Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả

Đối tượng và nội dung khảo sát

Đối tượng được xem xét gồm 4 giao thức thỏa thuận khóa theo giao thức Diffie-Hellman kết

hợp với lược đồ chữ ký số DSA, bao gồm giao thức Arazi [1], giao thức Harn [2], giao thức

Phan [4] và giao thức của Jie Liu và Jianhua Li [3].

Về mặt an toàn: Đầu tiên, chúng tôi xem xét lại các đánh giá của các tác giả trên về giao thức

của mình và của người khác. Kết quả thu được trong lĩnh vực này là kết luận: “Tự đánh giá của

Phan là chưa đúng”. Thực chất giao thức Phan chỉ là HFS chứ không phải PFS. Tiếp theo chúng

tôi đưa ra một sửa đổi đơn giản cho hai giao thức Harn (vốn không là HFS) và Phan (chỉ là HFS)

để đạt được tính PFS. Chúng tôi cũng nghiên cứu đề xuất một giao thức cải tiến dựa trên giao

thức Azari để đạt được tính an toàn và hiệu quả.

Về mặt hiệu quả: Xuất phát từ thực tế là: “Các phần việc trong một giao thức luôn được thực

hiện trên hai thiết bị tính toán độc lập” chính vì thế mà nhiều phần việc có thể thực hiện đồng

thời trên những thiết bị tính toán khác nhau đó. Công việc tiếp theo của chúng tôi là “giao việc”

cho các bên tham gia giao thức một cách hợp lý để thu được các giao thức mới hiệu quả hơn.

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 1

Trang 1

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 2

Trang 2

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 3

Trang 3

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 4

Trang 4

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 5

Trang 5

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 6

Trang 6

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 5240
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả

Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học 
 132 N. T. Sơn, L. Đ. Tân, Đ. V. Sơn, “Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả.” 
ĐỀ XUẤT CÁC GIAO THỨC DH-KE AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ 
Nguyễn Thanh Sơn1, Lều Đức Tân2*, Đặng Vũ Sơn
3
Tóm tắt: Trong bài báo, các tác giả đã phân tích, đánh giá về mức độ an toàn và hiệu 
quả của một số giao thức thỏa thuận khóa theo giao thức Diffie-Hellman như: giao thức 
Arazi, giao thức Harn, giao thức Phan, giao thức Liu-Li và một số sửa đổi cho các giao 
thức Harn và giao thức Phan để đạt được tính an toàn quá khứ hoàn toàn. Bài báo cũng 
đề xuất cải tiến giao thức Arazi, giao thức Liu-Li để tăng tính an toàn và hiệu quả. 
Từ khóa: Giao thức DH-KE; HFS; PFS; Giao thức Arazi; Giao thức Phan; Giao thức Harn; Giao thức Liu-Li,... 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Một trong những tiêu chuẩn an toàn quan trọng nhất cho giao thức thỏa thuận khóa đó là “tiêu 
chuẩn an toàn phía trước” được cho bởi định nghĩa sau: 
Định nghĩa 1. (tiêu chuẩn an toàn phía trước) 
- Nếu khóa bí mật dài hạn của một bên bị lộ thì các khóa phiên được tạo ra trước đó cũng không 
tìm ra được thì giao thức được gọi là “an toàn quá khứ một phía” (HFS: Half Forward Secrecy). 
- Nếu khóa bí mật dài hạn của cả hai bên bên bị lộ thì các khóa phiên được tạo ra trước đó 
cũng không tìm ra được thì giao thức được gọi là “an toàn quá khứ hoàn toàn” (PFS: Perfect 
Forward Secrecy). 
1.1. Đối tượng và nội dung khảo sát 
Đối tượng được xem xét gồm 4 giao thức thỏa thuận khóa theo giao thức Diffie-Hellman kết 
hợp với lược đồ chữ ký số DSA, bao gồm giao thức Arazi [1], giao thức Harn [2], giao thức 
Phan [4] và giao thức của Jie Liu và Jianhua Li [3]. 
Về mặt an toàn: Đầu tiên, chúng tôi xem xét lại các đánh giá của các tác giả trên về giao thức 
của mình và của người khác. Kết quả thu được trong lĩnh vực này là kết luận: “Tự đánh giá của 
Phan là chưa đúng”. Thực chất giao thức Phan chỉ là HFS chứ không phải PFS. Tiếp theo chúng 
tôi đưa ra một sửa đổi đơn giản cho hai giao thức Harn (vốn không là HFS) và Phan (chỉ là HFS) 
để đạt được tính PFS. Chúng tôi cũng nghiên cứu đề xuất một giao thức cải tiến dựa trên giao 
thức Azari để đạt được tính an toàn và hiệu quả. 
Về mặt hiệu quả: Xuất phát từ thực tế là: “Các phần việc trong một giao thức luôn được thực 
hiện trên hai thiết bị tính toán độc lập” chính vì thế mà nhiều phần việc có thể thực hiện đồng 
thời trên những thiết bị tính toán khác nhau đó. Công việc tiếp theo của chúng tôi là “giao việc” 
cho các bên tham gia giao thức một cách hợp lý để thu được các giao thức mới hiệu quả hơn. 
1.2. Một số ký hiệu và kết quả đơn giản 
 là chi phí trung bình cho một phép nhân rút gọn theo modulo n. 
 là chi phí trung bình cho một phép tính 
 với e < q. 
 là chi phí trung bình cho một phép tính 
 mod n. 
 là chi phí trung bình cho một phép tính hàm { }
 { } . 
 là chi phí cho một phép kiểm tra (r, s) có là chữ ký hợp lệ của người có tham số công 
khi y lên thông báo M theo lược đồ DSA. 
Một số quy đổi: Dựa vào các phương pháp karatsuba và bình phương-nhân, ta có các qui đổi 
sau: ; . 
1.3. Lược đồ chữ ký DSA 
Tham số miền (p, q, g), trong đó, p, q là hai số nguyên tố với q | p – 1 và g ∈ GF*(p) thỏa 
mãn ord(g) = q; Tập các thông báo: { } ; 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 70, 12 - 2020 133 
Hàm tóm lược thông báo: { } { } , l được gọi là độ dài tóm lược; 
Tham số mật của người ký: x ∈ (0, q); 
Tham số công khai của người ký: . 
Chữ ký lên thông báo M của người có tham số mật x là cặp ∈ , ký hiệu là 
DSASig(M, x), như một hàm được xác định theo thuật toán sau: 
Thuật toán 1. (Tạo chữ ký DSA) 
Input: M, x. 
Output: DSASig(M, x). 
1. ∈ . 
2. ( ) ; if (r = 0) then 
goto 1. 
3. . 
4. ; 
 if (s = 0) then goto 1. 
5. Return (r, s). 
Việc chấp nhận (r, s) là chữ ký lên thông báo M của người có tham số công khai y là thông 
báo thuộc tập {“Accept”, “Reject”}, ký hiệu là DSAVer(M, (r, s), y), như một hàm được xác định 
theo thuật toán sau: 
Thuật toán 2. (Kiểm tra chữ ký DSA) 
Input: M, (r, s), y. 
Output: DSAVer(M, (r, s), y). 
1. If tren return 
“Reject”. 
2. . 
3. . 
4. . 
5. . 
6. . 
7. If (r’ = r) then return “Accept”. 
8. Else return “Reject”. 
Từ thuật toán 2 ta có: (1) 
2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN CHO MỘT SỐ GIAO THỨC 
2.1. Giao thức Arazi và các phân tích 
2.1.1. Giao thức Arazi 
Năm 1993 Arazi là người đầu tiên đề xuất giao thức trao đổi khóa bằng cách tích hợp giao 
thức DH-KE với lược đồ DSA (xem [1]). Việc mô tả giao thức cho trong hình sau: 
Tham số dùng chung: p, q, g, 
 , 
A giữ tham số mật . B giữ tham số mật . 
Bước 1. A tạo thông tin thỏa thuận, ký lên đó rồi truyền cho B. 
A.1 ∈ . 
A.2 
 . 
A.3 . 
A.4 . 
A.5 
 . 
A.6 Send to B. 
Bước 2. B xác thực là của A. Nếu chấp nhận A, B tạo thông tin thỏa thuận, ký lên đó rồi 
truyền cho A. 
 B.1 . 
B.2 If 
then break protocol. 
B.3 ∈ . 
B.4 
 . 
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học 
 134 N. T. Sơn, L. Đ. Tân, Đ. V. Sơn, “Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả.” 
B.5 . 
B.6 . 
B.7 
 . 
B.8 Send to A. 
B.9 return 
 . 
Bước 3. A xác thực là của B. Nếu chấp nhận A tính khóa chung. 
A.7 . 
A.8 If 
then break protocol. 
A.9 Else return 
 . 
Hình 1. Giao thức Arazi. 
2.1.2. Các phân tích 
Giao thức trên có hai nhược điểm cơ bản, đó là: 
- Thứ nhất, thông báo được ký là công khai, do đó, nếu lộ khóa bí mật chẳng hạn thì sẽ tính 
được v và từ đó tính được khóa chung. Nói một cách khác thì giao thức này không HFS. 
- Thứ hai, giao thức không xác thực khóa được thỏa thuận. Tức là sau khi thực hiện giao thức 
thành công thì cả A lẫn B cũng không rõ đối tác của mình có khóa chung với mình hay không. 
Để thấy rõ nhược điểm này, ta xem xét việc một người C nào đó muốn mạo danh B để thực hiện 
giao thức với A. Người này chỉ cần có được một cặp do B tính và truyền trong một giao 
dịch với D bất kỳ rồi dùng nó để truyền cho A trong bước 2. Khi này, A sẽ thực hiện nốt các 
bước A.7, A.8 và A.9 để được tưởng là khóa chung với B. 
2.2. Giao thức Harn và các phân tích 
Năm 1995, L. Harn và các cộng sự đề xuất sửa đổi giao thức của Arazi nhằm khắc phục 
nhược điểm thứ nhất của giao thức này trên ý tưởng dùng nhiều khóa phiên nhằm đạt được nhiều 
khóa thỏa thuận. Điều quan trọng là trong giao thức của họ thì khóa phiên dùng trong lược đồ 
chữ ký được lấy là tổng của các khóa phiên dùng để tạo khóa thỏa thuận và việc làm này nhược 
điểm thứ nhất của giao thức Arazi đã được khắc phục. Giao thức của Harn được mô tả trong [2], 
trong đó Harn và các cộng sự sử dụng 2 khóa phiên để thu được 3 khóa thỏa thuận. 
 Các phân tích đối với giao thức Harn 
Cải tiến của Harn tưởng chừng như khắc phục được nhược điểm thứ nhất của giao thức Arazi. 
Tuy nhiên, một vấn đề mới được nảy sinh ở đây đó là giao thức Harn cung cấp nhiều hơn 1 khóa 
phiên cho nên dẫn đến bài toán an toàn phía trước cần phải bổ xung điều kiện cho phù hợp. Cụ 
thể định nghĩa 1 phải được hiểu một cách đầy đủ là 
Định nghĩa 2. (tiêu chuẩn an toàn phía trước cho giao thức thỏa thuận nhiều khóa) 
- Nếu khóa bí mật dài hạn của một bên bị lộ, trong các giao dịch được thực hiện trước đó nếu 
biết 1 khóa thỏa thuận nào đó vẫn không tìm được một khóa thỏa thuận khác thì giao thức được 
gọi là HFS. 
- Nếu khóa bí mật dài hạn của cả hai bên bên bị lộ, trong các giao dịch được thực hiện trước 
đó nếu biết 1 khóa thỏa thuận nào đó vẫn không tìm được một khóa thỏa thuận khác thì giao 
thức được gọi là PFS. 
Với định nghĩa trên, cùng với kết quả do Phan chỉ ra trong [4], ta có kết quả sau: 
Mệnh đề 1. Giao thức của Harn là không HFS. 
Chứng minh làm rõ mệnh đề 1 
Giả sử bị lộ thì trong một phiên giao dịch bất kỳ nào đó dùng đến khóa này ta luôn tính 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 70, 12 - 2020 135 
được 
 từ . Biết rằng, các khóa thỏa thuận 
trong phiên này do A tính sẽ là 
 , 
 và 
 . 
Nên ta có quan hệ sau: 
 . Như vậy, nếu lộ thì sẽ tính được 
 (và tương tự ngược lại). 
Mệnh đề đã được chứng minh.■ 
Đánh giá chung: Giao thức của Harn vẫn còn nguyên các nhược điểm như của Arazi. 
2.3. Giao thức Phan 
Năm 2005, Raphael C.-W. Phan đã đưa ra một giao thức mới khắc phục toàn bộ những nhược 
điểm của gaio thức Harn. Hơn thế nữa, Raphael C.-W. Phan còn chỉ ra giao thức của mình là 
PFS, giao thức được mô tả chi tiết trong [4]. 
 Các phân tích đối với giao thức Phan 
Do giao thức của Phan lược đồ DSA được dùng để ký lên thông báo đối 
với A và thông báo đối với B nên việc các chữ ký này được chấp nhận đồng 
nghĩa với các khóa thỏa thuận tức là giao thức này có tính chất sau: 
Tính chất 2. Giao thức Phan là xác thực khóa hiện. 
Ngoài ra, mệnh đề dưới đây cho thấy giao thức của Phan là HFS và không như nhận định của 
ông, nó không là PFS. 
Mệnh đề 3. Giao thức của Phan là HFS nhưng không PFS. 
Chứng minh 
Giả sử bị lộ thì trong một phiên giao dịch bất kỳ nào đó dùng đến khóa này ta không thể tìm 
được v từ thành phần thứ hai trong chữ ký của A vì tham số là không tính 
được cho dù biết thêm một trong hai giá trị hoặc . Điều trên chứng tỏ giao thức là HFS. 
Tuy nhiên, nếu biết cả và thì do 
 . 
 . 
Nên 
 và 
 . 
Điều trên dẫn đến nếu biết thêm một trong hai khóa thỏa thuận sẽ tính được nốt khóa còn lại 
trong phiên giao dịch. Nói một cách khác giao thức không là PFS và mệnh đề đã được chứng 
minh.■ 
2.4. Giao thức Liu-Li 
Năm 2007, các tác giả Jie Liu và Jianhua Li đã chỉ ra giao thức của Phan bộc lộ quan hệ giữa 
hai khóa được thỏa thuận trong mỗi phiên giao dịch, đó là: 
 và khắc 
phục nhược điểm trên bằng giao thức của mình được mô tả trong [3]. 
 Các phân tích 
Từ nguyên lý hoạt động của giao thức do Jie Liu và Jianhua Li mô tả và theo đánh giá của các 
tác giả tại [3], ta thấy giao thức Liu-Li có các tính chất của giao thức Phan và có thêm tính chất sau: 
Tính chất 4. Giao thức của Liu-Li là PFS. 
3. ĐỀ XUẤT GIAO THỨC AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ 
3.1. Hướng cải tiến Harn hoặc Phan để đạt tính PFS 
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học 
 136 N. T. Sơn, L. Đ. Tân, Đ. V. Sơn, “Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả.” 
3.1.1. Ý tưởng cải tiến 
Ý tưởng cải tiến xuất phát từ nhận xét sau: Nếu giao thức của Harn và của Phan chỉ lấy 1 
khóa chung cho mỗi phiên giao dịch thì sẽ không tồn tại kiểu tấn công tìm khóa còn lại, do đó, 
giao thức mới tương ứng sẽ đạt PFS. 
3.1.2. Phân tích hiệu quả của việc cải tiến theo ý tưởng trên 
Theo mô tả nguyên lý hoạt động thì chi phí của giao thức Liu-Li chỉ nhiều hơn của Phan đúng 
4 phép nhân trên GF(q), trong khi đó, giao thức Liu-Li cung cấp gấp đôi số khóa và cùng đạt tính 
chất PFS. Như vậy, việc cải tiến giao thức của Phan là không có ý nghĩa thực tiễn. Đối với giao 
thức của Harn, ngoài việc chỉ lấy 1 khóa thỏa thuận cần thêm phần xác thực khóa hiện nên việc 
làm này sẽ làm cho chi phí thực hiện của giao thức không khác nhiều so với giao thức của Liu-
Li, chính vì vậy, đây cũng là hướng không có ý nghĩa thực tiễn. 
3.2. Cải tiến giao thức của Arazi để đạt PFS 
Học theo cách khắc phục nhược điểm thứ nhất (trong giao thức nguyên thủy) do Phan thực 
hiện, bố trí lại trình tự công việc để khâu sử dụng lược đồ chữ ký xảy ra sau khi có khóa thỏa 
thuận nhằm: 
- Xác thực khóa hiện. 
- Công việc của hai đối tác trong giao thức được thực hiện đồng thời. 
Chúng tôi đề xuất một giao thức cải tiến cho Arazi như sau: 
3.2.1. Mô tả giao thức Arazi cải tiến 
Giao thức Arazi cải tiến được mô tả theo hình 3 dưới đây. 
Tham số dùng chung: p, q, g, 
 , 
A giữ tham số mật . B giữ tham số mật . 
Bước 1. A, B tạo và truyền các thông tin thỏa thuận khóa cho nhau. 
A.1 ∈ . 
A.2 
 . 
A.3 Send to B. 
B.1 ∈ . 
B.2 
 . 
B.3 Send to A. 
Bước 2. 
A tính khóa chung, ký lên thông báo rồi gửi chữ ký cho B. 
B tính khóa chung, ký lên thông báo rồi gửi chữ ký cho A. 
A.4 
 . 
A.5 . 
A.6 . 
A.7 
 . 
A.8 Send to B. 
B.4 
 . 
B.5 . 
B.6 . 
B.7 
 . 
B.8 Send to A. 
Bước 3. A xác thực B và xác thực khóa chung. 
A.9 . 
A.10 . 
A.11 If 
then break protocol. 
A.12 Else return . 
B.9 . 
B.10 . 
B.11 If 
then break protocol. 
B.12 Else return . 
Hình 2. Giao thức Arazi cải tiến. 
3.2.2. Phân tích giao thức 
Giao thức Arazi cải tiến có các đặc tính sau. 
Tính chất 5. Chi phí cho một lần giao dịch thành công theo giao thức Arazi cải tiến cho bởi 
công thức sau. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 70, 12 - 2020 137 
 . (2) 
Tính chất 6. Giao thức Arazi cải tiến là xác thực khóa hiện và nếu H là an toàn thì giao thức là 
PFS. 
Chứng minh 
Từ giả thiết H là an toàn nên một khi chữ ký được chấp nhận là tương đương với hai thông 
báo do B tính và trùng nhau hay cả hai đều đã có khóa 
chung là . nên giao thức là xác thực khóa. 
Giả sử biết và . Từ H là an toàn đồng nghĩa với việc không tìm được từ 
 và sẽ không tìm được v từ 
 ; tương tự đối với 
và w. Điều trên có nghĩa giao thức là PFS. Tính chất đã được chứng minh.■ 
3.3. Cải tiến giao thức của Liu-Li để tăng tính hiệu quả 
Thực hiện ý tưởng giao việc cho các bên tham gia giao thức một cách hợp lý, chúng tôi đề 
xuất giao thức cải tiến của giao thức Liu-Li để đạt tính hiệu quả như sau: 
Tham số dùng chung: p, q, g, 
 , 
A giữ tham số mật . B giữ tham số mật . 
Bước 1. A, B tạo và truyền các thông tin thỏa thuận khóa. 
A.1 ∈ . 
A.2 
 . 
A.3 
 . 
A.4 Send to B. 
B.1 ∈ . 
B.2 
 . 
B.3 
 . 
B.4 Send to A. 
Bước 2. A, B tính cặp khóa chung , ký lên thông báo chứa thông tin thỏa thuận và khóa 
chung tìm được của mình rồi truyền cho đối tác. 
A.5 
 . 
A.6 
 . 
A.7 . 
A.8 . 
A.9 
 . 
A.10 Send to B. 
B.5 
 . 
B.6 
 . 
B.7 . 
B.8 
B.9 
 . 
B.10 Send to A. 
Bước 3. A, B kiểm chữ ký. Nếu chấp nhận thì lấy khóa chung . 
A.11 . 
A.12 . 
A.13 If ( ) = then 
return ( ). 
A.14 Else break protocol. 
B.11 . 
B.12 . 
B.13 If ( ) = then 
return ( ). 
B.14 Else break protocol. 
Hình 3. Giao thức Liu-Li cải tiến. 
Giao thức Liu-Li cải tiến có các đặc tính giống hệt như của Arazi cải tiến nhưng mỗi lần giao 
dịch sẽ được hai khóa thỏa thuận với chi phí cho trong kết quả sau: 
Tính chất 7. Chi phí cho một lần giao dịch thành công theo giao thức Liu-Li cải tiến cho bởi 
công thức sau. 
 . (3) 
Nhận xét. Từ (2) và (3) chúng ta thấy rằng: 
- Giao thức Arazi cải tiến là hiệu quả hơn so với Liu-Li cải tiến về chi phí cho một giao dịch 
thỏa thuận. 
- Giao thức Liu-Li cải tiến là hiệu quả hơn so với Arazi cải tiến về chi phí trung bình cho 
một khóa được thỏa thuận. 
- Như vậy, tùy theo môi trường ứng dụng mà chúng ta lựa chọn giao thức cho phù hợp. 
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học 
 138 N. T. Sơn, L. Đ. Tân, Đ. V. Sơn, “Đề xuất các giao thức DH-KE an toàn và hiệu quả.” 
Chẳng hạn trong một định kỳ (có tính bắt buộc như đầu mỗi ngày) cần thực hiện việc thiết lập 
khóa, nếu ít xảy ra tình huống phải đổi khóa giữa chừng thì ta sẽ dùng Arazi còn ngược lại ta 
dùng Liu-Li. 
4. KẾT LUẬN 
Bài báo đã trình bày các phân tích, đánh giá về mặt an toàn và hiệu quả của một số giao thức 
trao đổi khóa dựa trên giao thức Diffie-Hellman như giao thức Arazi, giao thức Harn, giao thức 
Phan, giao thức Liu-Li. Bài báo cũng đưa ra một số sửa đổi cho các giao thức Harn và giao thức 
Phan để đạt được tính an toàn quá khứ hoàn toàn. Bài báo cũng đề xuất cải tiến giao thức Arazi, 
giao thức Liu-Li để tăng tính an toàn và hiệu quả. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. B. Arazi Integrating a Key Distribution Procedure into the Digital Signature Standard, Electrolics 
Letters, 29(11), (1993). pp. 966-967. 
[2]. L. Harn. Modified Key Agreement Protocol Base on the Digital Signature Standard, Electronics 
Letters, Vol.31(6), (1995), pp. 448-449. 
[3]. Jie Liu and Jianhua Li. A Better Improvement on the Integreated Diffie-Hellman – DSA Key 
Agreement Protocol, IEEE Communications Letters (2010); 11: 114-117. 
[4]. Phan, CRW, Fixing the Integratied Diffie-Hellman DSA Key Exchange Protocol, IEEE 
Communications Letters (2005); 9: pp. 570-572. 
ABSTRACT 
PROPOSING SOME SECURE AND EFFECTIVE PROTOCOLS DH-KE 
In the paper, the authors analyzed and evaluated the safety and effectiveness of some 
key agreement protocols based on Diffie-Hellman protocol such as Arazi, Harn, and Phan 
protocol, Liu-Li protocol and some modifications to the Harn protocol and the Phan 
protocol to perfect forward secretcy. In the paper, the Arazi and Liu-Li protocols to 
increase safety and efficiency had been also proposed improving. 
Keywords: Protocol DH-KE; HFS; PFS; Protocol Arazi; Protocol Phan; Protocol Harn; Protocol Liu-Li,... 
Nhận bài ngày 28 tháng 7 năm 2020 
Hoàn thiện ngày 06 tháng 8 năm 2020 
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2020 
Địa chỉ: 1Cục Quản lý mật mã dân sự và kiểm định sản phẩm mật mã; 
2Học viện Kỹ thuật mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ; 
 3Ban Cơ yếu Chính phủ. 
 *
Email: leutan70@gmail.com. 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_cac_giao_thuc_dh_ke_an_toan_va_hieu_qua.pdf