Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành
3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là
người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn)
trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu
vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với
các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm,
nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với
các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể
và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng
và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh
kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL.
Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021106 1. Đặt vấn đề Sinh kế của người dân vùng nông thôn luôn là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), là một trong những mục tiêu trong các chính sách an sinh xã hội của quốc gia. Cùng với các chính sách giảm nghèo, phát triển sinh kế cho lao động vùng nông thôn là việc làm cần thiết, góp phần tạo cơ hội cho người lao động phát huy tốt vai trò và nỗ lực tạo ra các giá trị sản phẩm lao động, đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống. Vùng nông thôn với nguồn lực lao động dồi dào, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình phát triển sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế và hội nhập, lực lượng lao động nông thôn có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, lao động nông thôn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình phát triển sinh kế, do giới hạn về trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động, hạn chế khả năng tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay, phát triển các mô hình sinh kế cho lao động vùng nông thôn đã được nhiều quốc gia trên thế giới triển khai với các hoạt động, cũng như chính sách thiết lập nhằm giúp cho người lao động vùng nông thôn phát huy năng lực lao động, tạo cơ hội tìm kiếm nguồn thu nhập, thông qua việc phát triển các nguồn lực tạo thêm sinh kế [1]. ĐBSCL là vùng đất ngập nước lớn nhất Việt Nam với tính đa dạng sinh cao, số lượng và số loài động thực vật phong phú. Hệ sinh thái vùng ĐBSCL được đánh giá là nhạy cảm với các biến động thời tiết, cũng như chất lượng nguồn nước [2]. ĐBSCL là vùng canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản lớn nhất Việt Nam. Vùng có đặc điểm thủy văn rất phức tạp với các hiện tượng lũ lụt vào giữa và cuối mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Chất lượng nước bị chi phối mạnh bởi sự xâm nhập mặn và ảnh hưởng của phèn. ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NGĂN NGỪA, GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÙ HỢP VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ĐẶC THÙ TẠI VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 1 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2 Đại học Công nghệ Đồng Nai TÓM TẮT Theo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành 3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn) trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. Thông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm, nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL. Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL. Nhận bài: 17/1/2021; Sửa chữa: 28/2/2021; Duyệt đăng: 10/3/2021 Trần Thị Hiệu 1, Đồng Thị Thu Huyền 2, Lê Quốc Vĩ 1 Nguyễn Thị Phương Thảo 1, Trần Trung Kiên 1 Nguyễn Hồng Anh Thư 1, Nguyễn Việt Thắng 1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 107 Phân vùng sinh thái của Việt Nam rất đa dạng, tùy theo cách tiếp cận mà có thể chia theo nhiều cách khác nhau. Về tính chất của các loại đất, nước và loại hình canh tác có thể chia ĐBSCL thành 3 vùng lớn: Vùng mặn, ngọt và phèn. Diện tích các vùng thay đổi theo mùa, đặc biệt mùa khô thì diện tích vùng mặn lớn hơn các mùa khác, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi hệ thống thủy lợi như đê bao, hệ thống thoát nước Nghiên cứu của tác giả Lê Huy Bá [3] chia ĐBSCL thành 9 vùng sinh thái theo mục đích nuôi trồng thủy sản. Tác giả Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự [4] đã xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp ĐBSCL và cũng chia ĐBSCL thành 9 nhóm. Nghiên cứu về phân vùng sinh thái cũng đã được triển khai ở các cấp quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh hoặc huyện. Nghiên cứu của Lê Hồng Việt và cộng sự [5] đã phân vùng sinh thái đối với đất phèn nhiễm mặn của tỉnh Hậu Giang, chia thành 7 kiểu sinh kế nông nghiệp chính. Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự [6] đã phân vùng sinh thái nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng sinh thái: Vùng mặn quanh năm, vùng mặn theo mùa và vùng ngọt quanh năm. Một nghiên cứu khác của tác giả Lê Văn Khoa và cộng sự [8] về phân vùng nông nghiệp cho các huyện ven biển Bến Tre gồm có 3 vùng ... h đã được nghiên cứu, thực hiện trong thời gian qua. 3.4. Đề xuất bộ tiêu chí Trên cơ sở các phân tích trên, nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù (vùng mặn, phèn) cho người dân nông thôn ở ĐBSCL như Bảng 1. Bảng 1. Tổng hợp bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù tại nông thôn ĐBSCL Nhóm tiêu chí Tiêu chí Nhóm tiêu chí về sinh kế 1. Sinh kế được duy trì lâu dài 2. Sinh kế đáp ứng nhu cầu thị trường 3. Các loại hình sinh kế thuộc quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương 4. Các loại hình sinh kế phù hợp với người dân địa phương (lao động, giới tính, trình độ,) 5. Khuyến khích mỗi hộ dân có từ 2 sinh kế trở lên, trong đó 1 sinh kế chính, còn lại là các sinh kế hỗ trợ 6. Sinh kế thuộc diện được chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, kỹ thuật, 7. Các loại sinh kế được tập huấn, chuyển giao về quy trình, công nghệ và kỹ thuật áp dụng 8. Sinh kế có tính rủi ro thấp Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021110 Nhóm tiêu chí về môi trường 9. Các dòng thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành 10. Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn, kỹ thuật sinh thái, tái sinh, phục hồi, năng lượng tái tạo, xoay vòng, khép kín các dòng vật chất, năng lượng, không sử dụng hóa chất 11 Tạo cảnh quan, môi trường sống xanh – sạch – đẹp 12. Tận dụng nguồn tài nguyên chất thải để tạo thành các sản phẩm có giá trị 13. Lựa chọn các giải pháp liên quan để khắc phục vấn đề thiếu nước, nước bị nhiễm mặn, phèn và các giải pháp cải tạo môi trường đất Nhóm tiêu chí về sinh thái 14. Phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng 15. Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc trưng sinh thái của khu vực để phát huy hiệu quả của mô hình sinh kế 16. Áp dụng các quy trình, kỹ thuật theo hướng tự nhiên, thuận thiên, hạn chế tác động làm thay đổi hình dạng, cấu trúc của tài nguyên 17. Thích ứng được với các điều kiện BĐKH Nhóm tiêu chí về kinh tế 18. Chi phí đầu tư và vận hành các hạng mục phục vụ sinh kế, xử lý môi trường thấp 19. Giảm chi phí, tăng thu nhập cho người dân 20. Thời gian hoàn vốn nhanh (dưới 1 năm) Nhóm tiêu chí về bền vững 21. Người dân và địa phương tiếp cận, chấp nhận mô hình dễ dàng 22. Các quy trình, kỹ thuật vận hành đơn giản 3.5. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mô hình Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù cho người dân nông thôn ở khu vực nhiễm phèn tại ĐBSCL như Hình 1. ▲Hình 1. Sơ đồ mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người dân nông thôn khu vực nhiễm phèn ở ĐBSCL Mô hình gồm 7 thành phần chính: N: Nhà, V: Vườn canh tác, ruộng, rẫy, A: Ao, mương, C: Chuồng nuôi gia súc, gia cầm, B: Hệ thống biogas, X: Khu nuôi trùn, ủ phân, T: Cụm bể lắng, lọc nước thải và ao sinh học. • N: Đóng vai trò trung tâm của mô hình, là nơi ở, quản lý tất cả các hoạt động của mô hình và là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các kết quả của mô hình. • C: Chuồng nuôi là một trong những hoạt động sinh kế của người dân. Chất thải từ chuồng trại được dẫn qua máng tách phân. Tại đây một phần phân lẫn trong nước thải được giữ lại để cho qua khu ủ phân compost. Phần nước thải sẽ được dẫn vào bể biogas. Khí sinh học thu hồi từ biogas được dùng cho các hoạt động cần nhiệt như nấu ăn, thắp sáng... Nước sau biogas được dẫn qua bể lắng, lọc nước thải với vật liệu lọc là biochar được làm từ rác vườn. Nước thải sau khi qua bể lắng lọc được dẫn qua ao sinh học để tiếp tục xử lý các thành phần ô nhiễm còn lại. Phân tươi được thu gom một phần dùng để ủ phân, một phần dùng để nuôi trùn quế. • B: Biogas đóng vai trò như một hạng mục xử lý chất thải chăn nuôi, vừa giúp thu hồi khí sinh học giúp giảm chi phí nhiên liệu đun nấu cho hộ dân, giảm tải lượng các chất ô nhiễm ra môi trường. Bùn cặn từ hệ thống biogas được thu gom dùng làm nguyên liệu ủ phân compost và nuôi trùn quế. Nước thải sau biogas đã qua xử lý dùng để nâng pH nước nhiễm phèn trong các ao, mương trữ nước tưới cây. • A: Ao cũng là một loại hình sinh kế nông thôn để nuôi thủy sản. Ao có vai trò là công trình xử lý nước thải (XLNT) (dạng đất ngập nước, ao tuỳ nghi) để giảm chi phí đầu tư và vận hành hệ thống XLNT. Ngoài ra ao còn có vai trò trữ nước thải sau xử lý và cung cấp nước tưới cho Vườn, trong ao sẽ bổ sung một số thực vật thủy sinh có khả năng hấp thu phèn như rong, bèo, cỏ năng... Sau một thời gian sống trong môi trường nước phèn, các loại thực vật này sẽ hấp thu hàm lượng phèn, sau đó được đem lên ủ gốc cây ở vườn để giữ ẩm cho đất. Một số loại thực vật có khả năng xử lý nước thải đồng thời có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi như sau muống, rau nhút... cũng được trồng trong ao. Thủy sản trong ao được dùng làm nguyên liệu ủ đạm cá. • V: Là một trong những hoạt động sinh kế của người dân, vườn đóng vai trò tạo nguồn thu nhập, đồng thời là nơi cung cấp nguyên liệu (sinh khối thực vật) để sản xuất biochar. Lò sản xuất biochar là một loại hình sinh kế bổ sung, hỗ trợ cho sinh kế hiện hữu. Sản phẩm biochar (than sinh học) được dùng làm vật liệu lọc để xử lý nước thải KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 111 hoặc dùng để cải tạo đất phèn để trồng cây. Bên cạnh đó Vườn là nơi tiếp nhận nguồn nước thải sau xử lý. • X: là những hạng mục bổ sung nhằm tạo thêm sinh kế mới hỗ trợ cho các sinh kế hiện hữu của người dân, gồm: khu ủ phân compost, khu nuôi trùn quế, thiết bị ủ đạm cá, lò sản xuất biochar. Những sản phẩm từ các hạng mục thuộc thành phần X này gồm vừa có thể sử dụng cho chính các thành phần trong mô hình giúp giảm chi phí canh tác, sản xuất vừa là sản phẩm có thể thương mại hóa để đem lại lợi ích kinh tế. Phân compost, phân trùn dùng để cải tạo đất phèn, bón cho cây trồng, đạm cá dùng để phun xịt cho vườn trồng cây, rau màu, trùn quế dùng để bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc có thể phát triển thêm sinh kế khác như nuôi ếch, nuôi lươn,... • T: là một tổ hợp gồm các hạng mục máng tách phân, bể biogas, bể lắng lọc, ao sinh học giúp cho chất lượng nước thải đầu ra đạt quy chuẩn hiện hành có thể tái sử dụng cho nhiều mục đích như tưới cây, rửa chuồng. Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù ở tại nông thôn ĐBSCL đã đề xuất được tổng hợp như Bảng 2. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã đánh giá được hạn chế của các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải từ các hoạt động sinh kế hiện hữu mà người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện tự nhiên đặc thù (mặn, ngọt và phèn) ở ĐBSCL đang triển khai, thực hiện, đồng thời nhận ra được các vấn đề cần lưu ý (phát triển bền vững, giải pháp kỹ thuật, điều kiện sinh thái đặc thù) khi lựa chọn mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù cho người dân nông thôn tại ĐBSCL. Trên cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất được bộ tiêu chí để phát triển mô hình này. Bộ tiêu chí gồm được chia thành 05 nhóm với tổng cộng 22 tiêu chí cụ thể (nhóm tiêu chí về sinh kế: 8 tiêu chí, nhóm tiêu chí về môi trường: 5 tiêu chí, nhóm tiêu chí về sinh thái: 4 tiêu chí, nhóm tiêu chí về kinh tế: 3 tiêu chí, nhóm tiêu chí về bền vững: 2 tiêu chí). Bộ tiêu chí khi đánh giá cho mô hình điển hình ở vùng nhiễm phèn cho thấy hoàn toàn phù hợp. Đây sẽ là cơ sở để phát triển các mô hình giúp người dân nông thôn tại các khu vực đặc thù ĐBSCL duy trì và phát triển bền vững sinh kế, đảm bảo các yêu cầu về BVMT và sử dụng hợp lý tài nguyên, cải thiện thu nhập cho người dân. Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đã tài trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu này thông qua chương trình KC.08/16- 20 Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ BVMT và phòng tránh thiên tai mã số KC.08.19/16- 20, hợp đồng thực hiện đề tài số 19/2018/HĐ-ĐT/CT- KC.08/16-20. Bảng 2. Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí đề xuất Nhóm tiêu chí Tiêu chí Đánh giá Về sinh kế 1. Trồng trọt, chăn nuôi là sinh kế truyền thống của người dân nông thôn từ lâu đời nay 2. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi được tiêu thụ hàng ngày 3. Trồng trọt, chăn nuôi là những loại hình sinh kế phù hợp với người dân nông thôn 4. Trồng trọt, chăn nuôi là loại hình được khuyến khích ở nông thôn 5. Hộ có 2 sinh kế trồng trọt và chăn nuôi hỗ trợ cho nhau 6. Trồng trọt và chăn nuôi là các loại hình sinh kế được hỗ trợ trong các chương trình khuyến nông 7. Địa phương thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về quy trình, kỹ thuật cho người dân 8. Các sinh kế này được người dân duy trì ổn định lâu đời Về môi trường 9. Tất cả nguồn thải đều được thu gom và xử lý bằng các hạng mục, công trình đảm bảo chất lượng đầu ra 10. Cải giải pháp áp dụng giúp hình thành mô hình sinh thái khép kín các dòng vật chất năng lượng 11. Các nguồn thải được thu gom xử lý, không còn xả bừa bãi, giúp cải thiện về mỹ quan 12. Thu hồi khí sinh học phục vụ nấu ăn, thu gom phân để ủ phân, nuôi trùn quế, rác vườn dùng để sản xuất than sinh học 13. Sử dụng phân hữu cơ, phân trùn quế, than sinh học để cải tạo môi trường đất Về sinh thái 14. Các giải pháp đặc trưng cho vùng phèn 15. Tận dụng hệ thống ao, mương và hệ thực vật bản địa trong quá trình xử lý nước thải 16. Khồng làm thay đổi cấu trúc, hình thái tài nguyên đất và nước 17. Không bị tác động bởi BĐKH Về kinh tế 18. Các hạng mục đầu tư với chi phí thấp nằm trong khả năng của người dân, không tốn chi phí vận hành 19. Giảm chi phí phân bón và nhiên liệu, thêm thu nhập từ các sản phẩm như trùn quế, phân hữu cơ 20. Với chi phí đầu tư và vận hành thấp. Thời gian hoàn vốn của mô hình dưới 1 năm Về bền vững 21. Người dân đã tiếp nhận và vận hành mô hình trong thời gian dài. Địa phương đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn người dân thực hiện 22. Các giải pháp kỹ thuật đơn lẻ trong mô hình là những giải pháp truyền thống, người dân đã thực hiện nhiều trong thời gian qua Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hồng Thu, “Các mô hình phát triển nguồn lực sinh kế ở các nước trên thế giới và định hướng cho lao động vùng nông thôn ở Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, số 45 (55), pp. 16-20, 2019. 2. Lê Thị Hồng Hạnh and Trương Văn Tuấn, “Ảnh hưởng của BĐKH đến sinh thái tự nhiên ĐBSCL”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Tp.HCM, vol. 64, pp. 155-162, 2014. 3. Lê Huy Bá, “Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản tám tỉnh ven biển ĐBSCL”, Tạp chí phát triển Khoa học Công nghệ, vol. 13, pp. 35-47, 2010. 4. Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng Trí, Võ Thị Phương Linh, “Phân vùng sinh thái nông nghiệp ở ĐBSCL: Hiện trạng và xu hướng thay đổi trong tương lai dưới tác động của BĐKH”, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2012. 5. Lê Hồng Việt, Hồ Minh Phúc, Trần Văn Dũng, Châu Minh Khôi, and Phạm Thanh Vũ, “Đánh giá thích nghi đất đai vùng đất phèn nhiễm mặn tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, vol. 3, pp. 158-165, 2014. 6. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Văn Bé, Văn Phạm Đăng Trí, Mai Thị Hà, and Phạm Lê Mỹ Duyên, “Phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa trên đặc tính nước mặt tại tỉnh Sóc Trăng”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, vol. 30, pp. 84-93, 2014. 7. Lê Văn Khoa, Nguyễn Thị Cẩm Sứ, Võ Quang Minh, and Phạm Thanh Vũ, “Phân vùng sinh thái nông nghiệp theo thủy văn, thổ nhưỡng và hiện trạng canh tác cho các huyện ven biển tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, vol. 26, pp. 227-236, 2013. 8. Trần Thị Hiệu, Lê Thanh Hải, Trà Văn Tung, Lê Quốc Vĩ, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Việt Thắng, Nguyễn Thị Kiều Diễm, “Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ (Đại Học Quốc Gia TP.HCM), vol. 3(2), pp. 66- 74, 2019. 9. Trần Thị Mỹ Diệu, Phan Thu Nga, Hoàng Quốc Hùng, “Hệ thống tiêu chí và chỉ số đánh giá khả năng phát triển theo hướng khu công nghiệp sinh thái đối với khu công nghiệp hiện hữu”, Tạp chí môi trường, 2015. 10. Trần Văn Ý, Ngô Đăng Trí, Lê Thạc Cán, Trần Thùy Chi, Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Việt Hiệu, Đỗ Quốc Tuấn, Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Thanh Tuấn, James Hennessy, “Xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây Nguyên”, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 36(3), pp. 241- 251, 2014. Xin cảm ơn đến Đại học Quốc gia TP.HCM, Viện Môi trường và Tài nguyên đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi có thể hoàn thành nghiên cứu, xin cảm ơn các Sở, Ban, Ngành các tỉnh ĐBSCL đã hỗ trợ và cung cấp số liệu, tạo điều kiện khảo sát thực tế địa phương■ PROPOSING THE CRITERIA DEVELOP MODELS FOR PREVENTION, MINIMIZATION, AND WASTE TREATMENT WITH SPECIAL NATURAL CONDITIONS IN THE RURAL OF MEKONG DELTA Tran Thi Hieu1, Đong Thi Thu Huyen2, Le Quoc Vi1, Nguyen Thi Phuong Thao1 Tran Trung Kien1, Nguyen Hong Anh Thu1, Nguyen Viet Thang1 1 Institute for Environment and Resources 2 Dong Nai Technology University ABSTRACT According to the nature of soil, water and the type of cultivation, the Mekong Delta is divided into three characteristic regions: salty, sweet and alum. The maintenance and development of livelihoods for rural people, especially people in areas with difficult natural conditions such as salinity, alum and drought, ... in the context of Climate change, sea level rise, environmental pollution, natural disasters, epidemics are challenges and many difficulties for Vietnam in general and the Mekong Delta in particular. Through the assessment of models of waste prevention, reduction and treatment associated with existing livelihood activities of rural people in the Mekong Delta, at the same time identifying issues that need concern, research has proposed a set of criteria for developing a model to prevent and minimize, and disposing of waste in accordance with the specific natural conditions of the Mekong Delta for rural people. The criterion set consists of 22 specific criteria and divided into 05 groups: (1) livelihood criteria group, (2) environmental criteria group, (3) ecological criterion group, (4) economic criteria group and (5) sustainability criteria group. The set of criteria will orient and identify waste prevention, reduction and treatment models to maintain and develop sustainably eco-oriented livelihoods for rural people in areas with special conditions difficulties (saline and alum contaminated areas) in the Mekong Delta. Key words: model, prevention, reducing and handling, criteria, specific areas, rural Mekong Delta.
File đính kèm:
- de_xuat_bo_tieu_chi_phat_trien_mo_hinh_ngan_ngua_giam_thieu.pdf