 0,053* -0,124 *** -0,006 *** 0*** 1 N.T.H. Thuy / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 40-49 47 11 0,002 *** -0,022 *** 0,004 *** 0,001 *** 0,077 *** 0,017 *** 0,124 *** 0,021 *** 0,021 *** -0.046 ** 1 12 -0,12 *** -0,121 *** -0,146 *** -0,146 *** -0,007 *** -0,01 *** -0,02 *** - 0,056* 0,006 *** 0.036 ** - 0,051* 1 13 - 0,091 *** -0,086 *** -0,107 *** -0,069 *** 0,026 *** 0,004 *** 0,052* -0,011 *** 0,023 *** 0.014 *** 0,072 *** - 0,066* 1 14 0,064 * 0,049* 0,043* 0,021 *** -0,035 ** -0,012 *** -0,076 *** 0,011 *** 0,024 *** 0.008 *** 0,03 *** 0,05* - 0,017 *** 1 15 0,054 * 0,038 ** 0,045 * 0,047* -0,016 *** 0,01 *** 0,096 *** 0,043 ** 0,017 *** -0,012 *** 0,273 *** -0,233 *** 0,412 *** 0,089 *** 1 16 0,004 *** -0,01 *** -0,008 *** -0,011 *** 0,003 *** 0,002 *** 0,001 *** -0,013 *** 0,018 *** -0,003 *** 0,13 *** -0,089 *** 0,187 *** 0,044 * 0,509 *** 1 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả Bảng 4 mô tả kết quả hồi quy logit dựa theo mô hình M-score 8 biến. Kết quả mô hình (1) đến (4) cho thấy DSRI, GMI, AQI, LVGI và TATA có mối quan hệ với gian lận BCTC và ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%. Mối quan hệ giữa gian lận BCTC và LVGI, TATA được giữ nguyên [8, 20, 21] khi thêm biến kiểm soát Z-score. Kết quả cũng cho thấy CTNY với khả năng phá sản thấp theo chỉ số Z-score ít gian lận BCTC hơn. Ngưỡng gian lận từ mô hình này là -1,83 có giá trị cao hơn so với ngưỡng trong mô hình mà Beneish [5] đã xây dựng. Tương tự, Bảng 5 cung cấp kết quả của hồi quy logit theo mô hình F-score. Kết quả chỉ ra rằng ngoại trừ Delta AR, các biến khác có ý nghĩa thống kê liên quan đến gian lận BCTC. Đặc biệt, RSST ACCR có tác động ngược chiều và Per SFT có tác động cùng chiều với gian lận BCTC [22] ở mức ý nghĩa là 1%. Các biến khác, Delta INV [23], Delta Cash, Delta ROA, PHCP [5, 20] có ảnh hưởng thống kê một phần đến gian lận BCTC. Phù hợp với kết quả Bảng 4, Bảng 5 cũng thể hiện ảnh hưởng của Z-score và tình trạng niêm yết của công ty đối với gian lận BCTC ở mức ý nghĩa 1%. Cuối cùng, mô hình F-score trong nghiên cứu này chỉ ra điểm phân định rủi ro lần lượt là 1,85 và 2,45 đối với rủi ro trên mức bình thường, rủi ro cao và rủi ro rất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với thị trường Việt Nam, nếu công ty có điểm F-score [8] cao hơn 1,183 (mô hình (2)), công ty có xu hướng gian lận BCTC nhiều hơn. Bảng 4. Nhận diện gian lận BCTC theo M-score Định nghĩa các biến được thể hiện ở Bảng 1. *, ** và *** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% theo thứ tự SL NI5 SL NI10 SL Pr5 SL Pr10 SL NI5 SL NI10 SL Pr5 SL Pr10 Intercept 1,911*** 2,280*** 2,060*** 2,453*** 0,778 0,0800 0,323 -0,664 (6,05) (6,36) (7,59) (7,23) (0,66) (0,06) (0,27) (-0,48) DSRI 0,0342* 0,0131 0,0428* 0,00671* 0,0263 0,0103 0,0295 0,00416 (2,09) (1,69) (2,39) (1,99) (1,82) (1,57) (1,92) (1,24) GMI -0,111* -0,0819 -0,124* -0,0431 -0,0974* -0,0773 -0,102* -0,0420 (-2,27) (-1,81) (-2,48) (-1,00) (-2,11) (-1,81) (-2,19) (-1,08) AQI 0,359* 0,388* 0,348 0,413* 0,282 0,298 0,248 0,307 (1,97) (1,98) (1,90) (2,08) (1,54) (1,53) (1,35) (1,57) SGI -0,0405 -0,0661 -0,0319 -0,0161 -0,0257 -0,0350 -0,0236 -0,0133 (-0,72) (-0,82) (-0,66) (-0,47) (-0,64) (-0,61) (-0,65) (-0,48) DEPI 0,0113 0,0131 0,00710 0,0191 0,0110 0,0107 0,00370 0,0132 (0,79) (0,82) (0,51) (1,23) (0,76) (0,66) (0,25) (0,83) SGAI -0,0912 -0,170 -0,0302 -0,251 -0,130 -0,186 -0,0512 -0,229 (-0,53) (-0,86) (-0,42) (-1,50) (-0,76) (-1,04) (-0,43) (-1,52) LVGI 0,930*** 0,974*** 1,022*** 1,055*** 0,774** 0,839** 0,825** 0,998** (3,61) (3,30) (3,96) (3,50) (2,79) (2,66) (2,97) (3,12) TATA -0,866*** -0,856** -0,608** -0,648* -0,936*** -0,966*** -0,699** -0,816** (-3,68) (-3,19) (-2,58) (-2,37) (-3,95) (-3,60) (-2,95) (-3,00) Z-score -0,410*** -0,560*** -0,572*** -0,787*** (-6,75) (-7,20) (-8,44) (-8,81) Niêm yết -0,247* -0,264* -0,361** -0,170 (-2,24) (-2,09) (-3,23) (-1,30) Thời gian 0,166* 0,147 0,0906 0,0376 (2,29) (1,78) (1,24) (0,45) Quy mô -0,0309 -0,0633 -0,0348 -0,0788 (-0,70) (-1,25) (-0,78) (-1,51) KT_Big4 -0,0612 -0,0928 -0,105 -0,117 N.T.H. Thuy / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 40-49 48 (-0,50) (-0,65) (-0,84) (-0,80) Pseudo 0,026 0,025 0,022 0,02 0,047 0,055 0,057 0,066 N 3260 3260 3258 3258 3221 3221 3219 3219 Pr (Con) 0,2009 0,1433 0,1989 0,1360 0,2030 0,1447 0,2010 0,1373 Pr(Uncon) 0,1819 0,1295 0,1795 0,1228 0,1819 0,1295 0,1795 0,1228 Breakpoint -1,3806 -1,7885 -1,3932 -1,8491 -1,3674 -1,7770 -1,3801 -1,8378 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. Bảng 5. Nhận diện gian lận BCTC theo F-score Định nghĩa các biến được thể hiện ở Bảng 1. *, ** và *** thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% theo thứ tự SL NI5 SL NI10 SL Pr5 SL Pr10 SL NI5 SL NI10 SL Pr5 SL Pr10 Intercept 2,008*** 2,550*** 1,965*** 2,596*** 4,305*** 4,552*** 3,643*** 3,207* (12,63) (13,56) (12,38) (13,57) (3,93) (3,62) (3,30) (2,48) RSST ACCR -2,056*** -1,369** -1,811*** -1,247** -1,862*** -1,167* -1,622*** -1,084* (-4,81) (-2,87) (-4,25) (-2,61) (-4,40) (-2,51) (-3,87) (-2,37) Delta AR 0,230 0,261 0,199 2,028* 0,190 0,206 0,149 1,557* (0,56) (0,55) (0,48) (2,18) (0,49) (0,47) (0,39) (2,01) Delta INV -0,546 -0,424 -0,707 -0,969 -0,512 -0,347 -0,662 -0,902 (-0,81) (-0,56) (-1,04) (-1,25) (-0,74) (-0,45) (-0,94) (-1,14) Per SFT 1,262*** 1,507*** 1,183*** 1,403*** 1,114*** 1,295*** 0,996*** 1,142*** (5,71) (5,83) (5,35) (5,33) (5,10) (5,13) (4,58) (4,52) Delta Cash -0,00641 -0,00642 -0,00617 -0,0279 -0,00613 -0,00582 -0,00549 -0,0190 (-0,97) (-1,05) (-0,99) (-1,33) (-0,90) (-0,95) (-0,87) (-1,07) Delta ROA -1,142 -1,928* -2,184** -2,483** -0,973 -1,648 -1,902* -1,965* (-1,45) (-2,17) (-2,73) (-2,76) (-1,22) (-1,83) (-2,33) (-2,17) PHCP -0,165 -0,316** -0,181* -0,176 -0,202* -0,357** -0,221* -0,229* (-1,80) (-2,99) (-1,97) (-1,65) (-2,10) (-3,24) (-2,28) (-2,04) Z-score -0,341*** -0,470*** -0,506*** -0,683*** (-5,77) (-6,21) (-7,62) (-7,85) Niêm yết -0,475*** -0,530*** -0,575*** -0,435*** (-4,58) (-4,45) (-5,46) (-3,57) Thời gian 0,114 0,109 0,0378 -0,0242 (1,50) (1,25) (0,49) (-0,27) Quy mô 0,100* 0,0971* 0,0952* 0,0688 (2,48) (2,09) (2,33) (1,44) KT_Big4 -0,227 -0,279 -0,276* -0,321* (-1,82) (-1,94) (-2,17) (-2,15) Pseudo 0,023*** 0,026*** 0,023*** 0,026*** 0,046*** 0,056*** 0,06*** 0,069*** N 2977 2977 2975 2975 2977 2977 2975 2975 Pr (Con) 0,2163 0,1532 0,2145 0,1469 0,2163 0,1532 0,2145 0,1469 Pr (Uncon) 0,4764 0,5117 0,4555 0,4848 0,4764 0,5117 0,4555 0,4848 Breakpoint 1,1895 1,1830 1,1946 1,1966 1,1895 1,1830 1,1946 1,1966 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả. 5. Kết luận Dựa trên mô hình M-score và F-score, nhóm tác giả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro gian lận BCTC phù hợp với các nghiên cứu trước. Kết quả cho thấy chiều ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro gian lận BCTC, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của phần lớn các nhân tố đều không đáng kể. Đặc biệt, khuynh hướng gian lận BCTC thường xảy ra ở các công ty có chỉ số đòn bẩy tài chính cao. Do đó, các nhà quản lý và các đơn vị thực hiện chức năng giám sát thị trường cần chú trọng kiểm tra và giám sát đối với các công ty này để hạn chế xảy ra gian lận. Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần lưu ý và xác lập mức rủi ro cao đối với các BCTC có chỉ số đòn bẩy tài chính cao. Nghiên cứu cũng chỉ ra một kết quả tương đối ngạc nhiên là công ty càng lâu năm, quy mô càng lớn và được niêm yết trên TTCK thì càng có khuynh hướng gian lận BCTC. Nghiên cứu đề xuất gợi ý cho nhà đầu tư, kiểm toán viên và các bên liên quan mô hình dự báo khả năng gian lận với ngưỡng -1,8378. Gian lận BCTC = -0,664 + 0,00416DSRI – 0,0420GMI + 0,307AQI -0,0133SGI + 0,0132DEPI – 0,229SGAI – 0,816TATA + 0,998LVGI – 0,787Z-score – 0,170Niêm yết + 0,0376Thờigian – 0,0788Quymô – 0,117KT_Big4. N.T.H. Thuy / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 40-49 49 Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ của đòn bẩy tài chính doanh nghiệp với rủi ro gian lận BCTC, đồng thời đưa ra cảnh báo với các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán các công ty thành lập lâu năm và có chỉ số đòn bẩy tài chính cao. Nghiên cứu cũng khẳng định khả năng vận dụng mô hình M-score và F-score tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và dữ liệu, nghiên cứu còn những hạn chế nhất định như xác định gian lận BCTC chỉ dựa trên chênh lệch trước và sau kiểm toán, hay gặp khó khăn trong việc tiếp cận nội dung cụ thể của các gian lận BCTC. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể phân tích sâu hơn và sử dụng thang đo hợp lý hơn để đo lường gian lận BCTC. Tài liệu tham khảo [1] The Commission, National Commission on Fraudulent Financial Reporting 1987, US Securities and Exchange Commission, 1987. [2] D.J. Wood, “What Global Business Citizenship TeIls Us About Sarbanes Oxley”, Business and Professional Ethics Journal 23(1/2) (2004) 167-187. [3] Ministry of Finance, Vietnam Standard on Auditing 240 - Auditor's Responsibility to Fraud in Auditing Financial Statements, 2012. [4] P.M. Vuong, N.T.H. Vy, “Predicting the Likelihood of Frauds in Financial Statements of Listed Companies in Vietnam by Using the Financial Ratios”, Industry and Trade Magazine 20 (2020). [5] M.D. Beneish, “The detection of earnings manipulation”, Financial Analysts Journal 55(5) (1999) 24-36. [6] V.T. H. Sac, T.Q. Anh, “The impact of Financial Ratios on Measuring Fraudulent Financial Statements”, Financial Magazine, 2020. [7] L.T. Men, “Measuring the Quality of Financial Reporting Information of Companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange”, VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountants, 2019. [8] P.M. Dechow, W. Ge, C.R. Larson, R.R. Sloan, “Predicting material accounting misstatements”, Contemporary Accounting Research 28(1) (2011) 17-82. [9] M.C. Jensen, W.H. Meckling, “Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics 3(4) (1976) 305-360. [10] R.B. Freeman, J.L. Medoff, “What do unions do”, Indus and Lab. Rel. Rev., 38 (1984). [11] E.I. Altman, “Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy”, Journal of Finance 23(4) (1968) 589-609. [12] D.B. Farber, “Restoring trust after fraud: Does corporate governance matter?”, Accounting Review 80(2) (2005) 539-561. [13] J.D. Eshleman, P. Guo, “Do Big 4 auditors provide higher audit quality after controlling for the endogenous choice of auditor?”, Auditing: A Journal of Practice and Theory 33(4) (2014) 197-219. [14] J.P. Boone, I.K. Khurana, K.K. Raman, “Do the Big 4 and the second-tier firms provide audits of similar quality?”, Journal of Accounting and Public Policy 29(4) (2010) 330-352. [15] L. Bayley, S. Taylor, “Identifying earnings management: A financial statement analysis (red flag) approach”, In Proceedings of the American Accounting Association Annual Meeting, 2017. [16] P.M. Dechow, R.G. Sloan, A.P. Sweeney, “Causes and consequences of earnings manipulation: An analysis of firms subject to enforcement actions by the SEC”, Contemporary Accounting Research 13(1) (1996) 1-36. [17] M. Semadeni, J.A.A. Cannella, D.R. Fraser, D.S. Lee, “Fight or flight: Managing stigma in executive careers”, Strategic Management Journal 29(5) (2008) 557-567. [18] S.L. Summers, J.T. Sweeney, “Fraudulently misstated financial statements and insider trading: An empirical analysis”, Accounting Review, 1998, pp. 131-146. [19] G. Bhavani, C.T. Amponsah, “M-Score and Z- Score for detection of accounting fraud”, Accountancy Business and the Public Interest, 2017, pp. 68-86. [20] C.M. Boland, S.N. Bronson, C.E. Hogan, “Accelerated filing deadlines, internal controls, and financial statement quality: The case of originating misstatements”, Accounting Horizons 29(3) (2015) 551-575. [21] V.D. Sharma, E.R. Iselin, “The association between audit committee multiple-directorships, tenure, and financial misstatements”, Auditing: A Journal of Practice and Theory 31(3) (2012) 149-175. [22] S.A. Richardson, R.G. Sloan, M.T. Soliman, I. Tuna, “Accrual reliability, earnings persistence and stock prices”, Journal of Accounting and Economics 39(3) (2005) 437-485. [23] O. Barron, J. Pratt, J.D. Stice, “Misstatement direction, litigation risk, and planned audit investment”, Journal of Accounting Research 39(3) (2001) 449-462.
File đính kèm:
- du_bao_rui_ro_gian_lan_bao_cao_tai_chinh_cua_cac_cong_ty_nie.pdf