Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi

Nghiên cứu của chúng tôi so sánh hiệu quả điều trị tụt huyết áp bằng ephedrine và phenylephrine tiêm tĩnh

mạch sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi. 60 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) tiến hành mổ thay

khớp háng theo kế hoạch, bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm được dự phòng tụt huyết áp ngay sau gây tê

tủy sống và điều trị khi có tụt huyết áp bằng ephedrine 6 mg và phenylephrine 50 µg. Các chỉ số huyết áp tâm thu,

huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và nhịp tim được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu tiêm thuốc đến

sau khi tiêm 30 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình của

2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê tại tất cả các thời điểm, nhịp tim ở nhóm dùng ephedrine cao hơn

nhóm dùng phenylephrine ở các thời điểm T4; 7; 10; 15; 20. Nghiên cứu này cho thấy ephedrine và phenylephrine

có tác dụng điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi là tương đương với nhau.

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 1

Trang 1

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 2

Trang 2

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 3

Trang 3

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 4

Trang 4

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 5

Trang 5

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 6

Trang 6

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 7

Trang 7

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 5300
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi

Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
40 TCNCYH 140 (4) - 2021
ĐIỀU TRỊ TỤT HUYẾT ÁP BẰNG PHENYLEPHRINE 
VÀ EPHEDRINE SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ THAY KHỚP HÁNG 
Ở NGƯỜI CAO TUỔI
 Lưu Xuân Võ1, , Trịnh Văn Đồng1 và Nguyễn Thu Ngân2
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Bệnh viện Việt Đức
Từ khóa: phenylephrine, ephedrine, thay khớp háng, tụt huyết áp, người cao tuổi.
Nghiên cứu của chúng tôi so sánh hiệu quả điều trị tụt huyết áp bằng ephedrine và phenylephrine tiêm tĩnh 
mạch sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi. 60 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) tiến hành mổ thay 
khớp háng theo kế hoạch, bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm được dự phòng tụt huyết áp ngay sau gây tê 
tủy sống và điều trị khi có tụt huyết áp bằng ephedrine 6 mg và phenylephrine 50 µg. Các chỉ số huyết áp tâm thu, 
huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và nhịp tim được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu tiêm thuốc đến 
sau khi tiêm 30 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình của 
2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê tại tất cả các thời điểm, nhịp tim ở nhóm dùng ephedrine cao hơn 
nhóm dùng phenylephrine ở các thời điểm T4; 7; 10; 15; 20. Nghiên cứu này cho thấy ephedrine và phenylephrine 
có tác dụng điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi là tương đương với nhau.
Tác giả liên hệ: Lưu Xuân Võ
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: luuxuanvo@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 07/01/2021
Ngày được chấp nhận: 08/03/2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây tê tủy sống để mổ thay khớp háng ở 
người cao tuổi hiện nay là một phương pháp 
vô cảm được ưa chuộng do có nhiều ưu điểm 
như làm giảm nguy cơ mê sảng, làm giảm các 
biến cố hô hấp sau mổ.1 Tuy nhiên do thuốc 
tê ức chế hệ thần kinh giao cảm dẫn đến tụt 
huyết áp, tỉ lệ có thể lên tới 73% - 77,6%, có 
một số biện pháp để dự phòng và điều trị tụt 
huyết áp: truyền dịch trước và trong khi gây 
tê, giảm liều thuốc tê, giảm tốc độ khi tiêm 
thuốc tê, sử dụng thuốc vận mạch.2,3 Sử dụng 
các thuốc vận mạch là một biện pháp vừa hạn 
chế được lượng dịch truyền cũng như có thể 
sử dụng liều thuốc tê đủ để vô cảm mà không 
sợ tụt huyết áp quá nhiều. Hiện nay ephedrine 
và phenylephrine là 2 thuốc thường được 
sử dụng trên lâm sàng do tác dụng nhanh, 
không quá mạnh và thời gian tác dụng ngắn, 
có thể dùng nhắc lại khi cần. Ephedrine từ lâu 
đã được chứng minh là một thuốc tốt trong 
điều trị tụt huyết áp nhưng cũng gây mạch 
nhanh do tác dụng lên cả receptor α và β. 
Tuy nhiên ở người cao tuổi khi mạch tăng 
quá nhanh sẽ làm tăng nhu cầu oxy cơ tim có 
thể dẫn đến thiếu máu cơ tim.4 Phenylephrine 
là thuốc vận mạch kích thích lên receptor α1 
gây co mạch ngoại vi, làm tăng huyết áp. 
Abbasivash Rahman (2016) nghiên cứu ở 92 
bệnh nhân thay khớp háng dự phòng bằng 
phenylephrine và ephedrine thấy rằng tỉ lệ 
tụt huyết áp là rất thấp và không có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm, nhưng phenylephrine lại 
có ưu điểm là nâng huyết áp mà không gây 
mạch nhanh do chỉ tác dụng lên receptor α1.5 
Ephedrine từ lâu là một thuốc vận mạch được 
sử dụng nhiều và chứng minh là có hiệu quả 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
41TCNCYH 140 (4) - 2021
tốt trong điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy 
sống, nhưng phenylephrine là một thuốc xuất 
hiện sau, hiệu quả điều trị tụt huyết áp sau 
gây tê tủy sống đặc biệt ở người cao tuổi là 
chưa có nhiều. Đã có nhiều nghiên cứu so 
sánh hiệu quả của 2 thuốc trên tê tủy sống 
mổ lấy thai tuy nhiên ở người cao tuổi mổ 
thay khớp háng thì chưa được nghiên cứu 
nhiều trên thế giới và nhất là tại Việt Nam, 
do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 
mục tiêu “so sánh điều trị tụt huyết áp bằng 
phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy 
sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
Bệnh nhân mổ thay khớp háng theo kế 
hoạch, tuổi ≥ 60, ASA (American Society of 
Anesthesiologists) I-III, hematocrit > 30%, 
loại trừ các bệnh nhân có chống chỉ định 
với ephedrine và phenylephrine, chống chỉ 
định với gây tê tủy sống, có các bệnh lý nội 
khoa cấp tính chưa điều trị ổn định (đợt cấp 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đợt cấp hen 
phế quản, viêm phổi, suy tim cấp, suy gan 
cấp...), HA tâm thu >180 mmHg, mất máu 
trong mổ > 1000ml, không đồng ý tham gia 
vào nghiên cứu.
2. Phương pháp 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm 
lâm sàng ngẫu nhiên, có so sánh, mù đơn.
Cỡ mẫu: chọn cỡ mẫu thuận tiện, mỗi nhóm 
lấy đủ 30 bệnh nhân.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: phòng mổ 
xương Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 
02 đến tháng 06 năm 2018.
Qui trình lấy mẫu nghiên cứu:
Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm E 
(ephedrine) và P (phenylephrine) bằng bốc 
thăm ngẫu nhiên, sau đó tiến hành gây tê tủy 
sống để mổ thay khớp háng và được dự phòng 
tụt huyết áp ngay khi gây tê tủy sống và điều trị 
tụt huyết áp bằng ephedrine và phenylephrine 
theo liều tương ứng là 6mg và 50µg.
Các bệnh n ... 
51,83 ± 14,29
(35 – 80)
46,33 ± 9,64
(20 – 65)
Lượng dịch tinh thể (ml) 250,00 ± 135,19 238,33 ± 117,50
Lượng dịch keo (ml) 538,33 ± 191,04 535 ± 184,84
Lượng máu mất (ml) 296,67 ± 137,67 253,33 ± 87,03
Tuổi, BMI, tỉ lệ nam nữ, thời gian phẫu thuật, liều lượng thuốc tê trung bình, lượng dịch keo và 
dịch tinh thể truyền, lượng máu mất, huyết áp nền cũng như tần số tim trước gây tê tất cả đều không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.
2. Tỉ lệ tụt huyết áp và sử dụng vận mạch sau gây tê tủy sống
Bảng 2. Tỉ lệ tụt huyết áp sau gây tê tủy sống
Tụt huyết áp
Nhóm E (n = 30) Nhóm P (n = 30)
n % n %
Không tụt huyết áp 18 60 16 53,33
Tụt huyết áp 12 40 14 46,67
Tỉ lệ tụt huyết áp ở 2 nhóm là 40% ở nhóm E và 46,67% ở nhóm P. Sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
43TCNCYH 140 (4) - 2021
Bảng 3. Sử dụng thuốc vận mạch điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống
X Nhóm E (n = 12) Nhóm P (n = 14) p
Số lần 3,83 5,07
P > 0,05Liều thuốc 20,50mg 244,14µg
Quãng thời gian tiêm nhắc lại (phút) 9,29 7,88
12/30 bệnh nhân nhóm E phải sử dụng thuốc ephedrine trung bình 3,83 lần với liều 6mg/lần và 
14/30 bệnh nhân nhóm P thì sử dụng phenylephrine trung bình 5,07 lần với liều 50µg/lần. Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Sự thay đổi về huyết áp
Tuổi, BMI, tỉ lệ nam nữ, thời gian phẫu thuật, liều lượng thuốc tê trung bình, lượng dịch keo và dịch 
tinh thể truyền, lượng máu mất, huyết áp nền cũng như tần số tim trước gây tê tất cả đều không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. 
Tỉ lệ tụt huyết áp và sử dụng vận mạch sau gây tê tủy sống 
Bảng 3.2: Tỉ lệ tụt huyết áp sau gây tê tủy sống 
Tụt huyết áp Nhóm E (n = 30) Nhóm P (n = 30) 
n % n % 
Không tụt huyết áp 18 60 16 53,33 
Tụt huyết áp 12 40 14 46,67 
Tỉ lệ tụt huyết áp ở 2 nhóm là 40% ở nhóm E và 46,67% ở nhóm P. Sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05. 
Bả g 3.3. Sử dụng thuốc vận mạch điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống 
Nhóm E (n = 12) Nhóm P (n = 
14) p 
Số lần 3,83 5,07 
P > 
0,05 
Liều thuốc 20,50mg 244,14µg 
Quãng thời gian 
tiêm nhắc lại (phút) 9,29 7,88 
12/30 bệnh nhân nhóm E phải sử dụng thuốc ephedrine trung bình 3,83 lần với liều 6mg/lần và 
14/30 bệnh nhân nhóm P thì sử dụng phenylephrine trung bình 5,07 lần với liều 50µg/lần. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Sự thay đổi về huyết áp 
Biểu đồ 3.1: Diễn biến của huyết áp sau tiêm liều điều trị 
Bảng 3.4: So sánh sự thay đổi huyết áp của 2 nhóm nghiên cứu 
 ΔHATT ΔHATTr 
Nhóm E 
(n = 12) 
(𝒙𝒙$ ± SD) 
Nhóm P 
(n = 14) 
(𝒙𝒙$ ± SD) 
p Nhó
m E 
Nhó
m P 
p 
X
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
T0 T1 T4 T7 T10 T15 T20 T25 T30
HATT-E HATT-P HATB-E HATB-P HATTr-E HATTr-P
Biểu đồ 1. Diễn biến của h yết áp sau tiêm liều điều trị
Bảng 4. So sánh sự thay đổi huyết áp của 2 nhóm nghiên cứu
ΔHATT ΔHATTr
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
T1 - T0 13,42 ± 9,53 14,93 ± 13,96 > 0,05 6,58 ± 7,71 5 ± 7,38 > 0,05
T4 - T0 8,42 ± 9,11 11,5 ± 12,35 > 0,05 7,25 ± 7,58 2,71 ± 7,69 > 0,05
T7 - T0 10,17 ± 8,11 9,14 ± 11,97 > 0,05 5,5 ± 7,38 2,33 ± 7,26 > 0,05
T10 - T0 13,74 ± 10,62 7,09 ± 12,47 > 0,05 7,01 ± 7,12 2,17 ± 8,25 > 0,05
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
44 TCNCYH 140 (4) - 2021
ΔHATT ΔHATTr
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
T15 - T0 11,32 ± 10,32 7,97 ± 9,66 > 0,05 6,13 ± 5,43 2,46 ± 6,55 > 0,05
T20 - T0 14,02 ± 11,98 8,22 ± 13,67 > 0,05 7,03 ± 6,05 3,54 ± 6,91 > 0,05
T25 - T0 10,12 ± 10,11 7,24 ± 12,43 > 0,05 5,13 ± 7,21 3,21 ± 6,73 > 0,05
T30 - T0 9,52 ± 10,67 7,04 ± 10,14 > 0,05 7,23 ± 7,13 5,93 ± 8,94 > 0,05
Diễn biến của huyết áp và sự thay đổi về huyết áp (HATT, HATB, HATTr) trong 30 phút sau sử 
dụng liều điều trị ở cả 2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3. Sự thay đổi về tần số tim sau tiêm liều điều trị
Biểu đồ 2. Diến biến của tần số tim sau tiêm liều điều trị
(n = 
12) 
(𝒙𝒙$ ± 
SD) 
(n = 
14) 
(𝒙𝒙$ ± 
SD) 
T1 
- T0 
13,42 ± 
9,53 
14,93 ± 
13,96 
> 
0,05 
6,58 
± 7,71 
5 ± 
7,38 
> 
0,05 
T4 
- T0 
8,42 ± 
9,11 
11,5 ± 
12,35 
> 
0,05 
7,25 
± 7,58 
2,71 
± 7,69 
> 
0,05 
T7 
- T0 
10,17 ± 
8,11 
9,14 ± 
11,97 
> 
0,05 
5,5 ± 
7,38 
2,33 
± 7,26 
> 
0,05 
T1
0 - T0 
13,74 ± 
10,62 
7,09 ± 
12,47 
> 
0,05 
7,01 
± 7,12 
2,17 
± 8,25 
> 
0,05 
T1
5 - T0 
11,32 ± 
10,32 
7,97 ± 
9,66 
> 
0,05 
6,13 
± 5,43 
2,46 
± 6,55 
> 
0,05 
T2
0 - T0 
14,02 ± 
11,98 
8,22 ± 
13,67 
> 
0,05 
7,03 
± 6,05 
3,54 
± 6,91 
> 
0,05 
T2
5 - T0 
10,12 ± 
10,11 
7,24 ± 
12,43 
> 
0,05 
5,13 
± 7,21 
3,21 
± 6,73 
> 
0,05 
T3
0 - T0 
9,52 ± 
10,67 
7,04 ± 
10,14 
> 
0,05 
7,23 
± 7,13 
5,93 
± 8,94 
> 
0,05 
Diễn biến của huyết áp và sự thay đổi về huyết áp (HATT, HATB, HATTr) trong 30 phút sau sử 
dụng liều điều trị ở cả 2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
Sự thay đổi về tần số tim sau tiêm liều điều trị 
Biểu đồ 3.2: Diến biến của tần số tim sau tiêm liều điều trị 
Bảng 3.5: So sánh sự thay đổi tần số tim của 2 nhóm nghiên cứu 
 ΔNT 
Nhóm E 
(n = 12) 
(𝒙𝒙$ ± SD) 
Nhóm P 
(n = 14) 
(𝒙𝒙$ ± SD) 
p 
94.92
94.08
93.42
91.5 91 89.67 90.42 89.92
90.83
85.93
84.5
80.07
78.79 80.07
76.79
81.36
82.29 82.36
70
75
80
85
90
95
100
T 0 T 1 T 4 T 7 T 1 0 T 1 5 T 2 0 T 2 5 T 3 0
N
hị
p 
ti
m
 (
lầ
n/
ph
út
)
Thời gian (phút)
Nhóm E Nhóm P
Bảng 5. So sánh sự thay đổi tần số tim của 2 nhóm nghiên cứu
ΔNT
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
T1 - T0 -0,84 ± 15,09 -1,43 ± 10,39 > 0,05
T4 - T0 -1,50 ± 14,48 -5,86 ± 11,45 < 0,05*
T7 - T0 -3,42 ± 14,52 -7,14 ± 10,01 < 0,05*
T10 - T0 -3,92 ± 15,16 -5,86 ± 11,02 < 0,05*
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
45TCNCYH 140 (4) - 2021
ΔNT
Nhóm E
(n = 12)
( ± SD)
Nhóm P
(n = 14)
( ± SD)
p
T15 - T0 -5,32 ± 13,72 -9,14 ± 9,35 < 0,05*
T20 - T0 -4,50 ± 14,31 -9,57 ± 9,29 < 0,05*
T25 - T0 -5,00 ± 14,50 -3,64 ± 8,84 > 0,05
T30 - T0 -3,90 ± 14,66 -3,57 ± 9,36 > 0,05
Tần số tim thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm E và P tại các thời điểm T4, 7, 10, 
15, 20 với p < 0,05. Tần số tim ở nhóm P giảm có ý nghĩa thống kê so với thời điểm ban đầu T0 tại 
các thời điểm T1, 4, 7, 10, 15. 
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả lượng 
dịch truyền trung bình ở 2 nhóm bệnh nhân sử 
dụng là 538,33 ml và 535ml dịch keo, 250ml 
và 238ml dịch tinh thể, tổng lượng dịch truyền 
thấp hơn so với kết quả của tác giả Ben-David 
(2000) là 955-1150 ml ở 2 nhóm nghiên cứu.6 
Lượng dịch truyền ít hơn là do chúng tôi đã 
sử dụng ephedrine hoặc phenylephrine để dự 
phòng và điều trị tụt huyết áp, do đó hạn chế 
được số lượng dịch truyền, tránh nguy cơ quá 
tải dịch cho các bệnh nhân cao tuổi.
Tỉ lệ tụt huyết áp sau gây tê tủy sống của 
chúng tôi là 40% và 46,67%, kết quả này cao 
hơn so với nghiên cứu của Abbasivash Rahman 
(2016) với 92 bệnh nhân được dự phòng bằng 
ephedrine và phenylephrine là 23,9% và 8,7%, 
có sự khác biệt này do đối tượng của tác giả có 
độ tuổi trẻ hơn từ 40 – 70 tuổi còn chúng tôi là 
từ 60 tuổi trở lên, điều này cho thấy bệnh nhân 
càng cao tuổi thì tỉ lệ tụt huyết áp sau gây tê tủy 
sống càng cao.5 Tỉ lệ tụt huyết áp của chúng tôi 
thấp hơn nhiều so với 73% theo Ferré (2016) 
và 77,6% theo Shin (2020) là các tác giả không 
sử dụng thuốc dự phòng. Qua đó thấy được 
hiệu quả rõ rệt trong dự phòng tụt huyết áp sau 
gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người 
cao tuổi.2,3 
Trong quá trình mổ, do tác dụng của thuốc tê 
cũng như thiếu dịch, mất máu nên huyết áp có 
thể tụt do đó cần theo dõi, bù dịch và sử dụng 
thuốc vận mạch để duy trì huyết áp. Chúng 
tôi lấy mốc tụt huyết áp là HATT < 100mmHg 
hoặc tụt ≥ 20% huyết áp nền, do đối tượng là 
người già do đó cần duy trì huyết áp cao hơn 
bình thường, nên tỉ lệ sử dụng thêm thuốc 
vận mạch là tương đối cao. Nghiên cứu trong 
30 phút sau điều trị 6mg ephedrine và 50µg 
phenylephrine thì diễn biến huyết áp giữa hai 
nhóm và sự thay đổi của huyết áp là khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. Liều ephedrine sử 
dụng trung bình là 20,50 mg (3,83 lần/1 bệnh 
nhân) của phenylephrine là 244,14µg (5,07 lần/
bệnh nhân). Quãng thời gian nhắc lại thuốc ở 
nhóm ephedrine là 9,29 phút, phenylephrine là 
7,88 phút. Kết quả cho thấy dù có duy trì một 
huyết áp nền cao hơn so với nhóm ephedrine 
nhưng nhóm phenylephrine có số lần nhắc lại 
thuốc nhiều hơn, điều này có thể giải thích do 
thời gian tác dụng của phenylephrine ngắn hơn 
ephedrine. Đây là ưu điểm của phenylephrine khi 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
46 TCNCYH 140 (4) - 2021
thời gian nâng huyết áp nhanh, tác dụng lại ngắn 
nên có thể dễ dàng chỉnh huyết áp, nhóm thuốc 
ephedrine lại duy trì một huyết áp ổn định kéo 
dài hơn nên ít cần dùng thêm các lần thuốc vận 
mạch. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự 
các tác giả W. D. Ngan Kee (2008) nghiên cứu ở 
204 sản phụ với liều điều trị tụt huyết áp là 10mg 
ephedrine và 100µg phenylephrine, M. Mohta 
(2016) nghiên cứu ở 106 sản phụ với liều là 8mg 
ephedrine và 100µg phenylephrine và US Ituk 
(2016) nghiên cứu ở 146 sản phụ.7-9 Như vậy với 
tiêm tĩnh mạch từng liều để điều trị huyết áp cho 
ta một kết quả không khác biệt giữa 2 nhóm, tuy 
nhiên sử dụng phenylephrine cho tác dụng nâng 
huyết áp ngay tức thì.
Sự thay đổi về tần số tim sau liều điều trị của 2 
nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại các 
thời điểm T4, 7, 10, 15, 20 với p < 0,05 và trong 
nhóm P thì tần số tim giảm có ý nghĩa thống kê 
ở các thời điểm T1, 4, 7, 10, 15 với p < 0,05. So 
với ephedrine gây tăng cả huyết áp và mạch thì 
phenylephrine là 1 thuốc chỉ gây co mạch mạnh 
làm tăng huyết áp mà không gây tăng tần số tim, 
thậm chí còn gây giảm tần số tim, nguyên nhân 
là do phenylephrine kích thích mạnh và chọn 
lọc lên receptor α1 mà không kích thích lên các 
receptor β. Kết quả cho thấy phenylephrine còn 
có tác dụng làm giảm, ổn định nhịp tim là một ưu 
điểm trong sử dụng cho người già với các bệnh 
lý tim mạch và tình trạng thiếu máu cơ tim tiềm 
ẩn sẽ đáp ứng kém với tình trạng tụt huyết áp 
hay nhịp tim nhanh.10
V. KẾT LUẬN 
Ephedrine liều 6mg và phenylephrine 50µg 
có tác dụng điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy 
sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi là 
tương đương nhau, tuy nhiên ở nhóm sử dụng 
phenylephrine 50µg thì nhịp tim thấp hơn so với 
nhóm sử dụng ephedrine, do đó nên được ưu 
tiên sử dụng cho người cao tuổi.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới 
các bệnh nhân, gia đình bệnh nhân cùng tập 
thể nhân viên Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã 
giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Neuman MD, Silber JH, Elkassabany 
NM, Ludwig JM, Fleisher LA. Comparative 
effectiveness of regional versus general 
anesthesia for hip fracture surgery in adults. 
Anesthesiology: The Journal of the American 
Society of Anesthesiologists. 2012;117(1):72-92.
2. Ferré F, Marty P, Bruneteau L, et al. 
Prophylactic phenylephrine infusion for 
the prevention of hypotension after spinal 
anesthesia in the elderly: a randomized 
controlled clinical trial. Journal of clinical 
anesthesia. 2016;35:99-106.
3. Shin S, Kim SH, Park KK, Kim SJ, Bae 
JC, Choi YS. Effects of Anesthesia Techniques 
on Outcomes after Hip Fracture Surgery in 
Elderly Patients: A Prospective, Randomized, 
Controlled Trial. Journal of Clinical Medicine. 
2020;9(6):1605.
4. Singh S, Shah TD, Gupta R, Kaur P, Walia 
CS, Sehrawat S. Postspinal hypotension in 
elderly patients undergoing orthopedic surgery, 
prophylactic ephedrine versus polygeline 
3.5%. Anesthesia, essays and researches. 
2014;8(3):334.
5. Abbasivash R, Sane S, Golmohammadi 
M, Shokuhi S, Toosi FD. Comparing prophylactic 
effect of phenylephrine and ephedrine on 
hypotension during spinal anesthesia for 
hip fracture surgery. Advanced biomedical 
research. 2016;5.
6. Ben-David B, Frankel R, Arzumonov T, 
Marchevsky Y, Volpin G. Minidose bupivacaine–
fentanyl spinal anesthesia for surgical repair 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
47TCNCYH 140 (4) - 2021
of hip fracture in the aged. Anesthesiology: 
The Journal of the American Society of 
Anesthesiologists. 2000;92(1):6-6.
7. Ngan Kee W, Khaw K, Lau T, Ng F, 
Chui K, Ng K. Randomised double - blinded 
comparison of phenylephrine vs ephedrine 
for maintaining blood pressure during spinal 
anaesthesia for non - elective Caesarean 
section. Anaesthesia. 2008;63(12):1319-1326.
8. Mohta M, Aggarwal M, Sethi A, 
Harisinghani P, Guleria K. Randomized double-
blind comparison of ephedrine and phenylephrine 
for management of post-spinal hypotension in 
potential fetal compromise. International journal 
of obstetric anesthesia. 2016;27:32-40.
9. Ituk US, Cooter M, Habib AS. 
Retrospective comparison of ephedrine and 
phenylephrine for the treatment of spinal 
anesthesia induced hypotension in pre-
eclamptic patients. Current medical research 
and opinion. 2016;32(6):1083-1086.
10. Kee WDN, Khaw KS, Tan PE, Ng 
FF, Karmakar MK. Placental transfer and 
fetal metabolic effects of phenylephrine 
and ephedrine during spinal anesthesia for 
cesarean delivery. Anesthesiology: The Journal 
of the American Society of Anesthesiologists. 
2009;111(3):506-512.
Summary
TREATMENT OF HYPOTENSION AFTER SPINAL ANESTHESIA 
FOR HIP FRACTURE SURGERY IN ELDERLY PATIENT WITH 
PHENYLEPHRINE AND EPHEDRINE
Our study was performed to compare the effectiveness of treatment of hypotension with 
intravenous ephedrine and phenylephrine after spinal anesthesia for hip replacement surgery in the 
elderly. 60 patients (≥ 60 years old) with the hip replacement surgery, were randomized into 2 groups 
to prevent hypotension immediately after spinal anesthesia and treat hypotension with ephedrine 
6mg and phenylephrine 50µg. Systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), mean 
blood pressure (MAP), and heart rate (HR) were recorded at the time between initiation and 30 
minutes after injection. Our study results showed that SBP, DBP, and MAP of the two groups were 
not statistically significant different at all times, heart rate in the ephedrine group was higher than the 
phenylephrine group at the time T4; 7; 10; 15; 20. This study shows that ephedrine and phenylephrine 
have similar effects in the treatment of hypotension after spinal anesthesia hip replacement surgery 
in the elderly.
Keywords: phenylephrine, ephedrine, hip replacement, hypotension, elderly.

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_tut_huyet_ap_bang_phenylephrine_va_ephedrine_sau_ga.pdf