Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long

Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành

3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là

người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn)

trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu

vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với

các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm,

nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với

các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể

và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng

và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh

kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL.

Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL.

 

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 18000
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long

Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021106
1. Đặt vấn đề
Sinh kế của người dân vùng nông thôn luôn là 
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế 
- xã hội (KT-XH), là một trong những mục tiêu trong 
các chính sách an sinh xã hội của quốc gia. Cùng với 
các chính sách giảm nghèo, phát triển sinh kế cho lao 
động vùng nông thôn là việc làm cần thiết, góp phần 
tạo cơ hội cho người lao động phát huy tốt vai trò và 
nỗ lực tạo ra các giá trị sản phẩm lao động, đáp ứng 
cho nhu cầu cuộc sống. Vùng nông thôn với nguồn lực 
lao động dồi dào, có vai trò quan trọng trong quá trình 
phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình 
phát triển sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế và hội 
nhập, lực lượng lao động nông thôn có xu hướng giảm. 
Bên cạnh đó, lao động nông thôn còn tồn tại nhiều khó 
khăn trong quá trình phát triển sinh kế, do giới hạn về 
trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động, hạn chế khả 
năng tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 
Hiện nay, phát triển các mô hình sinh kế cho lao động 
vùng nông thôn đã được nhiều quốc gia trên thế giới 
triển khai với các hoạt động, cũng như chính sách thiết 
lập nhằm giúp cho người lao động vùng nông thôn 
phát huy năng lực lao động, tạo cơ hội tìm kiếm nguồn 
thu nhập, thông qua việc phát triển các nguồn lực tạo 
thêm sinh kế [1]. 
ĐBSCL là vùng đất ngập nước lớn nhất Việt Nam 
với tính đa dạng sinh cao, số lượng và số loài động thực 
vật phong phú. Hệ sinh thái vùng ĐBSCL được đánh giá 
là nhạy cảm với các biến động thời tiết, cũng như chất 
lượng nguồn nước [2]. ĐBSCL là vùng canh tác nông 
nghiệp, nuôi trồng thủy sản lớn nhất Việt Nam. Vùng 
có đặc điểm thủy văn rất phức tạp với các hiện tượng lũ 
lụt vào giữa và cuối mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng 
vào mùa khô. Chất lượng nước bị chi phối mạnh bởi sự 
xâm nhập mặn và ảnh hưởng của phèn. 
ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NGĂN NGỪA, 
GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÙ HỢP VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN 
TỰ NHIÊN ĐẶC THÙ TẠI VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG 
CỬU LONG
1 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2 Đại học Công nghệ Đồng Nai
TÓM TẮT
Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành 
3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là 
người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn) 
trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu 
vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với 
các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm, 
nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với 
các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể 
và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng 
và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh 
kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL.
Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL.
Nhận bài: 17/1/2021; Sửa chữa: 28/2/2021; Duyệt đăng: 10/3/2021
Trần Thị Hiệu 1, Đồng Thị Thu Huyền 2, Lê Quốc Vĩ 1
Nguyễn Thị Phương Thảo 1, Trần Trung Kiên 1 
Nguyễn Hồng Anh Thư 1, Nguyễn Việt Thắng 1 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 107
Phân vùng sinh thái của Việt Nam rất đa dạng, tùy 
theo cách tiếp cận mà có thể chia theo nhiều cách khác 
nhau. Về tính chất của các loại đất, nước và loại hình 
canh tác có thể chia ĐBSCL thành 3 vùng lớn: Vùng 
mặn, ngọt và phèn. Diện tích các vùng thay đổi theo 
mùa, đặc biệt mùa khô thì diện tích vùng mặn lớn hơn 
các mùa khác, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi hệ thống 
thủy lợi như đê bao, hệ thống thoát nước Nghiên cứu 
của tác giả Lê Huy Bá [3] chia ĐBSCL thành 9 vùng 
sinh thái theo mục đích nuôi trồng thủy sản. Tác giả 
Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự [4] đã xây dựng bản 
đồ sinh thái nông nghiệp ĐBSCL và cũng chia ĐBSCL 
thành 9 nhóm. Nghiên cứu về phân vùng sinh thái 
cũng đã được triển khai ở các cấp quy mô nhỏ hơn như 
cấp tỉnh hoặc huyện. Nghiên cứu của Lê Hồng Việt và 
cộng sự [5] đã phân vùng sinh thái đối với đất phèn 
nhiễm mặn của tỉnh Hậu Giang, chia thành 7 kiểu 
sinh kế nông nghiệp chính. Tương tự, nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự [6] đã phân vùng sinh 
thái nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng sinh 
thái: Vùng mặn quanh năm, vùng mặn theo mùa và 
vùng ngọt quanh năm. Một nghiên cứu khác của tác giả 
Lê Văn Khoa và cộng sự [8] về phân vùng nông nghiệp 
cho các huyện ven biển Bến Tre gồm có 3 vùng ... h đã được nghiên cứu, 
thực hiện trong thời gian qua. 
3.4. Đề xuất bộ tiêu chí
Trên cơ sở các phân tích trên, nghiên cứu đề xuất bộ 
tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và 
xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù 
(vùng mặn, phèn) cho người dân nông thôn ở ĐBSCL 
như Bảng 1.
Bảng 1. Tổng hợp bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên 
đặc thù tại nông thôn ĐBSCL
Nhóm tiêu chí Tiêu chí
Nhóm tiêu chí 
về sinh kế
1. Sinh kế được duy trì lâu dài
2. Sinh kế đáp ứng nhu cầu thị trường
3. Các loại hình sinh kế thuộc quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương
4. Các loại hình sinh kế phù hợp với người dân địa phương (lao động, giới tính, trình độ,)
5. Khuyến khích mỗi hộ dân có từ 2 sinh kế trở lên, trong đó 1 sinh kế chính, còn lại là các sinh kế hỗ trợ
6. Sinh kế thuộc diện được chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, kỹ thuật,
7. Các loại sinh kế được tập huấn, chuyển giao về quy trình, công nghệ và kỹ thuật áp dụng
8. Sinh kế có tính rủi ro thấp
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021110
Nhóm tiêu chí 
về môi trường
9. Các dòng thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành
10. Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn, kỹ thuật sinh thái, tái sinh, phục hồi, năng 
lượng tái tạo, xoay vòng, khép kín các dòng vật chất, năng lượng, không sử dụng hóa chất
11 Tạo cảnh quan, môi trường sống xanh – sạch – đẹp
12. Tận dụng nguồn tài nguyên chất thải để tạo thành các sản phẩm có giá trị
13. Lựa chọn các giải pháp liên quan để khắc phục vấn đề thiếu nước, nước bị nhiễm mặn, phèn và các 
giải pháp cải tạo môi trường đất
Nhóm tiêu chí 
về sinh thái
14. Phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng
15. Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc trưng sinh thái của khu vực để phát huy hiệu quả của mô hình sinh 
kế
16. Áp dụng các quy trình, kỹ thuật theo hướng tự nhiên, thuận thiên, hạn chế tác động làm thay đổi hình 
dạng, cấu trúc của tài nguyên
17. Thích ứng được với các điều kiện BĐKH
Nhóm tiêu chí 
về kinh tế
18. Chi phí đầu tư và vận hành các hạng mục phục vụ sinh kế, xử lý môi trường thấp
19. Giảm chi phí, tăng thu nhập cho người dân
20. Thời gian hoàn vốn nhanh (dưới 1 năm)
Nhóm tiêu chí 
về bền vững
21. Người dân và địa phương tiếp cận, chấp nhận mô hình dễ dàng
22. Các quy trình, kỹ thuật vận hành đơn giản
3.5. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mô hình
Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải 
phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù cho người 
dân nông thôn ở khu vực nhiễm phèn tại ĐBSCL như 
Hình 1.
▲Hình 1. Sơ đồ mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất 
thải cho người dân nông thôn khu vực nhiễm phèn ở ĐBSCL
Mô hình gồm 7 thành phần chính: N: Nhà, V: Vườn 
canh tác, ruộng, rẫy, A: Ao, mương, C: Chuồng nuôi gia 
súc, gia cầm, B: Hệ thống biogas, X: Khu nuôi trùn, ủ phân, 
T: Cụm bể lắng, lọc nước thải và ao sinh học.
• N: Đóng vai trò trung tâm của mô hình, là nơi ở, 
quản lý tất cả các hoạt động của mô hình và là nơi chịu ảnh 
hưởng trực tiếp bởi các kết quả của mô hình.
• C: Chuồng nuôi là một trong những hoạt động sinh 
kế của người dân. Chất thải từ chuồng trại được dẫn qua 
máng tách phân. Tại đây một phần phân lẫn trong nước 
thải được giữ lại để cho qua khu ủ phân compost. Phần 
nước thải sẽ được dẫn vào bể biogas. Khí sinh học thu hồi 
từ biogas được dùng cho các hoạt động cần nhiệt như nấu 
ăn, thắp sáng... Nước sau biogas được dẫn qua bể lắng, lọc 
nước thải với vật liệu lọc là biochar được làm từ rác vườn. 
Nước thải sau khi qua bể lắng lọc được dẫn qua ao sinh học 
để tiếp tục xử lý các thành phần ô nhiễm còn lại. Phân tươi 
được thu gom một phần dùng để ủ phân, một phần dùng 
để nuôi trùn quế.
• B: Biogas đóng vai trò như một hạng mục xử lý chất 
thải chăn nuôi, vừa giúp thu hồi khí sinh học giúp giảm 
chi phí nhiên liệu đun nấu cho hộ dân, giảm tải lượng các 
chất ô nhiễm ra môi trường. Bùn cặn từ hệ thống biogas 
được thu gom dùng làm nguyên liệu ủ phân compost và 
nuôi trùn quế. Nước thải sau biogas đã qua xử lý dùng để 
nâng pH nước nhiễm phèn trong các ao, mương trữ nước 
tưới cây.
• A: Ao cũng là một loại hình sinh kế nông thôn để 
nuôi thủy sản. Ao có vai trò là công trình xử lý nước thải 
(XLNT) (dạng đất ngập nước, ao tuỳ nghi) để giảm chi phí 
đầu tư và vận hành hệ thống XLNT. Ngoài ra ao còn có 
vai trò trữ nước thải sau xử lý và cung cấp nước tưới cho 
Vườn, trong ao sẽ bổ sung một số thực vật thủy sinh có khả 
năng hấp thu phèn như rong, bèo, cỏ năng... Sau một thời 
gian sống trong môi trường nước phèn, các loại thực vật 
này sẽ hấp thu hàm lượng phèn, sau đó được đem lên ủ gốc 
cây ở vườn để giữ ẩm cho đất. Một số loại thực vật có khả 
năng xử lý nước thải đồng thời có thể dùng làm thức ăn 
cho vật nuôi như sau muống, rau nhút... cũng được trồng 
trong ao. Thủy sản trong ao được dùng làm nguyên liệu ủ 
đạm cá.
• V: Là một trong những hoạt động sinh kế của người 
dân, vườn đóng vai trò tạo nguồn thu nhập, đồng thời là 
nơi cung cấp nguyên liệu (sinh khối thực vật) để sản xuất 
biochar. Lò sản xuất biochar là một loại hình sinh kế bổ 
sung, hỗ trợ cho sinh kế hiện hữu. Sản phẩm biochar (than 
sinh học) được dùng làm vật liệu lọc để xử lý nước thải 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 111
hoặc dùng để cải tạo đất phèn để trồng cây. Bên cạnh đó 
Vườn là nơi tiếp nhận nguồn nước thải sau xử lý.
• X: là những hạng mục bổ sung nhằm tạo thêm sinh kế 
mới hỗ trợ cho các sinh kế hiện hữu của người dân, gồm: 
khu ủ phân compost, khu nuôi trùn quế, thiết bị ủ đạm 
cá, lò sản xuất biochar. Những sản phẩm từ các hạng mục 
thuộc thành phần X này gồm vừa có thể sử dụng cho chính 
các thành phần trong mô hình giúp giảm chi phí canh tác, 
sản xuất vừa là sản phẩm có thể thương mại hóa để đem 
lại lợi ích kinh tế. Phân compost, phân trùn dùng để cải 
tạo đất phèn, bón cho cây trồng, đạm cá dùng để phun xịt 
cho vườn trồng cây, rau màu, trùn quế dùng để bổ sung 
vào thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc có thể phát 
triển thêm sinh kế khác như nuôi ếch, nuôi lươn,...
• T: là một tổ hợp gồm các hạng mục máng tách phân, 
bể biogas, bể lắng lọc, ao sinh học giúp cho chất lượng 
nước thải đầu ra đạt quy chuẩn hiện hành có thể tái sử 
dụng cho nhiều mục đích như tưới cây, rửa chuồng.
Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí phát triển mô hình 
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều 
kiện tự nhiên đặc thù ở tại nông thôn ĐBSCL đã đề xuất 
được tổng hợp như Bảng 2.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã đánh giá được hạn chế của các mô hình 
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải từ các hoạt động 
sinh kế hiện hữu mà người dân nông thôn tại các khu 
vực có điều kiện tự nhiên đặc thù (mặn, ngọt và phèn) ở 
ĐBSCL đang triển khai, thực hiện, đồng thời nhận ra được 
các vấn đề cần lưu ý (phát triển bền vững, giải pháp kỹ 
thuật, điều kiện sinh thái đặc thù) khi lựa chọn mô hình 
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các 
điều kiện tự nhiên đặc thù cho người dân nông thôn tại 
ĐBSCL. Trên cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn, nghiên 
cứu đã đề xuất được bộ tiêu chí để phát triển mô hình 
này. Bộ tiêu chí gồm được chia thành 05 nhóm với tổng 
cộng 22 tiêu chí cụ thể (nhóm tiêu chí về sinh kế: 8 tiêu 
chí, nhóm tiêu chí về môi trường: 5 tiêu chí, nhóm tiêu 
chí về sinh thái: 4 tiêu chí, nhóm tiêu chí về kinh tế: 3 tiêu 
chí, nhóm tiêu chí về bền vững: 2 tiêu chí). Bộ tiêu chí khi 
đánh giá cho mô hình điển hình ở vùng nhiễm phèn cho 
thấy hoàn toàn phù hợp. Đây sẽ là cơ sở để phát triển các 
mô hình giúp người dân nông thôn tại các khu vực đặc thù 
ĐBSCL duy trì và phát triển bền vững sinh kế, đảm bảo các 
yêu cầu về BVMT và sử dụng hợp lý tài nguyên, cải thiện 
thu nhập cho người dân.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành gửi lời cảm 
ơn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đã tài trợ kinh phí thực 
hiện nghiên cứu này thông qua chương trình KC.08/16-
20 Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục 
vụ BVMT và phòng tránh thiên tai mã số KC.08.19/16-
20, hợp đồng thực hiện đề tài số 19/2018/HĐ-ĐT/CT-
KC.08/16-20.
Bảng 2. Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí đề xuất
Nhóm 
tiêu chí
Tiêu 
chí
Đánh giá
Về sinh 
kế
1. Trồng trọt, chăn nuôi là sinh kế truyền thống của người dân nông thôn từ lâu đời nay
2. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi được tiêu thụ hàng ngày
3. Trồng trọt, chăn nuôi là những loại hình sinh kế phù hợp với người dân nông thôn
4. Trồng trọt, chăn nuôi là loại hình được khuyến khích ở nông thôn
5. Hộ có 2 sinh kế trồng trọt và chăn nuôi hỗ trợ cho nhau
6. Trồng trọt và chăn nuôi là các loại hình sinh kế được hỗ trợ trong các chương trình khuyến nông
7. Địa phương thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về quy trình, kỹ thuật cho người dân
8. Các sinh kế này được người dân duy trì ổn định lâu đời
Về môi 
trường
9. Tất cả nguồn thải đều được thu gom và xử lý bằng các hạng mục, công trình đảm bảo chất lượng đầu ra 
10. Cải giải pháp áp dụng giúp hình thành mô hình sinh thái khép kín các dòng vật chất năng lượng
11. Các nguồn thải được thu gom xử lý, không còn xả bừa bãi, giúp cải thiện về mỹ quan
12. Thu hồi khí sinh học phục vụ nấu ăn, thu gom phân để ủ phân, nuôi trùn quế, rác vườn dùng để sản 
xuất than sinh học
13. Sử dụng phân hữu cơ, phân trùn quế, than sinh học để cải tạo môi trường đất
Về sinh 
thái
14. Các giải pháp đặc trưng cho vùng phèn
15. Tận dụng hệ thống ao, mương và hệ thực vật bản địa trong quá trình xử lý nước thải
16. Khồng làm thay đổi cấu trúc, hình thái tài nguyên đất và nước
17. Không bị tác động bởi BĐKH
Về kinh 
tế
18. Các hạng mục đầu tư với chi phí thấp nằm trong khả năng của người dân, không tốn chi phí vận hành
19. Giảm chi phí phân bón và nhiên liệu, thêm thu nhập từ các sản phẩm như trùn quế, phân hữu cơ
20. Với chi phí đầu tư và vận hành thấp. Thời gian hoàn vốn của mô hình dưới 1 năm
Về bền 
vững
21. Người dân đã tiếp nhận và vận hành mô hình trong thời gian dài. Địa phương đã tổ chức tập huấn, 
hướng dẫn người dân thực hiện
22. Các giải pháp kỹ thuật đơn lẻ trong mô hình là những giải pháp truyền thống, người dân đã thực hiện 
nhiều trong thời gian qua
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hồng Thu, “Các mô hình phát triển nguồn lực sinh 
kế ở các nước trên thế giới và định hướng cho lao động vùng 
nông thôn ở Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, số 45 (55), 
pp. 16-20, 2019.
2. Lê Thị Hồng Hạnh and Trương Văn Tuấn, “Ảnh hưởng của 
BĐKH đến sinh thái tự nhiên ĐBSCL”, Tạp chí Khoa học 
Đại học Sư phạm Tp.HCM, vol. 64, pp. 155-162, 2014.
3. Lê Huy Bá, “Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản tám 
tỉnh ven biển ĐBSCL”, Tạp chí phát triển Khoa học Công 
nghệ, vol. 13, pp. 35-47, 2010.
4. Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng Trí, Võ Thị Phương 
Linh, “Phân vùng sinh thái nông nghiệp ở ĐBSCL: Hiện 
trạng và xu hướng thay đổi trong tương lai dưới tác động 
của BĐKH”, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2012.
5. Lê Hồng Việt, Hồ Minh Phúc, Trần Văn Dũng, Châu Minh 
Khôi, and Phạm Thanh Vũ, “Đánh giá thích nghi đất đai 
vùng đất phèn nhiễm mặn tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa 
học trường Đại học Cần Thơ, vol. 3, pp. 158-165, 2014.
6. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Văn Bé, Văn Phạm Đăng 
Trí, Mai Thị Hà, and Phạm Lê Mỹ Duyên, “Phân vùng sinh 
thái nông nghiệp dựa trên đặc tính nước mặt tại tỉnh Sóc 
Trăng”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, vol. 30, 
pp. 84-93, 2014.
7. Lê Văn Khoa, Nguyễn Thị Cẩm Sứ, Võ Quang Minh, and 
Phạm Thanh Vũ, “Phân vùng sinh thái nông nghiệp theo 
thủy văn, thổ nhưỡng và hiện trạng canh tác cho các huyện 
ven biển tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Khoa học trường Đại học 
Cần Thơ, vol. 26, pp. 227-236, 2013.
8. Trần Thị Hiệu, Lê Thanh Hải, Trà Văn Tung, Lê Quốc Vĩ, 
Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Việt Thắng, Nguyễn 
Thị Kiều Diễm, “Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển 
mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái 
khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL”, Tạp 
chí Phát triển Khoa học và Công nghệ (Đại Học Quốc Gia 
TP.HCM), vol. 3(2), pp. 66- 74, 2019.
9. Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thu Nga, Hoàng Quốc Hùng, “Hệ 
thống tiêu chí và chỉ số đánh giá khả năng phát triển theo 
hướng khu công nghiệp sinh thái đối với khu công nghiệp 
hiện hữu”, Tạp chí môi trường, 2015.
10. Trần Văn Ý, Ngô Đăng Trí, Lê Thạc Cán, Trần Thùy Chi, 
Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Việt Hiệu, 
Đỗ Quốc Tuấn, Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Thanh Tuấn, 
James Hennessy, “Xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững 
về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây 
Nguyên”, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 36(3), pp. 241-
251, 2014.
Xin cảm ơn đến Đại học Quốc gia TP.HCM, Viện Môi 
trường và Tài nguyên đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận 
lợi để chúng tôi có thể hoàn thành nghiên cứu, xin cảm ơn 
các Sở, Ban, Ngành các tỉnh ĐBSCL đã hỗ trợ và cung cấp 
số liệu, tạo điều kiện khảo sát thực tế địa phương■
PROPOSING THE CRITERIA DEVELOP MODELS FOR PREVENTION, 
MINIMIZATION, AND WASTE TREATMENT WITH SPECIAL 
NATURAL CONDITIONS IN THE RURAL OF MEKONG DELTA
Tran Thi Hieu1, Đong Thi Thu Huyen2, Le Quoc Vi1, Nguyen Thi Phuong Thao1 
Tran Trung Kien1, Nguyen Hong Anh Thu1, Nguyen Viet Thang1
1 Institute for Environment and Resources
2 Dong Nai Technology University
ABSTRACT
According to the nature of soil, water and the type of cultivation, the Mekong Delta is divided into three 
characteristic regions: salty, sweet and alum. The maintenance and development of livelihoods for rural people, 
especially people in areas with difficult natural conditions such as salinity, alum and drought, ... in the context 
of Climate change, sea level rise, environmental pollution, natural disasters, epidemics are challenges and many 
difficulties for Vietnam in general and the Mekong Delta in particular. Through the assessment of models of waste 
prevention, reduction and treatment associated with existing livelihood activities of rural people in the Mekong 
Delta, at the same time identifying issues that need concern, research has proposed a set of criteria for developing 
a model to prevent and minimize, and disposing of waste in accordance with the specific natural conditions of 
the Mekong Delta for rural people. The criterion set consists of 22 specific criteria and divided into 05 groups: (1) 
livelihood criteria group, (2) environmental criteria group, (3) ecological criterion group, (4) economic criteria 
group and (5) sustainability criteria group. The set of criteria will orient and identify waste prevention, reduction 
and treatment models to maintain and develop sustainably eco-oriented livelihoods for rural people in areas with 
special conditions difficulties (saline and alum contaminated areas) in the Mekong Delta.
Key words: model, prevention, reducing and handling, criteria, specific areas, rural Mekong Delta.

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_bo_tieu_chi_phat_trien_mo_hinh_ngan_ngua_giam_thieu.pdf